Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

luận văn thạc sĩ Nâng cao năng lực quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhận thọ Greateastern Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.45 KB, 73 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng trung thực theo tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của
công ty, Bài luận văn tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công
bố trước đây.
Hà Nội, tháng 4, năm 2013
Cao học viên
Triệu Tiến Trường
1
1
2
MỤC LỤC
2
2
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
1. Sơ đồ Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công
ty 44
2. Bảng A.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÓM TẮT 50
3. Bảng B. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 52
4. Bảng C. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN 53
5. Các chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng vốn 55
6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 57
7. Hiểu quả sử dụng vốn lưu động 58
3
3
4
PHN M U


1. Tớnh cp thit ca ti.
Xu hớng toàn cầu hoá là một xu hớng tất yếu hiện nay, xu hớng này
đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên toàn thế giới và tất cả các quốc gia sẽ
chịu ảnh hởng bởi xu hớng này, và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài
quy luật này. Mấy năm gần đây sự xuất hiện các công ty nớc ngoài vào Việt
Nam để hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều và trong rất nhiều lĩnh vực
khác nhau, đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển nền kinh tế của nớc ta
trong thời gian tới. Điều này có đợc là do đảng và nhà nớc ta đã có chính sách
đúng đắn để kêu gọi và khuyến kích đầu t nớc ngoài. Cùng với sự xuất hiện
của các công ty nớc ngoài trong đó sự xuất hiện của các công ty Bảo hiểm
nhân thọ cũng làm chúng ta phải quan tâm vì đây là một loại hình kinh doanh
khá mới mẻ ở Việt Nam . Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đang có 15 công
ty Bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động. Đây là một loại hình dịch vụ khá mới
mẻ đối với ngời dân Việt Nam, họ cha hiểu thế nào là Bảo hiểm nhân thọ, thế
nào là t vấn cho khách hàng, họ cha quen với dịch vụ chăm sóc khách hàng
.Chính vì vậy em đã quyết định chọn công ty Bảo hiểm nhân thọ Greateastern
Việt Nam ni em ang lm vic tin hnh nghiờn cu.
Trong những năm gần đây , nền kinh tế nớc ta đã có nhiều biến đổi tích
cực. Theo tinh thần nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII , nền
kinh tế nớc ta tiếp tục định hớng theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
nhà nớc. Kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết
sức năng động, nhạy bén để thoả mãn nhu cầu của thị trờng nhằm đạt đợc
mục tiêu chủ yếu trong kinh doanh đó là lợi nhuận . Cơ chế quản lý quan liêu
bao cấp đã xoá bỏ từ lâu nhng vẫn cản trở đến sự nhạy bén và gây lên sự lúng
túng trong việc quản lý và sử dụng vốn , hầu hết các doanh nghiệp đều bị rơi
vào tình trạng thiếu vốn. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là
do công tác quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả. Xut phỏt t nhng thc t
trờn, em quyt nh nghiờn cu ti Nõng cao nng lc qun tr vn kinh
doanh ti Cụng ty TNHH Bo him nhn th Greateastern Vit Nam nhm
giỳp nõng cao hiu qu qu tr vn kinh doanh cho cụng ty.

5
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về quá trình quản trị tài chính của công ty TNHH bảo
hiểm nhân thọ Greateastern Việt Nam, từ đó đánh giá được tình hình quản trị
vốn của công ty, chỉ ra được những việc đã làm được hay chưa làm được
trong vấn đề quản trị vốn tại công ty. Sau đó đưa ra những giải pháp cho công
ty và những kiến nghị với nhà nước giúp Công ty nâng cao hiệu quả quản trị
vốn kinh doanh.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
Greateastern Việt Nam, đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty và hiệu quả quản trị vốn kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình quản trị vốn của công ty
Greateastern Việt Nam trong 2 năm 2010 và 2011.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về năng lực quản trị
vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng Năng lực quản trị vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Greateastern Việt Nam
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn
kinh doanh của tại công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Greateastern Việt Nam.
6
CHNG I: C S Lí LUN C BN V NNG LC
QUN TR VN KINH DOANH TI DOANH NGHIP
1.1. Qun tr vn kinh doanh
1.1.1. Khỏi nim v vai trũ ca vn kinh doanh.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Marx , vốn ( t bản ) là giá trị đem lại giá trị thặng
d , là một đầu vào của quá trình sản xuất . Định nghĩa của Marx có tầm khái

quát lớn nhng do bị hạn chế bởi các điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên
Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra đợc giá trị thặng d cho
nền kinh tế .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp . Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Nh vậy , vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo
toàn và phát triển vốn , bảo đảm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh . Vì
vậy , các doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn vốn cũng nh các
đặc trng của vốn . Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vì chỉ
khi nào doanh nghiệp hiểu rõ đợc tầm quan trọng giá trị của đồng vốn thì
doanh nghiệp mới có thể sử dụng nó một cách có hiệu quả đợc .
7
Các đặc trng cơ bản của vốn
Vốn đại diện cho một lợng tài sản nhất định . Có nghĩa là vốn đợc biểu
hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định , mới có thể
phát huy tác dụng để đầu t vào tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định , không thể có đồng vốn vô
chủ và không có ai quản lý.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu t và tính hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt, có
thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng, tạo nên sự giao lu sôi động trên
thị trờng vốn và thị trờng tài chính .

- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
(TSHH) mà còn đợc biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình (TSVH )
của doanh nghiệp có thể là vị trí kinh doanh , lợi thế trong mặt hàng sản xuất,
bằng phát minh sáng chế, các bí quyết về công nghệ)
Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh với bất kỳ quy mô nào cũng
cần có một lợng vốn nhất định , nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp phải có một lợng vốn nhất định , lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng
vốn pháp định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh
nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại thì
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá
trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp (DN) không đạt điều kiện
mà pháp luật quy định , doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh
phá sản , giải thể , sáp nhập
Nh vậy , vốn có thể đợc xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
8
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh , vốn là một trong những yếu tố
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp . Vốn không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ
để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
diễn ra thờng xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng . Điều này
càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt , các doanh nghiệp không ngừng phải cải thiện máy móc thiết
bị , đầu t hiện đại hoá công nghiệp . Tất cả những yếu tố này muốn đạt đợc thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn .

Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp . Để tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh phải có lãi, vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển Đó là cơ
sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất , thâm nhập vào
thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ , nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng .
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới
có thể sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Nhiệm vụ của Công tác quản lý vốn
- Xác định cơ cấu vốn hợp lý
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính chính xác theo định kỳ .
- Xác định kế hoạch , xác định nhu cầu , tìm biện pháp thích hợp để huy
động vốn.
Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , để quản lý và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả thì các doanh nghiệp đều phải tiến hành phân loại vốn . Tuỳ
vào mục đích và loại hình của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại
vốn theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành
+ Vốn chủ sở hữu
9
- Vốn pháp định :
Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề .
Đối với doanh nghiệp nhà nớc , nguồn vốn này do ngân sách nhà nớc
cấp nh : các khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản , tiền vốn trong
doanh nghiệp; các khoản phải nộp nhng đợc để lại doanh nghiệp .
- Vốn tự bổ sung :
Vốn tự bổ sung là một phần của vốn sản xuất kinh doanh đợc doanh

nghiệp trích từ lợi nhuận để lại . Nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần
từ quỹ đầu t phát triển , quỹ dự phòng tài chính . Ngoài ra đối với doanh
nghiệp nhà nớc còn đợc để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để
đầu t thay thế , đổi mới tài sản cố định . Đây là nguồn tài trợ nhu cầu vốn của
doanh nghiệp .
+ Vốn huy động của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng , vốn
chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhất định trong
tổng số nguồn vốn . Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh , doanh
nghiệp phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác nhau dới hình thức vay
nợ , liên doanh liên kết , phát hành trái phiếu và các hình thức khác .
- Vốn vay :
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng , các tổ chức tín dụng , các cá
nhân , đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn .
+ Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp . Nguồn vốn này đáp ứng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng
tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp .
+ Vốn vay trên thị trờng chứng khoán
Tại những nền kinh tế có thị trờng chứng khoán phát triển vay vốn trên
thị trờng chứng khoán là một hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp .
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu , đây là một công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
10
kinh doanh . Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút
rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong dân để mở rộng sản xuất kinh doanh của mình .
Vốn liên doanh liên kết .
Doanh nghiệp có thể liên doanh , liên kết , hợp tác với các doanh nghiệp
khác để huy động vốn nhằm thực hiện mục đích mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì liên doanh liên

kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ , thiết bị giữa các bên tham gia
nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Doanh
nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy
định vốn góp bằng máy móc , thiết bị .
- Vốn tín dụng thơng mại
Tín dụng thơng mại là khoản mua chịu từ ngời cung cấp hoặc cung ứng
trớc của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng . Tín dụng thơng
mại luôn gắn với một luồng hàng hoá , dịch vụ cụ thể , gắn với một quan hệ
thanh toán cụ thể nếu chịu tác động của cơ chế thanh toán , của chính sách tín
dụng khách hàng mà doanh nghiệp đợc hởng . Đây là một phơng thức tài trợ
tiện lợi linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng các quan
hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền . Tuy nhiên , các khoản tín dụng th-
ơng mại thờng có thời hạn ngắn , nhng nếu doanh nghiệp biết quản lý một
cách có khoa học nó có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho doanh
nghiệp .
- Vốn tín dụng thuê , mua
Trong hoạt động kinh doanh , tín dụng thuê mua là một phơng thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của mình . Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng
thuê giữa ngời thuê và ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thoả thuận , ng-
ời sử dụng tài sản phải trả cho ngời chủ sở hữu tài sản một số tiền theo thoả
thuận . Tín dụng thuê , mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính .
* Phân loại vốn theo phơng thức chủ chuyển
- Vốn cố định
- Vốn lu động
11
+ Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , sự vận động của vốn cố định đợc
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó đó là tài sản cố định ( TSCĐ ) .

Vì vậy , việc nghiên cứu về vốn cố định trớc hết phải dựa vào cơ sở tìm hiểu
về tài sản cố định
Tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận tài sản hữu hình hoặc vô hình của doanh nghiệp
có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài , đáp ứng các tiêu chuẩn về TSCĐ do nhà
nớc ban hành. Theo chế độ hiện hành , những tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng
và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên sẽ đợc xếp vào TSCĐ.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và khi tham gia vào quá
trình kinh doanh , giá trị của TSCĐ bị hao mòn và đợc chuyển dịch từng phần
vào chi phí kinh doanh . Mặt khác riêng TSCĐ hữu hình , hình thái vật chất
ban đầu của tài sản đợc giữ nguyên từ lúc đa vào sử dụng cho đến lúc h hỏng.
Để tăng cờng công tác quản lý TSCĐ cũng nh Vốn cố định ( VCĐ) và
nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng , chúng ta cần thiết phải phân loại TSCĐ
* Căn cứ vào tính chất tham gia của TSCĐ trong doanh nghiệp thì
TSCĐ đợc phân loại nh sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh:
Loại này gồm:
+TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình
thái vật chất cụ thể. Thực chất TSCĐHH chính là những t liệu lao động có đủ
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ.
TSCĐHH gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhà cửa , vật kiến trúc
Nhóm 2: Máy móc , thiết bị
Nhóm 3: Phơng tiện vận tải , truyền dẫn
Nhóm 4: Thiết bị , dụng cụ quản lý
Nhóm 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Nhóm 6: TSCĐ phúc lợi
Nhóm 7: TSCĐ khác.
12
+ TSCĐ vô hình : Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất

cụ thể, phản ánh một lợng giá trị hay chi phí mà doanh nghiệp đã thực sự đầu
t. Theo quy định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị >= 5 triệu đồng và
thời gian sử dụng >=1 năm mà không hình thành nên TSCĐHH thì đợc coi là
TSCĐVH , TSCĐVH bao gồm : Lợi thế cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp,
uy tín của sản phẩm, hàng hoá và nhãn mác .
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng : Là những TSCĐ
dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng nh nhà ăn , nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân
bóng, thiết bị thể thaochỉ xác định hao mòn vào cuối niên độ và ghi giảm
nguồn vốn tơng ứng.
- TSCĐ chờ xử lý :
Là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng hoặc TSCĐ chờ thanh
lý, chờ nhợng bán
Việc phân loại TSCĐ theo cách này giúp doanh nghiệp biết đợc vị trí và
tầm quan trọng của TSCĐ dùng vào mục đích nào: sản xuất, kinh doanhđể
từ đó có hớng đầu t vào TSCĐ hợp lý .
* Căn cứ vào tình hình sử dụng của doanh nghiệp, TSCĐ đ ợc chia
thành :
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ cha sử dụng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Theo cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc một cách tổng
quát tình hình sử dụng TSCĐ , mức độ huy động của chúng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và xác định đúng đắn TSCĐ cần khấu hao có biện pháp thanh
lý những TSCĐ đã hết thời gian thu hồi vốn . Các doanh nghiệp muốn sử dụng
có hiệu quả TSCĐ cần lu ý sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có cho sản xuất kinh
doanh của đơn vị , phải thờng xuyên bảo dỡng TSCĐ , khấu hao TSCĐ đúng quy
định và thờng xuyên nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên .
Hao mòn TSCĐ
- Khái niệm:

13
Hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ .
Hao mòn đợc thể hiện ở 2 dạng:
Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị
cọ xát, bị ăn mòn , bị h hỏng từng bộ phận
Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ
thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất
cao hơn và chi phí thấp hơn .
Khấu hao TSCĐ
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ ngời ta tiến hành trích khấu
hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị của sản
phẩm làm ra .
Khái niệm khấu hao :
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quá trình quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ .
- Về phơng diện kinh tế , khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đ-
ợc giá trị thực của tài sản , đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp.
- Về phơng diện thuế khoá , khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi
nhuận chịu thuế , tức là đợc tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ
- Về phơng diện Kế toán , khấu hao là một việc ghi nhận sự giảm giá
của TSCĐ
- Về phơng diện tài chính , khấu hao là một phơng tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu đợc bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ
Các phơng pháp tính khấu hao
- Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian :
M
k
= NG

TSCĐ
x T
K

M
k
: Mức khấu hao phải trích bình quân năm
NG
TSCĐ

: Nguyên giá TSCĐ bình quân
T
k

: Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
14
+ Phơng pháp khấu hao nhanh :
Theo phơng pháp này , khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng thì giá trị của
TSCĐ bao giờ cũng lớn hơn không ( 0 ) . Trờng hợp TSCĐ đó có giá trị tận
dụng thì khấu hao không đợc quá phần tận dụng , vì vậy trong trờng hợp này
đến kỳ cuối cùng của TSCĐ đó phải điều chỉnh mức khấu hao cho không vợt
quá vào giá trị tận dụng .
Có hai phơng pháp khấu hao nhanh :
15
+ Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm
n - ( i-1)
M
i
= x ( NG
TSCĐ

- Giá trị thanh lý ) x Tỷ lệ thời
N ớc tính gian sử dụng
TSCĐ trong năm
Trong đó :
M
i
: Mức khấu hao tính trích kỳ thứ I
N : Số năm sử dụng TSCĐ ( n+ 1 )
n : Số năm hữu dụng của TSCĐ N =
2
i : Năm tính khấu hao
+ Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Theo phơng pháp khấu hao này tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính gấp
đôi tỷ lệ khấu hao theo đờng thẳng . Dựa trên tỷ lệ khấu hao để tính mức khấu
hao trong kỳ
Mức khấu hao TSCĐ Tỷ lệ khấu hao Giá trị TSCĐ
Tỷ lệ thời gian s/d
= x 2 x
tính trích trong kỳ bình quân ( % ) còn lại ở đầu kỳ
TSCĐ trong năm
Vốn cố định của doanh nghiệp
Chúng ta biết việc đầu t thành lập một doanh nghiệp bao gồm việc xây
dựng nhà cửa ; quản lý , lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm ;
mua sắm xe cộ và phơng tiện vận tải Khi các công việc hoàn thành và bàn
giao thì doanh nghiệp mới bắt đầu tiến hành sản xuất đợc . Nh vậy vốn đầu t
ban đầu đó đã trở thành vốn cố định (VCĐ ) của doanh nghiệp .
Vậy VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ .
* Đặc điểm của VCĐ :
- VCĐ luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng .

16
- VCĐ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh . Việc đầu t
đúng hớng TSCĐ sẽ mang lại hiệu quả và hiệu suất cao trong kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong cơ chế thị trờng .
* Các biện pháp sử dụng hợp lý , tiết kiệm VCĐ
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế gắn liền với trách nhiệm về tài chính . Thởng
phạt về bảo quản , sử dụng TSCĐ , nghiên cứu phát minh sáng chế ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh .
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu t dài hạn
để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ .
- Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ từ đó giảm bớt TSCĐ và nắm vững
TSCĐ hiện có đang sử dụng , cha dùng , không cần dùng để giải phóng
( thanh lý , nhợng bán ) những TSCĐ ứ đọng . Mặt khác , tài chính doanh
nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng TSCĐ tránh tình trạng
mất mát h hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về TSCĐ .
- Xác định cơ cấu vốn cố định hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của ngành và của doanh nghiệp
Quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu là một chỉ tiêu động , vì vậy phải thờng
xuyên cải tiến để luôn có một cơ cấu VCĐ tối u trong từng thời kỳ . Việc đổi
mới và cải tiến cơ cấu vốn phải hớng vào việc tăng tỷ trọng những loại TSCĐ
có ý nghĩa tích cực trong sản xuất kinh doanh . Đó là những TSCĐ có hàm l-
ợng khoa học kỹ thuật cao nh máy móc, thiết bị , quy trình công nghệ, bằng
phát minh sáng chế
- Sử dụng ngay những TSCĐ khi mua về, biện pháp này để tránh bị hao
mòn , đặc biệt là hao mòn vô hình .
- Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ cả về thời gian và công suất : Nghĩa
là với một lợng tài sản nhất định có thể sản xuất ra một lợng sản phẩm lớn
hơn , tiền trích khấu hao đối với mỗi đơn vị sản phẩm giảm, VCĐ luân
chuyển nhanh hơn . Tuy nhiên khi thực hiện biện pháp này ta cũng phải hớng
vào việc khắc phục những nguyên nhân làm cho TSCĐ phải ngừng hoạt động

nh thiếu nguyên vật liệu , trình độ tay nghề công nhân không phù hợp bố trí
công suất của các loại thiết bị không cân đối .
17
- Tổ chức tốt công tác bảo dỡng và sửa chữa TSCĐ . Tổ chức tốt công
tác này có ảnh hởng đến việc đảm bảo, duy trì tính năng của TSCĐ và cần h-
ớng vào việc khắc phục những tổn thất do hao mòn hữu hình gây nên .
- Thanh lý những TSCĐ không hiệu quả và thay thế bằng những
TSCĐ mới .
- Những TSCĐ không thờng xuyên sử dụng mang tính chất mùa vụ thì
có thể kí hợp đồng để thuê
- Nâng cao chất lợng TSCĐ, hạ giá thành xây lắp và chế tạo TSCĐ .
Mức độ hao mòn của TSCĐ phụ thuộc rất lớn vào chất lợng chế tạo và
xây lắp TSCĐ . Vì vậy doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến việc tạo ra những
TSCĐ có chất lợng cao nhng giá thành hạ
- Cải tiến , hiện đại hoá máy móc thiết bị hiện có là hoàn thiện những
cấu trúc của TSCĐ hiện có nh thay đổi kết cấu , nâng cao tính năng , công
suất của máy móc thiết bị cũng nh nâng cao tính bền , chắc hợp lý của từng
bộ phận , làm cho chúng tiến kịp với trình độ kỹ thuật và kinh tế sản xuất,
tăng giá trị và giá trị sử dụng, giảm hao mòn vô hình của máy móc thiết bị và
cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất với chi phí thấp hơn đầu t mới
. Tuy vậy khi thực hiện những biện pháp này cần phải chú ý tới mặt kinh tế và
kỹ thuật của máy móc thiết bị .
- Nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của ngời lao động . Thật vậy,
trình độ tay nghề của ngời lao động đợc nâng cao thì họ sẽ sử dụng máy móc
thiết bị tốt hơn , ý thức trách nhiệm trong bảo quản , sử dụng càng tốt hơn thì
hao mòn TSCĐ sẽ giảm đi, tránh đợc những h hỏng và tai nạn bất ngờ . Việc
nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao động phải kết hợp với bồi dỡng trình
độ tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn và áp dụng các biện pháp kinh tế để kích
thích ngời lao động giữ gìn và bảo quản tốt máy móc, thiết bị . Nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ mà biểu hiện của nó là nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ

giúp cho các doanh nghiệp có thể nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Để làm đợc điều đó thì các đơn vị phải thờng xuyên nắm vững tình hình TSCĐ
của mình để đề ra biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất, tận dụng sức
sáng tạo, sự nhiệt tình của ngời lao động, tiên phong trong việc tạo ra của cải,
vật chất cho xã hội . Đồng thời các cơ quan chủ quản cấp trên phải tạo mọi
18
điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong việc quản lý , sử dụng , đầu t sản
xuất xây dựng và đổi mới TSCĐ.
* Vốn lu động của doanh nghiệp
- Tài sản lu động ( TSLĐ )
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , bên cạnh TSCĐ doanh nghiệp
luôn có một khối lợng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh nh : dự trữ chuẩn bị cho sản xuất , phục vụ sản
xuất , phân phối , tiêu thụ sản phẩm Đây chính là TSLĐ của doanh
nghiệp .Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ thờng
chiếm 50 70 % tổng giá trị tài sản .
TSLĐ chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đó là các đối tợng lao động . Bộ phận chủ yếu của đối tợng lao động
sẽ thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm . Bộ phận
khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất . Đối tợng lao động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất. Do đó toàn bộ giá trị của chúng đợc dịch chuyển
một lần vào giá trị của sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng
hoá .
Đối tợng lao động trong các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận :
- Bộ phận thứ nhất gồm : Những vật t để đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc liên tục ( nguyên nhiên liệu )
- Bộ phận thứ hai là những vật t đang trong quá trình chế biến ( sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm )
- Bộ phận thứ ba : những tài sản nằm trong khâu lu thông , thanh toán
(vật t phục vụ cho quá trình tiêu thụ , các khoản hàng gửi bán , các khoản phải

thu )
- Vốn lu động (VLĐ ) của doanh nghiệp
Khái niệm VLĐ : VLĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị TSLĐ mà
doanh nghiệp đa vào sử dụng trong hoạt động kinh doanh . Nó là một nguồn
vốn cực kỳ quan trọng có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .
Đặc điểm VLĐ
19
- VLĐ trong quá trình sản xuất đợc chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị
của thành phẩm trong quá trình sử dụng .
- VLĐ vận động không ngừng và luôn thay đổi hình thái biểu hiện .
Tốc độ chu chuyển của VLĐ nhanh , thời gian thu hồi ngắn và liên tục.
Phân loại VLĐ
- VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất :
+ Vốn nguyên vật liệu chính : là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật
liệu dự trữ cho sản xuất , khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản
phẩm .
+ Vốn vật liệu phụ : là những giá trị vật t dự trữ dùng trong sản xuất ,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu
của sản phẩm .
+ Vốn nhiên liệu : là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất .
+ Vốn phụ tùng thay thế : bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để
thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ .
+ Vốn công cụ , dụng cụ : thực chất là giá trị t liệu lao động nhng giá
thấp và thời gian sử dụng ngắn .
- VLĐ nằm trong quá trình sản xuất
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo : là giá trị sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất nh xây dựng, hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế
biến tiếp
+ Vốn nửa thành phẩm tự chế

+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ
- VLĐ nằm trong quá trình lu thông
+ Vốn thành phẩm : biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm đã nhập kho
và chuẩn bị các công việc cho việc tiêu thụ .
+ Vốn tiền tệ : tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
+ Vốn thanh toán : các khoản phải thu , tạm ứng phát sinh trong quá
trình thanh toán .
* Biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ
20
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý
nghĩa quan trọng trong sự phát triển sản xuất , dùng một số vốn có thể sản
xuất đợc nhiều sản phẩm hơn , hoàn thành nhiều khối lợng xây dựng hơn , đạt
đợc nhiều lợi nhuận hơn .
Tổ chức hợp lý các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ giảm đ-
ợc rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, dự trữ bán hàng
và lợi nhuận đợc thực hiện nhanh chóng , khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn
để đảm bảo thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
VLĐ đợc phân bổ ở các khâu cung cấp , sản xuất , tiêu thụ . Vì vậy
muốn tiết kiệm VLĐ cũng phải thực hiện các biện pháp thích hợp đối với
từng khâu
- Đối với khâu dự trữ
+ Lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý , cố định quan hệ hợp tác đối với
đơn vị cung cấp để giảm bớt lợng nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật
liệu trên đờng .
+ Tăng cờng công tác chuẩn bị nguyên vật liệu trớc khi đa vào sản
xuất
+ Mua nguyên vật liệu làm nhiều lần với số lợng đủ cho sản xuất , kịp
giải quyết vật t ứ đọng , nhợng bán để giải phóng và thu hồi vốn
- Đối với khâu sản xuất
+ Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lí bằng cách áp

dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất để
thời gian sản xuất và làm cho khối lợng sản phẩm làm dở cũng giảm đi .
+ Tăng cờng kỹ thuật sản xuất, tìm mọi cách loại bỏ việc phải ngừng
sản xuất bộ phận .
+ Phải quy định định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và
định mức này phải thờng xuyên đợc cải tiến .
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động
- Đối với khâu lu thông
+ Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm , sản phẩm sản
xuất ra đến đâu có thể tiêu thụ ngay đến đó
21
+ Cải tiến công tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm nhằm
rút ngắn thời gian vốn nằm đọng ở khâu hàng
+ Tăng cờng công tác xuất hàng và vận chuyển hàng
+ Khống chế chặt chẽ định mức tồn kho thành phẩm , phát hiện tình
trạng vợt mức hoặc ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời .
+ Phải thờng xuyên theo dõi khả năng chi trả của ngời mua , giám sát
việc chi trả không đúng hạn để áp dụng hình thức thanh toán có hiệu quả
nhằm thu đợc tiền hàng kịp thời .
1.1.2. Cỏc nguyờn tc v ni dung ca Qun tr vn kinh doanh ti cỏc
Doanh nghip.
Qun tr vn c nh ti cỏc doanh nghip.
Qun lý vn c nh l mt trong nhng ni dung quan trng ca cụng
tỏc qun lý ti chớnh doanh nghip. Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh s
vn ng ca vn c nh gn lin vi hỡnh thỏi biu hin vt cht cu nú ti
sn c nh .Vỡ vy qun lý v s dng cú hiu qu vn c nh trc ht
cn nghiờn c nhng tớnh cht v c im ca ti sn c nh trong doanh
nghip ,trong bt c quỏ trỡnh sn xut no cng cn phi cú s tham gia ca
hai yu t sc lao dng v t liu sn xut ,ti sn c nh trong doanh nghip
c tham gia trc tip vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip.

Trong quỏ trỡnh ú mc dự ti sn c nh b hao mũn song chỳng vn gi
nguyờn c hỡnh thỏi vt cht ban u .Ch khi no ti sn c nh ó b hao
mũn v h hng hon ton xột thy khụng cú li vố mt kinh t thỡ khi ú
chỳng mi c thay th v i mi .
qun lý tt ti sn c nh ta cn cú nhng hỡnh thc qun lý sau :
+Khu hao ti sn c nh vo quỏ trỡnh sn xut kinh doanh thỡ nhng
ti sn s chu s hao mũn nht nh l hao mũn hu hỡnh v hao mũn vụ
hỡnh. Hao mũn hu hỡnh l nhng hao mũn ca ti sn c nh m ta nhỡn
22
thấy được, cảm nhận được là những hao mòn do sự tác động như lý hoá học
lên tài sản cố định, hao mòn này ngày càng tăng theo thời gian hao mòn này
được chuyển dịch dần dần vào những sảm phẩm được sản xuất ra. Hao mòn
vô hình là những hao mòn do chịu sự tác động của sự phát triển của khoa học
kĩ thuật hay là do năng suất. Người ta sản xuất ra những máy móc giá thành
như cũ nhưng năng suất tốt hơn , nhiều tính năng hơn , tốc độ cao hơn, nói
chung là tốt hơn máy móc cũ, điều này khiến những máy móc cũ sẽ ít được sử
dụng hơn và đây chính là hao mòn vô hình.
Chính vì sự hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình nên trong quá trình
sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tìn ra những
biện pháp giảm bớt tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra
như : Nâng cao trình độ tài sản cố định về thời gian và cường độ, hạ giá thành
chế tạo , tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị , đẩy
mạnhviệc cải tiến máy móc thiết bịnâng cao trình độ tay nghề của công
nhân .Về khấu hao tài sản cố định ,khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có
hệ thống chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để có được tài sản vào sử dụng ,vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản phù hợp với cách
thức sản xuất tài sản
Tài sản cố định được sử dụng sản xuất trong nhiều chu kỳ sản xuất
hình thái vật chất không bị thay đổi giá trị của nó hao mòn và được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm làm ra, giá trị này được thu lại dưới hình

thức khấu hao được hoạch toán vào giá trị sản phẩm để hình thành lên quỹ
khấu hao để đáp ứng cho nhu cầu sửa chữa , khắc phục cải tạo đổi mới hoặc
mở rộng tài sản cố định. Thực chất việc khấu hao tài sản cố định là sự mất
dần của tài sản cố định trong quá trình sử dụng, phần giá trị này được bù đắp
23
lại bằng sự dịch chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
+ Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định .
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là 1 bộ phận quan trọng trong kế
hoạch tài chính doanh nghiệp, kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong năm,
kế hoạch xác định tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao,
mức khấu hao trích trong năm và tình phân phối, sử dụng các quỹ khấu hao.
Thực hiện tốt kế hoạch khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng vì hai lý do sau:
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định liên quan chặt chẽ với các bộ kế
hoạch tài chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận ,
khấu hao về nguồn đầu tư .
Thông qua lập kế hoạch khấu hao giúp cho người quản lý đánh giá
được tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ,tình hình thu hồi vốn đầu
tư …từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải được khấu hao trong năm kế
hoạch được xác định :
Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị Tổng giá trị
Tscđ phải = TSCĐ + TSCĐ tăng bình - TSCĐ giảm
Khấu hao đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
Trong đó :
Giá trị bình quân
TSCĐ Tăng thêm(Giảm)
=
Trong năm kế hoạch
Giá trị TSCĐ
tăng(Giảm)trong năm

kế hoạch TSCĐ
số tháng sử dụng
* (không sử dụng)
24
TSCĐ
12 tháng

Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu hàng năm, đầu kỳ doanh nghiệp
lập kế hoạch khấu hao cho tài sản cố định lam cơ sở cho việc xác định
mức kế hoạch đúng.
Hình thành mới, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần giá trị sử dụng
bị giảm và mất giá, hậu quả tất yếu là giảm khối lượng, chất lượng sản phẩm
do nó tạo ra. Mặt khác nhu cầu về sản phẩm công nghiệp đòi hởi ngày
càng phong phú về chủng loại và yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm.
Bởi vậy muốn đảm bảo sự hoạt động bình thường cửa sản xuất kinh doanh
và đạt hiệu quả kinh tế hteo mục tiêu xác định đòi hỏi phải hình thành đổi
mới tài sản cố định.
Mục đích chủ yếu của hình thành và đổi mới tài sản cố định là làm
tăng năng suất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và đổi mới
tài sản cố định được nthực hiện theo các phương án sau:
+Trang bị máy móc thiết bị , thiết bị thông qua đầu tư xây dựng mới
+Thay thế máy móc thiết bị cũ đang dùng bằng máy móc thiết bị mới
hiện đại hơn.
+Cải tiến hiện đại hoá thiết bị máy móc hiện có
Bảo dưỡng và sửa chữa
Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nó diễn ra thường
xuyên, định kỳ, quá trình này nhằm bảo vệ máy móc tránh những hư hỏng của
25
máy móc lâu mới phát hiện quá trình này rất quan trọng vì nó giúp ta thường

xuyên biết được tình hình máy móc và sẽ không có những hư hỏng lớn nào
xảy ra.
* Quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp.
* Xác định nhu cầu và nguồn vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là:
Vốn đi vay ngoài và vốn tự có
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở :
+ kế hoạch vốn lưu động năm trước
+Nhu cầu về vốn lưu động
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở:
+Kế hoạch vốn lưu động năm trước
+Nhu cầu về vốn lưu động năm kế hoạch
Nếu năm trước doanh nghiệp đã tự có một số vốn lưu động nhất định
thì năm kế hoạch chỉ lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằn tìm ra sức thừa
họăc sức thiếu với nhu cầu của vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn
lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu
động tự có và coi như từ năm trước chuyển sang .
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động thêm như nguồn vốn
ngân sách, vốn vay, vốn liên doanh.
* Quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tính toán sản lượng và thời gian các khoản dự trữ
sao cho hợp lý đảm bảo không quá nhiều, không quá ít, tránh được tình trạng
ứ đọng vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục .Vốn dự trữ là
dùng để mua nguyên vật liệu ,phụ tùng thay thế ….dự trữ và chuẩn bị đưa vào

×