Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đánh giá hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN BÁ THÁI



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS .TS NGUYỄN HỮU THÀNH





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả



Nguyễn Bá Thái






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình Thày hướng dẫn,
của các phòng ban chuyên môn huyện Gia Lâm, các thày, cô giáo khoa Tài
nguyên & Môi trường, gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
Thành, người ñã trực tiếp hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực

hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cám ơn các thày cô giáo trong tiểu ban Quản lý ñất ñai,
Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường, Ban Giám ñốc và tập thể cán
bộ Viện ñào tạo Sau ñại học, Ban Giám hiệu trường ðại học Nông Nghiệp Hà
Nội, ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn các phòng ban chuyên môn huyện Gia Lâm ñã tạo
ñiều kiện ñể tôi ñược tiếp cận và hiểu ñược ñịnh hướng phát triển phát triển
kinh tế - xã hội, ñặc biệt là phát triển Nông nghiệp của huyện ñể có hướng ñi
ñúng trong thực hiện ñề tài luận văn.
Cuối cùng cho phép tôi ñược chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp
cùng gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và ñộng viên tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2010
Tác giả




Nguyễn Bá Thái


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Yêu cầu 2

2.1. Một số vấn ñề về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 3

2.1.1. ðất nông nghiêp và vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp 3

2.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất 11

2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 17

2.2.1. Trên Thế giới 17

2.2.2. Ở Việt Nam 21

3. ðÔI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 36


3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 36

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 36

3.2. Nội dung nghiên cứu 36

3.2.1. ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến
sử dụng ñất nông nghiệp
36

3.2.2. Nghiên cứu biến ñộng cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử
dụng ñất, kiểu sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
36

3.2.3. ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.36

3.2.4. Lựa chọn và ñề xuất các loại hình, kiểu sử dụng ñất có hiệu quả trên
ñịa bàn huyện Gia Lâm
37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… iv

3.2.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiêp của
huyện Gia Lâm
37

3.3. Phương pháp nghiên cứu 37

3.3.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 37


3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 37

3.3.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất theo các chỉ tiêu 37

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39

4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 39

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 39

4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 42

4.2. Biến ñộng ñất nông nghiệp huyện Gia Lâm giai ñoạn 2005 - 2009 46

4.3. Biến ñộng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp giai ñoạn 2005 – 2009 48

4.5. Hiệu quả các loại cây trồng và các kiểu sử dụng ñất 51

4.5.1. Hiệu quả sản xuất một số loại cây trồng chính 51

4.5.2. Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện 57

4.6. ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác phù hợp 74

4.6.1. Cơ sở ñề xuất các loại hình và kiểu sử dụng ñất thích hợp 74

4.6.2. ðề xuất các loại hình và kiểu sử dụng ñất thích hợp 75

4.6.3. Một số giải pháp góp phần chuyển ñổi sử dụng ñất có hiệu quả 77


5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80

5.1. Kết luận 80

5.2. Kiến nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Tình hình sử dụng và quản lý ñất nông nghiệp của Việt Nam 2008 21
Bảng 2.2. Biến ñộng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 1995-
2008 22
Bảng 4.1. Diễn biến các yếu tố khí hậu chính vùng Hà Nội 39
Bảng 4.2. Tình hình dân số lao ñộng huyện Gia Lâm 2009 43
Bảng 4.3. Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp huyện Gia Lâm
2005 – 2009
46
Bảng 4.4. Biến ñộng diện tích ñất sản xuất nông nghiệp 2005 – 2009 48
Bảng 4.5. Một số loại hình và kiểu sử dụng ñất chính năm 2005 và 2009 50
Bảng 4.6. Năng suất một số loại cây trồng chính năm 2009 52
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất chính năm 2005 58
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội các loại và kiểu sử dụng ñất chính năm 2005 63
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội các loại và kiểu sử dụng ñất chính năm 2009 65
Bảng 4.12. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân hợp lý 70
Bảng 4.13. So sánh tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thực tế

và khuyến cáo 71
Bảng 4.14. Hiệu quả chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất Gia Lâm 2005 - 2009 .73
Bảng 4.15. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất canh tác 76


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNH – HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
ðBSH ðồng bắng sông Hồng
FAO Tổ chức Nông - Lương Liên Hợp Quốc
CPTG Chi phí trung gian
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
RAT Rau an toàn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip 1

1. M U

1.1. Tớnh cp thit ca ủ ti
ất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trờng sống. Việc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm là rất quan
trọng. Bằng đờng lối đổi mới đúng đắn, chuyển nền kinh tế tập trung bao cấp

sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng x hội chủ nghĩa, Việt Nam đ
thu đợc những thành quả to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - x hội.
Nền nông nghiệp nớc ta từng bớc chuyển từ tự túc, tự cấp sang sản xuất
hàng hóa. Nông nghiệp có sự tăng trởng nhanh, sức sản xuất ở nông thôn
đợc giải phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần đợc khai thác.
Trong những năm qua, Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH
đất nớc. Quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số đ gây áp lực mạnh mẽ đến
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Cùng với những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và nhu cầu
ngày càng tăng của con ngời buộc chúng ta phải sử dụng đất nông nghiệp một
cách có hiệu quả hơn. Thực tế ở một số địa phơng, nông nghiệp đ phát triển
theo hớng sản xuất hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế khá cao nên đời sống
ngời dân đợc cải thiện hơn trớc. Nhng do nhận thức và hiểu biết của nhiều
ngời còn hạn chế nên việc khai thác đất nông nghiệp cha thật hợp lý, mt
mt không phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của đất, mt khỏc cú th lm
cho ủt b thoỏi húa, mt dn sc sn xut. Từ đó, cú th dn ủn hiu qu s
dng ủt khụng cao hoc nh hng tiờu cc ủn vic phỏt trin nụng nghip
bn vng . Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp một cách đúng đắn và có hiệu quả
là yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành năm ở ven sông Hồng cách trung
tâm thủ đô Hà Nội 13 km về phía đông bắc. Toàn huyện có 20 x và 2 thị trấn
với tổng dân số 220 120 ngời, là một huyện có ngành nông nghiệp phát triển,
Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn thc s khoa hc nụng nghip 2

sản xuất nông nghiệp đem lại nguồn thu lớn cho ngời dân trong huyện.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp của huyện đ có những khởi sắc. Tuy
nhiên, sn xut nông nghiệp vẫn cha khai thỏc ht tim nng v th mnh
ca huyn ngoi thnh H Ni, trung tõm kinh t chớnh tr ca c nc. Sn
xut nông nghip hàng hoá cũn mang tính tự phát, cha có quy hoạch tổng thể
để giải quyết đầu ra. Đó cũng là nguyên nhân hạn chế việc nâng cao hiệu quả sử

dụng đất. Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đa
ra những loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế
cao trên địa bàn huyện là vấn đề rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề này,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Đánh giá hiệu quả việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.2. Mc tiờu nghiờn cu
- Đánh giá hiệu quả của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
nhằm lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể trên địa
bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3. Yờu cu
Điều tra, thu thập các tài liệu số liệu liên quan đến sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2005 ủến nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số vấn ñề về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiêp và vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp
a. ðất nông nghiệp
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam 2003 tổng diện tích ñất tự nhiên
ñược chia thành 3 nhóm lớn là: ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất
chưa sử dụng .
Nhóm ñất nông nghiệp bao gồm: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm
nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất ñồng cỏ chăn nuôi, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác .
ðất sản xuất nông nghiệp là ñất ñang ñược dùng vào mục ñích sản xuất
nông nghiệp bao gồm ñất trồng cây hàng năm và ñất trồng cây lâu năm.

ðất lâm nghiệp là ñất ñược dùng chủ yếu vào sản xuất lâm nghiệp hoặc
dùng vào nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp, bao gồm ñất rừng sản xuất, ñất
rừng phòng hộ và ñất rừng ñặc dụng [42].
b. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
* Yếu tố tự nhiên
- Khí hậu
Khí hậu là yếu tố môi trường quan trọng ñối với sản xuất nông nghiệp,
bởi khí hậu cung cấp cho cây trồng các yếu tố sinh trưởng như ánh sáng, nhiệt
ñộ và nước, 3 yếu tố không thể thiếu cho quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng.
ðể ñánh giá tiềm năng nông nghiệp của một vùng người ta dựa vào
lượng năng lượng ánh sáng mặt trời mà vùng ñó nhận ñược trong năm. Nơi
nào nhận ñược nhiều năng lượng ánh sáng mặt trời trong năm, nơi ñó có tiềm
năng ñể tạo ra sản lượng nông nghiệp cao [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 4

Vùng khí hậu nhiệt ñới nhận ñược lượng năng lượng ánh sáng mặt trời
cao hơn so với vùng ôn ñới do mặt ñất nhận ñược ánh sáng mặt trời quanh
năm nên cây trồng có thể sinh trưởng và cho năng suất quanh năm. Vì vậy, ñể
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở khí hậu nhiệt ñới người ta cần
tăng vụ cây trồng ñối với cây hàng năm sao cho trên ñất trồng luôn luôn có
cây trồng sinh trưởng. Có như vậy mới tận dụng tối ña tiềm năng của vùng
nhiệt ñới.
Nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng ñể cây trồng có thể sống, sinh trưởng phát
triển và cho năng suất. Căn cứ vào tổng lượng nhiệt hữu hiệu một vùng nhận
ñược ñể bố trí hệ thống cây trồng. Dựa vào tổng nhiệt ñộ hữu hiệu của vùng
và tổng tích ôn của giống cây trồng ñể xác ñịnh vùng ñó có thể trồng ñược
mấy vụ cây trồng trong năm.
Nước là yếu tố không thể thiếu ñối với cây trồng, mưa cung cấp nước
cho cây. Tuy nhiên, cây trồng không sử dụng trực tiếp nước mưa mà nước

ñược giữ lại trong ñất và cây trồng hút nước từ ñất thông qua hoạt ñộng của
bộ rễ.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới ẩm nên ñược cung cấp ánh
sáng quanh năm, quanh năm ấm áp ñể cây trồng có thể sinh trưởng và cho
năng suất. Lượng mưa lớn ñủ nước cung cấp cho cây trồng trong năm, nhưng
do mưa phân bố không ñều theo thời gian và không gian nên cần có hệ thống
thủy lợi ñể dự trữ nước trong mùa mưa và dẫn nước tưới cho cây trồng trong
mùa khô sẽ tận dụng ñược tối ña tài nguyên khí hậu và tài nguyên ñất. Vùng
nào có hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh tưới tiêu chủ ñộng thì sẽ có thể tăng hệ số
sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất [3].
- Yếu tố ñất trồng
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt và không thể thay thế của sản xuất
nông nghiệp. Cây trồng hút nước và các chất dinh dưỡng từ ñất ñể sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 5

và cho năng suất. ðể ñánh giá sức sản xuất của ñất người ta dựa vào ñộ phì
ñất. ðộ phì ñất là khả năng của ñất có thể cung cấp cho cây ñồng thời và
không ngừng cả nước lẫn thức ăn [1]. ðất có ñộ phì cao cây trồng hút nước và
dinh dưỡng thuận lợi và cho năng suất cao. Trước ñây người ta dựa vào năng
suất cây trồng ñể phân hạng ñất, cơ sở cho việc thu thuế nông nghiệp ñối với
các loại ñất có ñộ phì khác nhau. Cùng với khí hậu ñất là môi trường sống của
cây trồng. “ðất nào, khí hậu nào cây ấy”[39].
Hiện nay ñể ñánh giá mức ñộ thích hợp của ñất ñối với từng loại cây
trồng người ta xây dựng bản ñộ ñơn vị ñất ñai dựa trên các các chỉ tiêu phân
cấp như loại ñất, ñộ cao tương ñối, thành phần cơ giới ñất, khả năng tưới tiêu,
ñộ chua, ñộ mặn của ñất và ñộ phì ñất ñối với vùng ñồng bằng. ðối với ñất
dốc miền núi dựa trên các chỉ tiêu phân cấp như: loại ñất, ñộ dốc, ñộ dày tầng
ñất, ñộ sâu mực nước ngầm, ñộ phì ñất… ñể xác ñịnh mức ñộ thích hợp cho
các cây trồng lâu năm. Vì ñất dốc ưu tiên phát triển cây trồng lâu năm vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa chống xói mòn bảo vệ ñất [6].

- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là thành phần quan trọng nhất của hệ thống cây trồng, là yếu
tố ñộng ñể thay ñổi hệ thống cây trồng, thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp. Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp là thu ñược sản lượng cây
trồng cao. Sản lượng cây trồng là lượng nông sản thu ñược trên một ñơn vị
diện tích trong thời gian 1 năm. ðể tăng sản lượng người ta cần tăng năng
suất từng vụ và tăng số vụ cây trồng trong năm hay tăng hệ số sử dụng ñất.
Hiện nay với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật các nhà khoa học nông
nghiệp ñã tạo ra nhiều giống cây trồng có tiềm năng năng suất cao có thời
gian sinh trưởng ngắn và có khả năng chống chịu với ñiều kiện bất lợi ñể có
thể tăng vụ tăng sản lượng cây trồng ñối với cây trồng hàng năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 6

Thực tế ñã chứng minh ñiều ñó. Trước ñây ñất canh tác chỉ trồng
ñược 2 vụ lúa trong năm. Hiện nay với các giống lúa có thời gian sinh
trưởng ngắn người ta có thể trồng 2 vụ lúa và 2 vụ cây trồng cạn trong một
năm. Nhờ ñó mà cơ cấu sử dụng ñất thay ñổi từ ñất chuyên trồng lúa sang
ñất lúa - màu với các kiểu sử dụng ñất ña dạng: 2 lúa – 1 màu; 2 màu – 1
lúa; 1 lúa – 3 màu [4].
* Yếu tố kinh tế, xã hội
-Yếu tố con người
Con người là chủ thể sử dụng ñất. Từ xa xưa con người ñã biết tìm ñến
những vùng ñất phì nhiêu ñể ñịnh cư, trồng trọt, sinh sống. Người ta dựa vào
thảm thực vật tự nhiên ñể ñánh giá ñất tốt hay xấu. Nơi nào thảm thực vật tự
nhiên ña dạng và xanh tốt nơi ñó ñất ñai phì nhiêu. Tuy nhiên, do con người
chưa hiểu biết về ñất nên sử dụng ñất không khoa học ñã dẫn ñến ñất bị thoái
hóa do xói mòn, do mặn hóa và sa mạc hóa. Các Mác ñã nói: “ Không có ñất
xấu chỉ có người sử dụng ñất không tốt” [1].
Là ñất nước nông nghiệp, khoảng 70% dân số Việt Nam sống bằng nghề
nông. Nông dân Việt Nam cần cù, có kinh nghiệm trong sản xuất nông

nghiệp. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể tăng vụ cây trồng trong năm, chuyển ñổi
hệ thống cây trồng, chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp, nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất [4].
Mặt khác, với ñội ngũ khuyến nông và cán bộ kỹ thuật nông nghiệp
ñông ñảo ở các ñịa phương có thể giúp nông dân nâng cao hiểu biết về nông
nghiệp hiện ñại ñể ñưa các giống cây trồng mới vào sản xuất, chuyển ñổi cơ
cấu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
Các nhà khoa học nông nghiệp ñã và sẽ tạo ra các giống cây trồng phù
hợp với ñiều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của Việt Nam. ðó chính là cơ sở
khoa học và là yếu tố ñộng ñể thúc ñẩy chuyển ñổi hệ thống cây trồng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 7

chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp. ðể phát triển nền nông nghiệp
công nghệ cao tạo ra sản phẩm nông nghiệp chất lượng ñủ sức cạnh tranh trên
thị trường chúng ta cần có chính sách ñào tạo bồi dưỡng và sử dụng ñội ngũ
các nhà khoa học trong lĩnh vực công nghệ cao [69].
- Yếu tố kinh tế
Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là hoạt ñộng con người thu lợi từ ñất
và khí hậu thông qua cây trồng. Nền sản xuất nông nghiệp phát triển ñồng
nghĩa với việc thu lợi nhuận cao hay nói cách khác mang lại hiệu quả kinh
tế cao. ðể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñiều cốt lõi
là phải chuyển ñổi hệ thống cây trồng từ cây trồng tự cung tự cấp như cây
lương thực sang trồng các cây trồng hàng hóa có giá trị kinh tế cao như
các cây rau, hoa, quả và các cây công nghiệp lâu năm. ðể nâng cao giá trị
của các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa thì việc ñầu tư sản xuất với công
nghệ cao là cần thiết. ðiều này chỉ có thể thực hiện ñược nếu có tiềm năng
về vốn ñể ñầu tư ban ñầu.
ðể phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, giá trị cao, trước tiên
chúng ta cần tập trung giải quyết khâu vốn và thị trường ñầu ra. ðương nhiên,
quy mô kinh tế hộ không có khả năng giải quyết những vấn ñề này mà chỉ có

thể là những doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế có tiềm lực[59].
- Yếu tố cơ chế chính sách
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp
cho con người. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp có ñặc ñiểm là sản xuất ngoài
trời và ñối tượng chính là cơ thể sống nên chịu tác ñộng mạnh mẽ bởi ñiều kiện
môi trường như thời tiết và ñất ñai. Trong ñiều kiện biến ñổi khí hậu toàn cầu thì
sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất nhạy cảm hơn cả và bị tổn thương ñầu
tiên. ðứng trước tình hình ñó chính sách vĩ mô của nhà nước ñối với nông
nghiệp ñóng vai trò quan trọng giúp nông nghiệp ñứng vững và phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 8

Chính sách trao quyền tự chủ kinh doanh (bắt ñầu từ khoán 10) và chính
sách tự do hóa thương mại và ñầu tư, ñặc biệt ñầu tư về thủy lợi ñã tạo cú hích
ban ñầu cho nền nông nghiệp hàng hóa. Từ chỗ thiếu ñói vào cuối thập kỷ 70
ñầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước chúng ta ñã vươn lên ñủ ăn, trở thành nước
thứ nhì xuất khẩu gạo sau Thái Lan và là một trong những quốc gia hàng ñầu
thế giới về xuất khẩu nông phẩm nhiệt ñới như cà phê, cao su, hồ tiêu, ñiều
và gần ñây xuất khẩu thủy sản cũng chiếm vị trí cao.
Gia nhập WTO, cơ hội cho hàng hóa nông sản Việt Nam vươn ra thi
trường thế giới nhưng thách thức lớn nhất là nông sản xuất khẩu phải có
chứng chỉ an toàn vệ sinh. ðiều này chỉ có thể có ở nền nông nghiệp công
nghệ cao.
Luật ñất ñai 2003 cho phép chuyển quyền sử dụng ñất nông nghiệp nhằm
tích tụ ruộng ñất ñể mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp tạo ñiều kiện cho
các doanh nghiệp nông nghiệp ñầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu, phát minh về giống cũng như các lĩnh vực nông nghiệp nói
chung, hình thành và phát triển thị trường khoa học công nghệ sẽ có tác dụng
ñòn bẩy mạnh mẽ trên các phương diện gắn khoa học công nghệ với sản xuất,
thúc ñẩy khoa học công nghệ và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp [12].

Nông dân là người chịu thiệt thòi và yếu thế trong cơ chế thị trường. Tại
các nước công nghiệp phát triển người ta rất quan tâm trợ cấp và bảo hộ mạnh
cho nông nghiệp. Họ luôn dựng lên hàng rào bảo hộ và trợ cấp ở mức cao cho
hàng nông sản của mình, ñiều ñó gây khó khăn, thiệt hại cho hàng nông sản
của chúng ta khi xâm nhập vào thị trường các nước. Nhà nước cần có chương
trình và lộ trình hỗ trợ cho nông nghiệp và nông dân dài hơi, bài bản và căn
cơ ñể họ không chỉ chống chọi ñược mà còn mạnh dần lên, thích ứng với
những ñiều kiện, môi trường cạnh tranh toàn cầu. Vấn ñề là phải xác ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 9

ñúng trọng ñiểm cần hỗ trợ, hỗ trợ ñủ liều lượng và sử dụng hỗ trợ hiệu quả.
Nên tập trung hỗ trợ cho phát triển hạ tầng kỹ thuật và thủy lợi, mở mang giao
thông nông thôn; ñào tạo và nâng cao dân trí, chuyển dịch lao ñộng nông
thôn; nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ (giống mới,
kỹ thuật và công cụ mới, phương pháp canh tác mới); trợ cấp cho ñiều chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp; trợ cấp chi trả cho các chương trình môi trường
ñể hỗ trợ cho vùng khó khăn, chi trả trực tiếp cho người sản xuất, trợ cấp chi
phí tiếp thị, vận chuyển trong nước và quốc tế… Hỗ trợ ñể thu hẹp khoảng
cách thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị thông qua các chương
trình “ñiện – ñường – trường – trạm” [20].
Ngoài ra, hỗ trợ của nhà nước cần xác ñịnh là chất xúc tác ñể kích thích
và phát huy hiệu quả các khoản ñầu tư của các thành phần kinh tế vào nông
nghiệp. ðầu tư cho khoa học công nghệ trong nông nghiệp ở ta còn thấp, chỉ
chiếm 0,13% GDP của ngành, trong khi ở các nước là 4%. Nếu phấn ñấu cải
thiện nâng dần tỷ lệ ñầu tư này lên chí ít gấp rưỡi, gấp ñôi sẽ rất có ý nghĩa
với sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn [29].
- Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật ñã trở thành lực lượng sản xuất có bản thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp. Tiến bộ về di truyền giống ñã tạo ra các giống cây trồng
mới có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn và có khả năng chống chịu

với dịch hại và thích nghi với ñiều kiện môi trường bất thuận ñưa vào sản
xuất. Các giống lúa có năng suất 70 – 80 tạ/ha, có thời gian sinh trưởng ngắn
105-115 ngày ñang thay thế các giống cũ năng suất 30 - 40 tạ, thời gian sinh
trưởng dài 180 – 200 ngày. Các giống cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới
cho hiệu quả kinh tế cao có khả năng chịu nhiệt ñộ cao ñã ñược tạo ra và ñược
trồng phổ biến ở nước ta như: các giống cải bắp chịu nhiệt, giống khoai tây
chịu nhiệt ñộ cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 10

Cùng với các giống cây trồng mới là kỹ thuật canh tác cải tiến như gieo
mạ tủ linon, gieo mạ trên khay giúp cây mạ sinh trưởng tốt trong ñiều kiện
mùa ñông lạnh, kỹ thuật kéo dài thời gian cây trồng sinh trưởng trong vườn
ươm ở giai ñoạn cây con và rút ngắn thời gian sinh trưởng trên ruộng sản xuất
ñã tạo cơ hội ñể tăng vụ cây trồng… ñã ñóng góp một phần không nhỏ trong
việc chuyển ñổi hệ thống cây trồng, chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất nông
nghiệp.
Mặt khác, kỹ thuật làm ñất tối thiểu ở khí hậu nhiệt ñới ẩm vừa có tác
dụng bảo vệ ñất, bảo vệ ẩm ñộ ñất ñồng thời rút ngắn thời gian làm ñất trước
khi gieo trồng, cũng góp phần tích cực thúc ñẩy việc chuyyển ñổi sử dụng ñất
canh tác, ñặc biệt là chuyển ñổi từ loại hình sử dụng ñất chuyên lúa sang loại
hình sử dụng ñất lúa màu. Ví dụ như việc chuyển ñổi từ ñất 2 lúa tại vùng ñất
vàn thấpú sang ñất 2 lúa 1 màu ñược thực hiện ñầu tiên tại Phú Xuyên Hà Tây
(cũ) với kiểu sử dụng ñất: lúa xuân – lúa mùa - ñậu tương. Mô hình này nay
ñã ñược nhân rộng ra nhiều vùng có ñiều kiện tương tự ở vùng ñồng bằng
sông Hồng như Thanh Oai - Hà Nội, Kim ðộng - Hưng Yên [1].
c. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên hữu hạn, trong khi nhu cầu của con người về
các sản phẩm ñược trồng từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác, diện tích ñất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các mục ñích sử dụng khác. Vì
vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu

quả kinh tế, xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng tối ña lợi thế so sánh với ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng
xấu ñến môi trường là nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai
thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 11

Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất trên ñất.
- Giảm thiểu mức ñộ rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa ñất .
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận [18], [9].
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững
về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thỏa mãn nhu cầu
con người mà không làm thoái hóa ñất, không làm ô nhiễm môi trường
ñất[15]. Quan ñiểm ña canh và ña dạng hóa nhằm nâng cao sản lượng và tính
ổn ñịnh này ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ñối với các nước
nghèo (WB, 1992) [66].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai [8]. Một quan niệm khác cho
rằng: phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và tương lai. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu, tác dụng lâu bền của từng mô hình ñể duy trì
và phát triển ña dạng sinh học [1].
2.1.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất
a . Phân loại hiệu quả
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây

trồng, vật nuôi là một trong các vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của nhà nông – người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [4].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế của từng ñịa phương, từ ñó nghiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 12

cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về
xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [6], [7].
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất ñai phải xuất phát từ luận ñiểm triết học
cuả C.Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải
ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường [19].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hóa.
Nó ñược ñánh giá bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh mục tiêu
cụ thể của người sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và ñược xác ñịnh
bằng cách so sánh kết quả thu ñược với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ
tiêu phản ánh trình ñộ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất – kinh
doanh nhằm ñạt ñược kết quả kinh tế tối ña với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên trong khái niệm hiệu quả kinh tế chỉ hoàn thiện khi mà trong
ñó sản xuất ñạt ñược hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối.
Hiệu quả kỹ thuật: phản ánh giá trị sản phẩm thu ñược trên một ñơn vị
chi phí ñầu vào.
Hiệu quả phân phối: phản ánh bằng giá trị sản phẩm tăng thêm trên một
chi phí tăng thêm.

Hiệu quả kinh tế ñược người sản xuất quan tâm hàng ñầu và là cơ sở ñể
ñạt ñược các loại hiệu quả khác.
Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất ñược thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế tài
chính trên một ñơn vị diện tích ñất trong chu kỳ sản xuất một năm [10] [12].
* Hiệu quả xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 13

Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, bị tác ñộng bởi hiệu quả kinh tế [10]. Hiệu quả xã hội trong sử dụng
ñất hiện nay là kiểu sử dụng ñất phải thu hút ñược nhiều lao ñộng, giá trị ngày
công lao ñộng cao, ñảm bảo ñời sống nông dân, góp phần thúc ñẩy xã hội
phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu
cầu phát triển của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu ñời sống khác. Sử dụng ñất
phù hợp với phong tục tập quán, nền văn hóa của ñịa phương ñồng thời giúp người
sử dụng ñất nâng cao trình ñộ hiểu biết về nông nghiệp thông qua chuyển ñổi hệ
thống cây trồng, chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [30], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp trong chu kỳ sản xuất 1 năm.
* Hiệu quả môi trường
Cùng với tốc ñộ phát triển kinh tế sôi ñộng, môi trường trở thành một vấn
ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược các nhà môi trường học rất
quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu
quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi
trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học, hiệu quả ñạt ñược khi quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi mà ngược
lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường
xanh, sạch, ñẹp hơn [25].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương

lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái [59].
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc tính, tính chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 14

của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của hoạt ñộng sản
xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hướng
rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học hoá. ðó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc hóa học trong quá trình sản xuất ñể cung cấp dinh
dưỡng và phòng trừ dịch hại sao cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất
cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trương ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiện ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Hiệu quả môi trường còn có nghĩa là sử dụng ñất phải ñảm bảo tính bền
vững của sản xuất nông nghiệp thông qua việc bảo vệ ñất trồng.
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn việc giảm sức sản xuất của ñất, tránh
thoái hóa ñất, bảo vệ môi trường sinh thái, ñảm bảo ña dạng sinh học biểu
hiện qua việc bảo tồn thành phần các loài trong hệ sinh thái [24], [37].
b. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trên một ñơn vị diện tích (ha) trong một kỳ nhất ñịnh (1 năm).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 15

+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất trong quá trình
sản xuất ñể thu ñược giá trị sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là giá trị mà người sản xuất thu ñược từ sức lao
ñộng, từ ñất và khí hậu và chính là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX – CPTG
+ Có thể tính thêm các chỉ tiêu:
- Hiệu quả trên một ñồng CPTG là GTSX/CPTG và
- Hiệu quả trên một ngày công lao ñộng là GTGT/CLð [20], [21], [27].
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000) [36], hiệu quả xã hội ñược
phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần ñịnh canh, ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật…
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu ñánh giá chất lượng của môi trường trong quản lý sử dụng ñất ñai
bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
- Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn.
- ðánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
- ðánh giá quản lý ñất ñai.
- ðánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- ðánh giá tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì của ñất và bảo vệ

cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 16

- ðánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông
nghiệp là rất phức tạp, khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích
trong một thời gian dài. Vì vậy, trong ñề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ dùng lại ở
việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc ñánh giá thích hợp của các
cây trồng ñối với ñiều kiện ñất ñai hiện tại, thông qua kết quả ñiều tra về ñầu tư
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống
chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ
từng ñiều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức ñộ
khác nhau [30].
c. Vị trí của nông nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất giữ vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân của mọi quốc gia – cho dù quốc gia ñó có nền kinh tế phát triển
hay ñang phát triển. Sở dĩ như vậy vì nông nghiệp là ngành sản xuất và cung
cấp cho con người những sản phẩm tối cần thiết cho cuộc sống, ñó là lương
thực và thực phẩm – những sản phẩm mà với trình ñộ phát triển của khoa học
kỹ thuật ngày nay, chưa một ngành nào có thể sản xuất thay thế ñược. Lương
thực, thực phẩm là yếu tố ñầu tiên của sự tồn tại và phát triển kinh tế – xã hội
của mỗi ñất nước.
Xã hội càng phát triển, ñời sống của con người ngày càng nâng cao thì
nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng về cả
số lượng, chất lượng và chủng loại. Sự gia tăng này do hai yếu tố:
- Do sự gia tăng dân số.
- Do nhu cầu của bản thân mỗi cá nhân cũng không ngừng tăng lên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 17


Chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở trình ñộ cao mới có thể ñáp
ứng ñược những nhu cầu tăng lên thường xuyên ñó.
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố ñầu
vào cho ngành công nghiệp. ðây cũng là xu hướng có tính quy luật của mỗi
quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa ñất nước. Nhưng ngược lại nông
nghiệp và nông thôn lại là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nước ñang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu
vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay ñổi về cung cầu trong khu vực nông
nghiệp và nông thôn sẽ có tác ñộng trực tiếp tới sản xuất ở khu vực phi nông
nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp cũng như tại các khu dân cư nông
thôn là ñiều kiện hết sức quan trọng làm tăng nhu cầu cân ñối với các sản
phẩm công nghiệp – tạo ñiều kiện nhanh cho ngành công nghiệp phát triển
giúp cho ñất nước phát triển toàn diện [40], [41], [43].
- Sản xuất nông nghiệp là một hoạt ñộng kinh tế không thể thiếu của mỗi
quốc gia trên thế giới, dù ít hay nhiều là nước phát triển hay ñang phát triển
thì nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nông nghiệp
phát triển giữ vai trò quan trọng trong ổn ñịnh xã hội “phi nông bất ổn”.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp giúp nông dân có tích lũy ñể tái
sản xuất mở rộng, rút ngắn chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Với Việt Nam, một ñất nước có gần 80% dân số sống dựa vào sản xuất nông
nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng càng có ý nghĩa quan trọng trong
việc ổn ñịnh kinh tế xã hội.
2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Trên Thế giới
a. Vấn ñề sử dụng ñất
Tổng diện tích tự nhiên trên toàn cầu là 148 triệu km
2
. Diện tích ñất thuận

lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. ðất ñai phân bố không ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 18

giữa các Châu lục và các nước (Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%,
Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 20%, Châu ðại Dương (Úc) chiếm 6%)
[1]. Bước vào thế kỷ thứ XXI với những thách thức về an ninh lương thực,
dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương
thực, thực phẩm cơ bản của loài người. Mật ñộ dân số và nhu cầu của con
người ngày càng tăng ñã gây sức ép nặng lề lên việc sử dụng ñất. Cường ñộ
sử dụng ñất tăng nhanh, ñặc biệt là ñất nông nghiệp dẫn tới ñộ phì ñất bị giảm
dần và có thể dẫn ñến bị suy thoái, mất sức sản xuất nếu như ñất nông nghiệp
không ñược sử dụng hợp lý. ðộ phì ñất giảm ảnh hưởng lớn tới năng suất và
chất lượng nông sản cũng như hiệu quả sử dụng ñất. Ngày nay thoái hóa ñất
và sa mạc hóa ñang là một trong những vấn ñề môi trường và tài nguyên mà
nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt và giải quyết nhằm ñảm bảo phát triển sản
xuất nông nghiệp bền vững hướng tới mục tiêu an ninh lương thực. ðất khô
cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt trái ñất. Theo ước tính có
khoảng 10 – 20% diện tích ñất ñã bị thoái hóa [19]. ðiều này ñã gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên ñất.
Hiện tượng ñất nông nghiệp bị thoái hóa ñã và ñang ñe dọa cuộc sống
của con người. Theo tổ chức Nông – Lương Liên Hợp Quốc (FAO): tình
trạng thoái hóa ñất gia tăng ñã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể ñe
dọa tới tình hình an ninh lương thực ñối với khoảng 1/4 dân số thế giới. Năng
suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ giảm, trong khi
nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Khai thác ñất lâm nghiệp ñể trồng cây
trồng nông nghiệp ñang là nguy cơ dẫn ñến biến ñổi khí hậu. Thiên tai ñang là
nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu ñói cho hàng triệu người ở các nước
nghèo và các nước ñang phát triển. Theo ước tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ
người tương ñương 1/4 dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào ñất, vốn
là tài nguyên ñang bị thoái hóa mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa ñất ñang

mở rộng trên phạm vi toàn thế giới và tác ñộng tới hơn 20% diện tích ñất

×