Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.18 KB, 100 trang )


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.



i
 
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan,
đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học TS. Ngô Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Cục Kinh tế và
Phát triển quỹ đất – Tổng cục Quản lý đất đai, tập thể Ban quản lý dự án
huyện Gia Lâm, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Gia Lâm, phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Gia Lâm, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Gia
Lâm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!




ii
!!
1.2.4. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất 16
iii
"#!$#%&'(
) *+#,- #./
1 BĐĐC Bản đồ địa chính
2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CP Chính phủ
5 GCN-QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HĐND Hội đồng nhân dân
8 HSĐC Hồ sơ địa chính
9 HTX Hợp tác xã
10 NĐ Nghị định
11 QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dân
12 QSDĐ Quyền sử dụng đất
13 TĐC Tái định cư
14 UBND Ủy ban nhân dân
iv
"#!0/01-
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm Error: Reference source
not found
Bảng 2.2. Tình hình công tác thu hồi đất, GPMB huyện Gia Lâm từ 2009 -2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng dự án
đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên trên địa bàn huyện Gia Lâm Error:
Reference source not found

Bảng 2.4. Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường
Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được bồi thường và
không được bồi thường Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại dự án Error: Reference
source not found
Bảng 2.7. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của dự án và giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường của dự
án Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản
gắn liền với đất Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại dự án nghiên cứu Error:
Reference source not found
Bảng 2.11. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đã được hưởng chính sách
hỗ trợ của dự án bị thu hồi đất Error: Reference source not found
Bảng 2.12. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ Error: Reference source not found
Bảng 2.13. So sánh giá đất bồi thường và giá đất tái định cư đối với đất ở
tại dự án Error: Reference source not found
v
Bảng 2.14. Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu
hồi đất Error: Reference source not found
Bảng 2.15. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân bị
thu hồi đất Error: Reference source not found
Bảng 2.16. Tình hình việc làm và hỗ trợ việc làm sau khi thu hồi đất . Error:
Reference source not found
Bảng 2.17. Tình hình an ninh trật tự xã hội sau thu hồi đất Error: Reference
source not found
Bảng 2.18. Những kiến nghị của người dân bị thu hồi đất Error: Reference

source not found
"#!01-2
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2 Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của hộ bị thu hồi đất
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
kinh tế hộ gia đình Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
tình hình việc làm Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
tình trạng an ninh trật tự xã hội Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6 Kiến nghị của người dân về vấn đề thu hồi đất Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
Error: Reference source not found
Hình 2.1 Vị trí địa lý huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội Error: Reference
source not found
vi
#343-
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn cư
trú, xây dựng và phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của
con người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước; hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều
hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
là yêu cầu thực tế khách quan.
Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình giải

phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên
đây cũng là vấn đề hết sức nhạy bén, phức tạp liên quan đến lợi ích Nhà nước,
lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Vì vậy đã bộc lộ ra những tồn tại xuất
phát từ việc ban hành các Chính sách, thủ tục chưa hợp lý, cũng như một số
bất cập trong tổ chức thực hiện. Để phát huy những mặt phù hợp, khắc phục
những điểm tồn tại trong quá trình triển khai. Đưa ra được một hệ thống cơ
chế chính xác phù hợp, đồng bộ là hết sức cần thiết.
Huyện Gia Lâm, là huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội. Để
thực hiện nhiệm vụ xây dựng Gia Lâm theo hướng hiện đại, văn minh, giàu
đẹp nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô đã được
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Gia Lâm lần thứ XX khẳng định. Trong
thời gian qua trên địa bàn huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu đô thị, khu công
nghiệp, thương mại, dịch vụ … Cũng như các địa phương khác trong cả nước
công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn
1
huyện cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC và cần phải được tháo gỡ.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên học viên chọn đề tài: “Quản lý bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội” để làm luận văn Thạc sĩ của mình.
567789:;<=
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định
quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã trực
tiếp đụng chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi
ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm của nhiều người.
Thời gian vừa qua đã có một số công trình, báo cáo nghiên cứu về lĩnh
vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công

trình nghiên cứu của các tác giả:
Đề tài: 
 !"#"$%&%!
'&()*!)+,-./012của Phan Văn Thọ - Bộ Tài
nguyên Môi trường, 2011;
Đề tài: 34+ 567"
%  74 8%94'(42 của
Ths.Nguyễn Đức Biền, 2011;
Đề tài: '4'#"$:;7
)-67"+1<(4)#78=7
!7&<=761 của Nguyễn Thị Bích Mai, 2012.
Các công trình trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện
nay về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng nó trên phạm vi rộng.
Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và
không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó.
2
>6?<889
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
@6AA89
4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, tái định cư đặt trong mối
quan hệ tổng hợp từ góc độ kinh tế, pháp lý, hành chính, chính sách pháp luật
liên quan đến thực tiễn triển khai thực hiện chính sách và thi hành pháp luật.
4.2. Phương pháp thu thập, điều tra, phỏng vấn
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu

thông qua sách, báo, Internet và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như Trung
tâm phát triển quỹ đất; Ban quản lý dự án, phòng Tài nguyên Môi trường,
phòng Thống kê, Hội đồng GPMB huyện, các phòng ban có liên quan để trao
đổi, thu thập thông tin về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Phối hợp với các tổ chức tham gia thực hiện công tác GPMB để
đánh giá thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu
điều tra và phỏng vấn trực tiếp với đối tượng bị thu hồi đất bằng bảng hỏi.
4.3. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các chuyên gia trong lĩnh vực về bồi thường, GPMB về những
kết quả đạt được trong quá trình điều tra (thuận lợi, khó khăn) và những đề
xuất, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB.
4.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Trên cơ sở số liệu thu thập được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các giai đoạn thực hiện dự án.
3
4.5. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; phương án
bồi thường, hỗ trợ và TĐC của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt ;
- Kế thừa các tư liệu nghiên cứu trước đây về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ
và TĐC trên địa bàn huyện hoặc một số địa bàn lân cận;
- Kế thừa các tư liệu nghiên cứu về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
TĐC của Tổng cục Quản lý đất đai.
B6C<DEAFGE:H:IG89=<JH<KL
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với đối
tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội thông qua
nghiên cứu điển hình trường hợp dự án đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên.

- Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và đất nông nghiệp.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: 15 tuần, từ 21/01/2013 đến 06/05/2013
- Về nội dung:
+ Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn từ năm
2009 - 2011.
+ Điều tra chi tiết việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại dự án “Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên” đại diện cho mục
đích thu hồi đất để phát triển quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển nền kinh tế.
+ Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4
M6+NHOPHQ=<K<RH:;<=89
Phân tích đánh giá ưu nhược điểm trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án: Xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, tìm ra
nguyên nhân của các hạn chế từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
S6*T<U
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Chương 2: Thực trạng quản lý về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.

5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
V6V6W)X&YZ+-[ 0&Z\-+#]
^_&ZY
V6V6V6*LG=`9aH:U<:H
1.1.1.1. Khái niệm
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người.
Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu
quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
Khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: “Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa )”
(Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự
nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay,
con người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng,
trong đó có những chức năng cơ bản sau: Chức năng sản xuất, chức năng môi
trường sống, chức năng cân bằng sinh thái, chức năng tàng trữ và cung cấp

6
nguồn nước, chức năng dự trữ, chức năng không gian sự sống, chức năng bảo
tồn, bào tàng lịch sử, chức năng vật mang sự sống, chức năng phân dị lãnh thổ.
Đất đai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả
đều bộc lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ
trong quá khứ, đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện trong
triển vọng. Do vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng
nhằm phát hiện ra các chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
V6V656b<cCU:;da;\d=e;:U<:H
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
.>'?@ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một
hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định.
.>'?7A@ Quản lý nhà nước về đất đai là
tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động
nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều
tiết các nguồn lợi từ đất đai.
1.1.2.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
BCD?7A
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
#B6?7A
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:

.6<A?7@ Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
7
.6&E&AA-'#  77
'*@ Cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong quản lý nhà nước về
đất đai.
.68&(EF@ Quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu
toàn dân về đất đai.
.6-;&?G 7)&H7I0
@Có sự hài hòa giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.
.6-J7!K)L@ Quản lý nhà nước của chính
quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước
trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
B# L(*9'7!#M
Đất đai cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại
nguồn lợi ích cao nhất.
#B# " E7
Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua
việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các thuế và điều tiết hợp lý các
khoản thu – chi ngân sách.
1.1.2.4. Nội dung cơ bản quản lý nhà nước về đất đai
a) Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
b) Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;

- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
8
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
c) Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng
lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CH6NH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
3Nvấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra dựa
trên cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ;
3N xét về bản chất Nhà nước ta là Nhà nước do nhân dân lao động
thiết lập, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; phục vụ và
chăm lo cho lợi ích, sự phồn vinh của người dân. Do đó, khi Nhà nước thu hồi
đất của người dân để sử dụng vào bất kể mục đích gì mà làm phương hại đến

quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì Nhà nước phải có bổn phận và nghĩa vụ
phải bồi thường;
3N# xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của người sử
dụng đất là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi thu hồi của Nhà nước gây
ra. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ;
9
3N Nhà nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Điều này chỉ có thể thực hiện được khi Nhà nước biết tôn trọng và bảo hộ
những quyền lợi chính đáng của người dân;
3NO vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất được xây dựng dựa
trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài và mở rộng các quyền năng cho người
sử dụng đất. Như vậy “Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân do Nhà nước
đại diện; còn quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của người sử dụng đất”.
Như vậy, một khi pháp luật đã thừa nhận quyền sử dụng đất là một loại
quyền về tài sản của người sử dụng đất, thì khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà
nước phải bồi thường thiệt hại về tài sản cho người sử dụng đất.
V656V6b<cCU:;da;fcag<JO=
e<g:U<
1.2.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này [12].
1.2.1.2. Khái niệm bồi thường
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: đền bù những tổn hại
đã gây ra”.
Theo quan điểm của Luật Đất đai năm 2003: “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích

đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Khoản 6 Điều 4).
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [1].
Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
10
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó [26].
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.2.1.3. Nội dung chính sách về bồi thường
a) Nguyên tắc về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định về nguyên tắc bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-
CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ thì được bồi
thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính
theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có

chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.
ah\:;ag<JO=e<g:U<
- Quy định về bồi thường đất bị thu hồi
Người đang sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật (đủ điều kiện được bồi thường về đất) thì
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, tính theo giá đất
có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh công bố theo
11
quy định của Chính phủ tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; trường hợp
giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
trong điều kiện bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết
định mức giá cụ thể cho phù hợp; riêng đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng
30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó và đất nông nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa
đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng
20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định
trong Bảng giá đất của địa phương [21]. Đối với các trường hợp người đang
sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật và tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất xác định là có vi phạm theo quy định của pháp luật;
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất bị thu
hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai; đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư
sử dụng và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn thì không được bồi thường về đất [17].
- Quy định về bồi thường tài sản trên đất bị thu hồi
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu tài sản gắn liền với đất bị thu
hồi mà đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được bồi thường
tài sản bị thiệt hại; còn những tài sản tại thời điểm tạo lập đã trái với mục đích
12
sử dụng đất được xác định hoặc tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường. Tài sản là nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng
mới theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương [21]; nhà, công trình xây dựng
khác của các tổ chức được bồi thường bằng giá trị còn lại cộng với một khoản
tiền hỗ trợ, nhưng mức tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới.
Riêng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đang thuê sử dụng thuộc sở hữu Nhà
nước, được bồi thường bằng việc bố trí cho thuê nhà ở tại nơi mới; trường
hợp không có nhà ở để bố trí tiếp tục cho thuê thì được hỗ trợ tiền bằng 60%
giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê để tự lo chỗ ở mới [17].
Đối với cây trồng hàng năm trên đất bị thu hồi, được bồi thường bằng
giá trị sản lượng của vụ thu hoạch cao nhất của cây trồng chính tại địa phương
trong 3 năm liền kề trước năm bị thu hồi đất; cây trồng lâu năm thì được bồi
thường bằng giá trị hiện có của vườn cây; các vật nuôi trong đất có mặt nước
mà chưa đến thời kỳ thu hoạch thì bồi thường theo mức thiệt hại thực tế do bị
thu hồi đất phải thu hoạch sớm. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch hoặc giá
trị hiện có của vườn cây, chi phí đầu tư, chăm sóc khi tính bồi thường cho các
loại cây trồng, giá trị vật nuôi trong đất có mặt nước, được lấy theo giá bán
sản phẩm, giá bán vườn câyvà các mức chi phí trung bình trên thị trường ở

địa phương tại thời điểm thu hồi đất [17]P
V65656b<cCU:;da;fci<jDO=
e<g:U<
1.2.2.1. Khái niệm hỗ trợ
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm
vào” [25].
Theo Luật Đất đai năm 2003 quan niệm: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Khoản 7
Điều 4).
1.2.1.3. Nội dung chính sách về hỗ trợ
13
Theo Điều 17 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định về các khoản hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất như sau:
Các hộ gia đình đang sử dụng đất, nhà ở trên đất khi bị thu hồi đất, được
hỗ trợ chi phí di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm và một số khoản hỗ trợ khác theo một
số mức nhất định phù hợp với thực tế. Đối với các tổ chức phải di chuyển cơ
sở hoạt động thì được hỗ trợ chi phí thực tế để di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt
cơ sở tại nơi mới.
V656>6b<cCU:;da;fc<:O=
e<g:U<
1.2.3.1. Khái niệm tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất
định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa).
Mặc dù thuật ngữ tái định cư được pháp luật đề cập nhưng lại chưa có
quy định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm
2003 chỉ quy định: “ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường
bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chổ ở…Trường
hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng
tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu
vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn…” (Khoản 3
Điều 42).
Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể đưa ra
quan niệm về tái định cư như sau:
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
14
nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh
chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và
phải được thực hiện như các dự án phát triển khác [18].
1.2.3.2. Nội dung chính sách về tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí
TĐC bằng một trong ba hình thức: bồi thường bằng nhà ở, giao đất ở mới
hoặc bằng tiền để tự lo chỗ ở mới [17]. Trường hợp, hộ gia đình, cá nhân
nhận đất ở, nhà ở TĐC mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một

suất TĐC tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không
nhận đất ở, nhà ở tại khu TĐC thì được nhận tiền tương đương với khoản
chênh lệch đó; trường hợp, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất
đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu TĐC tập trung [21].
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện các dự án xây
dựng khu TĐC để bảo đảm phục vụ TĐC cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở tại địa phương. Việc bố trí TĐC phải thông báo công khai cho
từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố
trí TĐC. Diện tích giao đất ở tại nơi TĐC, diện tích nhà bố trí TĐC và giá đất
tính thu tiền sử dụng đất tại nơi TĐC, giá bán nhà TĐC do UBND cấp tỉnh
quyết định cho phù với thực tế tại địa phương.
15
V656@6?:fEdNHHLag<JEi<jD=<:O
=e<g:U<
Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm
dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà
còn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của
người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người
hưởng lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân …). Do vậy trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất
(thực chất là xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất khó khăn, phức
tạp. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện;
1.2.4.1. Về phương diện chính trị
Là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề
đất đai ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Các chính
sách, pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị.
Điều này có nghĩa là nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy

trì và củng cố sự ổn định chính trị. Ngược lại, sẽ làm phát sinh những điểm
nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị. Một trong các chính sách,
pháp luật về đất đai được xã hội đặc biệt quan tâm đó là chính sách, pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; bởi lẽ mảng chính
sách, pháp luật này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị thu hồi đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất nói chung và thu hồi đất
ở nói riêng, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trực tiếp bị xâm
hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di chuyển chỗ ở.
Hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Với quan niệm truyền
thống của người Việt Nam “có an cư mới lạc nghiệp” thì việc bị mất đất đai,
nhà cửa thực sự là một “cú sốc” đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản
ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện
vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, tái định cư thỏa đáng. Các
khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định
16
cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính
trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”; cho nên việc giải quyết tốt vấn đề
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển
kinh tế xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
1.2.4.2. Về phương diện kinh tế - xã hội
Thực tiễn cho thấy bồi thường, giải phóng mặt bằng luôn là công việc
khó khăn, phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có
nguyên nhân do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không nhận được
sự đồng thuận từ phía người dân. Xét dưới góc độ kinh tế, dự án chậm triển
khai thực hiện ngày nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị thiệt hại đáng kể
về lợi ích kinh tế do máy móc, vật tư, thiết bị bị “đắp chiếu”, người lao động
không có việc làm trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy
trì các hoạt động thường xuyên và trả lãi suất vay vốn cho Ngân hàng… Vì
vậy, thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án

đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao
tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Hơn nữa, duy trì
được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, góp phần vào công cuộc “xóa đói, giảm nghèo” và tạo
tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo;
Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thường, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh
chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao
mức sống. Hơn nữa điều này còn giúp củng cố niềm tin của người bị thu hồi
đất vào đường lối, chủ trương, chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nước;
đồng thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần
chúng nhân dân khiếu kiện, đối đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định
tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất.
Năm là, Thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được phê duyệt.
17
Sáu là, Công tác kiểm tra, giám sát phải thường xuyên và coi trọng nhằm
phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và xử lý kịp thời.
18
#^ /5k#lmn/\-+&Z02#^/E#omp
&]$q#^*##]^_#-#2Ymrq0]
#-s,/tE#]##X#]W
56V6Z-*,l#ru*#'vw#W#-s,/
tE#]##X#]W
56V6V6;OL<K8O<TxyzbL/H{G
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Gia Lâm là một huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của
thành phố Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên 114.729,9 km
2

.
Hình 2.1 2 Vị trí địa lý huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội
- Phía Bắc giáp quận Long Biên, huyện Đông Anh và tỉnh Bắc Ninh.
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hưng Yên.
- Phía Tây giáp quận Long Biên và quận Hoàng Mai.
. Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên.
Gia Lâm có nhiều tuyến giao thông nối liền với các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ
số 3, Quốc lộ 1A, 1B) và thành phố Hải Phòng (Quốc lộ 5) cùng các tuyến
đường giao thông đang được tiến hành xây dựng mới (đường cao tốc Hà Nội -
Thái Nguyên, đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường ô tô liên tỉnh Hà
19

×