Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

luận văn thạc sĩ Chính sách thương mại đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.46 KB, 92 trang )

i

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Theo xu thế chung của đất nước, trong những năm gần đây tỉnh Thanh
Hóa đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế, đặc biệt là ngành công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Những
năm qua, lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm đẩy
mạnh sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, góp phần gia tăng đáng kể lượng hàng
xuất khẩu, thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động.
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chưa đạt được kết quả
như mong muốn: kim ngạch xuất khẩu còn thấp, hiệu quả chưa cao, sản xuất cịn
manh mún… Vì thế, việc làm thế nào để xây dựng chính sách thương mại đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hiện đang là câu hỏi lớn đang đặt ra cho các cấp lãnh đạo
tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Trước u cầu bức thiết đó của tỉnh, tơi lựa chọn đề tài:
"Chính sách thương mại đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành: Quản lý kinh tế.

Luận văn được kết cấu thành 3 chương rõ ràng từ lý luận đến thực tế tác
động của chính sách thương mại đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Sau đó là hệ thống các giải pháp, đề xuất kiến nghị tới Chính quyền tỉnh, các
cơ quan Nhà Nước dựa trên cơ sở những thành công và hạn chế mà chính
sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ đang có.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc ...



Tác giả luận văn

Lê Bá Đạt


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Cho phép tơi được bày tỏ lịng
cám ơn sâu sắc tới:
- PGS-TS Hà Văn Sự người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại Hà Nội cùng toàn thể các Thầy
giáo, Cơ giáo của Trường đã tận tình giảng dạy, động viên và giúp đỡ tơi về mọi
mặt trong q trình học tập, nghiên cứu luận văn này.
- UBND tỉnh Thanh Hóa, Chi cục Thống kê Thanh Hóa, Sở Tài chính
Thanh Hóa, Sở Cơng Thương tỉnh Thanh Hóa cùng tồn thể cán bộ, gia đình ở
các xã mà tơi đến tiếp xúc điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu.
Một lần nữa xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2012

Tác giả luận văn

Lê Bá Đạt



iv

MỤC LỤC


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các làng nghề truyền thống tỉnh Thanh Hóa Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ so với kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2008 - 2012.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2008 - 2012.............................................. Error: Reference source not found

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Chu trình chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa...............Error:
Reference source not found


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCMN :

Thủ công mỹ nghệ



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Dưới tác động của xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động thương mại
quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Đối với mỗi quốc gia, xuất khẩu đóng vai
trị vơ cùng quan trọng tạo nên sự tăng trưởng cho nền kinh tế, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân mỗi nước. Vì vậy, chính sách
đẩy mạnh xuất khẩu ra đời nhằm định hướng, khuyến khích, hỗ trợ hoạt động
xuất khẩu nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hướng tới định hình cấu trúc các ngành
hàng phục vụ xuất khẩu, sử dụng các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước và huy
động từ các thành viên trong nền kinh tế để tiến hành khuyến khích, hỗ trợ hoạt
động sản xuất và xuất khẩu những ngành hàng có lợi thế so sánh, phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu cũng phải tính đến đặc điểm của các địa phương, tận dụng được ưu thế của
các vùng, miền để phát triển nền sản xuất phục vụ xuất khẩu thực sự bền vững.
Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên lao động chủ yếu
vẫn hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn, có nhiều thời gian nhàn
dỗi, năng suất lao động chưa cao, thu nhập bình qn đầu người cịn thấp. Do đó
rất cần Nhà nước có chính sách kinh tế phù hợp nhằm tận dụng những nguồn lực
trên để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống cho người dân. Việc lựa
chọn phát triển ngành thủ công mỹ nghệ (TCMN) để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu được coi là một lựa chọn đúng đắn.
Trong nội dung các văn kiện Đại hội Đảng VIII, IX, X đều dành những ưu
tiên cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thơn, theo đó Chính phủ đưa ra các
quyết định về quy hoạch phát triển tổng thể nền kinh tế - xã hội và các quyết
định về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định
hướng đến năm 2030, trong đó có ngành hàng TCMN cho thấy việc đẩy mạnh
xuất khẩu hàng TCMN là thực sự cần thiết.

Thanh Hóa là tỉnh có dân số đơng với nhiều làng nghề truyền thống sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) xuất khẩu. Sản xuất hàng thủ công mỹ


2

nghệ đang thu hút nhiều lao động, tận dụng được thế mạnh của các làng nghề
truyền thống. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của tỉnh được ưa chuộng tại nhiều thị
trường nước ngoài. Trong những năm qua lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều
chủ trương, biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như phát
triển làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, chính sách tín dụng, hỗ trợ nghiên
cứu tìm hiểu thị trường... Với những chính sách và biện pháp đó, xuất khẩu hàng
thủ cơng mỹ nghệ của Thanh Hóa đã khơng ngừng tăng lên, góp phần đáng kế
vào thực hiện xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, góp
phần tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, trong chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu hàng TCMN của tỉnh còn tồn tại nhiều bất cập làm hạn chế sự
phát triển của ngành TCMN của tỉnh hướng ra xuất khẩu. Q trình triển khai cơ
chế, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN đã bộc lộ một số vướng mắc,
bất hợp lý như chính sách cịn chưa thiết thực, thiếu tính đồng bộ, mức độ động
viên của chính sách cịn hạn chế chưa thực sự có tác dụng khuyến khích… Vì
thế, câu hỏi “cần xây dựng chính sách thương mại như thế nào để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu đạt hiệu quả?" là câu hỏi lớn đang đặt ra cho các cấp lãnh đạo
tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Trước yêu cầu bức thiết của tỉnh, để góp phần vào
nghiên cứu để hồn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
thủ cơng mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa, tơi lựa chọn đề tài: "Chính sách thương
mại đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan :
Trong lĩnh vực xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ
nói riêng, những năm qua đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt

động thương mại, xuất khẩu nói chung, xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ nói riêng
từ nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau đã được cơng bố:
- Nguyễn Xuân Thiện: "Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về thương mại
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2000 : Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử cùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, Luận văn đã


3

nghiên cứu hệ thống lý luận về vai trò quản lý của nhà nước về thương mại ; thực
trạng quản lý của nhà nước về hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý của Nhà nước về
hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Vũ Thị Hà: "Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002 : Dựa trên phương pháp luận duy vật
lịch sử, duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phỏng vấn điều tra số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, luận văn đã phân tích thực
trạng hoạt động các làng nghề ở nông thôn vùng đồng bằng sơng Hồng, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm khơi phục và phát triển các làng nghề ở nông thôn vùng đồng
bằng sơng Hồng.
- Trần Lê Đồi: "Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 - 2010", Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2006 : Với phương pháp luận duy
vật biện chứng cùng các phương pháp nghiên cứu như phỏng vấn điều tra, thống kê,
so sánh, phân tích – tổng hợp, Luận văn đã đưa ra hệ thống lý luận về đẩy mạnh
xuất khẩu hàng TCMN ; phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng TCMN trên
địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng TCMN trên địa bàn tỉnh Nam Định cho giai đoạn 2006 – 2010.

- Bộ Thương mại: "Đề án phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đến
2010", năm 2006 : Từ việc phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN
của Việt Nam còn nhiều hạn chế, đề án đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam đến 2010.
- Bộ Thương mại (2006): “Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 –
2010”: Đề án đưa ra các giải pháp đứng trên giác độ của nhà nước nhằm tăng
cường hoạt động xuất khẩu của nước ta trong giai đoạn 2006 - 2010
- Bộ Tài ngun và Mơi trường ( 2013) : « Đề án tổng thể bảo vệ môi
trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 » : Đề án đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường trong quản lý và


4

phát triển các làng nghề trên phạm vi toàn quốc, ngăn chặn việc phát sinh các làng
nghề ô nhiễm môi trường mới, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư, góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn một cách bền vững.
- Cục Thống kê Thanh Hóa (2006), Báo cáo thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến 31/12/2005 và 30/4/2006: Báo
cáo đã điều tra nghiên cứu thực trạng về quy mô sản xuất, hiệu quả hoạt động,
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tính đến 30/4/2006
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
* Những giá trị khoa học được kế thừa:
Qua một số cơng trình nghiên cứu ở trên có thể thấy các tác giả đã nghiên
cứu các vấn đề lý luận bản chất thương mại hàng hóa, về bản chất và vai trị của
xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế, về vai trò quản lý của nhà nước đối với
hoạt động thương mại nói chung và hàng TCMN nói riêng, từ đó đưa ra hệ thống
các giải pháp ở tầm vĩ mô hoặc vi mô nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
hóa nói chung, hàng TCMN nói riêng.
Tuy nhiên, ngồi các vấn đề đã được nghiên cứu ở trên thì vấn đề chính

sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng TCMN nói riêng chưa
được nghiên cứu một cách cụ thể, kỹ lưỡng, do đó đây là khoảng trống cần được
tiếp tục nghiên cứu.
* Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu:
Hiện nay, việc nghiên cứu về chính sách thương mại đẩy mạnh xuất khẩu
hàng TCMN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chưa có ai nghiên cứu.
Kể từ khi gia nhập WTO, tỉnh đứng trước rất nhiều thay đổi, có rất nhiều
cơ hội mới như cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, đầu tư nước ngoài ra tăng, tiếp
cận khoa học công nghệ tiên tiến… tuy nhiên kèm theo những cơ hội luôn là
những thách thức như sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, một số thị trường bị thu
hẹp do có nhiều đối thủ lớn xuất hiện, các hành động tranh chấp trong thương
mại quốc tế gia tăng…Trước những cơ hội và thách thức đó, tỉnh Thanh Hóa đã
ra một loạt các quyết định về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của


5

tỉnh đến năm 2020, xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 –
2020, định hướng 2030, xây dựng chương trình phát triển xuất khẩu của tỉnh…
Tuy nhiên các quyết định này chỉ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa
nói chung, quyết định nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu đối với hàng
TCMN còn khá hạn chế, chính vì vậy tơi lựa chọn nghiên cứu chính sách thương
mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN của tỉnh Thanh Hóa. Việc nghiên
cứu liên quan đến những vấn đề đổi mới để phù hợp với chính sách của tỉnh,
chính vì vậy đề tài của tơi ở đây là mới mẻ không bị trùng lắp.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu :
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa, luận văn hướng đến những mục đích cụ thể sau :

Hệ thống hóa lý thuyết về chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Phân tích, đánh giá thực trạng về chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng
TCMN của tỉnh Thanh Hóa
Hồn thiện chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN của tỉnh
Thanh Hóa
*Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các công tác hoạch định và tổ chức thực thi chính
sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
*Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN của tỉnh
Thanh Hóa nhưng trong đó tập trung vào các chính sách theo hướng tác động, cụ
thể là chính sách đối với mặt hàng, chính sách đối với thương nhân, chính sách
đối với thị trường xuất khẩu
- Về khơng gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN của tỉnh
Thanh Hóa


6

- Thời gian nghiên cứu:
Thực trạng từ 2008 - 2012, giải pháp từ nay đến năm 2015, tầm nhìn
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, các phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: Phương pháp tổng
hợp, phân tích hệ thống, thống kê, so sánh trên cơ sở các số liệu thực tế từ đó đề
xuất các phương hướng giải pháp cho chính sách ở các giai đoạn tiếp theo.
Luận văn sử dụng kết hợp các số liệu được thống kê từ kết quả của các

cơng trình nghiên cứu khoa học đã được cơng bố, các số liệu từ các sở ban ngành
của tỉnh Thanh Hóa, các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các văn
kiện của Ban chấp hành Trung Ương Đảng và của Đảng bộ tỉnh, nguồn Tổng cục
Thống Kê, Cục Thống Kê Thanh Hóa.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chính sách cấp tỉnh đối với đẩy
mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Thanh Hóa hiện nay
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hồn thiện chính sách đẩy mạnh
xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CẤP TỈNH ĐỐI VỚI
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG TCMN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CẤP TỈNH ĐỐI VỚI
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG TCMN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1.1. Bản chất của chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
1.1.1.1. Các khái niệm
- Xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc một nước mang hàng hóa hoặc dịch vụ của mình bán
ra thị trường ngồi nước trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
Trong quan hệ ngoại thương của các nước, xuất khẩu được chia làm hai loại:
+ Xuất khẩu hữu hình: là xuất khẩu hàng hóa

+ Xuất khẩu vơ hình: là xuất khẩu dịch vụ
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực từ hàng tiêu dùng cho đến
hàng sản xuất công nghiệp, từ máy mọc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật
cao. Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp tham gia q trình
xuất khẩu mà cịn mang lại nhiều lợi ích cho cả quốc gia.Tuy nhiên khác với
hoạt động thương mại trong nước, xuất khẩu thuộc phạm vi của thương mại quốc
tế, do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật vượt ra khỏi phạm
vi biên giới của một quốc gia. Do đó hoạt động xuất khẩu thường phức tạp hơn
nhiều so với các hoạt động thương mại trong nước. Do đó Nhà nước cần có
những chính sách kinh tế phù hợp nhằm định hướng và hỗ trợ cho hoạt động
xuất nhập khẩu.
- Chính sách:
Có nhiều quan niệm về phạm trù “chính sách’’ .Theo từ điển giải thích
thuật ngữ hành chính: “ chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể để đạt được
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế”.
Kinh tế gia Richard C. Remy lại cho rằng “ chính sách là phương thức hành


8

động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề
lặp đi lặp lại”.
Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng chính sách có thể bao gồm chính sách của
Nhà nước – chính sách cơng và chính sách của doanh nghiệp, cá nhân. Theo giáo
trình Chính sách kinh tế của PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà thì chính sách cơng
được định nghĩa như sau: “Chính sách là hệ thống các quan điểm, chủ trương,
biện pháp và quản lý được thể chế hóa bằng pháp luật của Nhà nước để giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước”.
Từ các khái niệm ở trên, chúng ta có thể hiểu rằng, chính sách là tổng thể
các quan điểm, giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để can thiệp vào một

ngành, một lĩnh vực cụ thể hay toàn bộ nền kinh tế theo những mục tiêu nhất
định, trong những điều kiện thực hiện nhất định và trong một thời gian xác định.
Trong hệ thống chính sách của một đất nước thì chính sách kinh tế - xã
hội chiếm vị trí rất quan trọng vì nó giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội
mang tính dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn. Đối với hoạt động ngoại thương,
xuất khẩu rất cần có một chính sách giúp định hướng và hỗ trợ vì nếu để hoạt
động xuất khẩu tự do khơng có các biện pháp đẩy mạnh thì hiệu quả sẽ khơng
cao, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu là rất cần thiết, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu sẽ có vai trị quan
trọng trong việc định hướng, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu giúp gia tăng lượng
hàng xuất khẩu và mang lại các lợi ích thiết thực cho các thành viên trong nền
kinh tế và cho đất nước.
- Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu:
Từ khái niệm về chính sách ở trên, chúng ta có thể hiểu rằng: Chính sách
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các
giải pháp và các công cụ mà Nhà Nước sử dụng để tác động lên hoạt động xuất
khẩu nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu để đạt được các mục tiêu nhất định
theo hướng mục tiêu tổng thể của Nhà Nước.
Đây là một trong những chính sách có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự
phát triển của đất nước, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng nguồn thu


9

ngoại tệ, cải thiện việc làm, gia tăng vị thế của đất nước và mang lại nhiều lợi ích
khác. Với hàng hóa nói chung và hàng TCMN nói riêng thì việc đẩy mạnh xuất
khẩu có ý nghĩa vơ cùng lớn.
1.1.1.2 Phân loại chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
* Theo phạm vi, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa gồm:
- Chính sách của nhà nước Trung ương

- Chính sách của nhà nước địa phương
* Theo hướng tác động, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa gồm:
- Chính sách mặt hàng
- Chính sách đối với thương nhân
- Chính sách thị trường
* Theo nội dung hỗ trợ, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu bao gồm:
- Chính sách sản xuất
- Chính sách giá cả
- Chính sách phân phối
- Chính sách xúc tiến thương mại
Theo các cách phân loại khác nhau sẽ có những chính sách khác nhau
nhưng ở đây luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào 3 chính sách chủ yếu theo
hướng tác động là chính sách mặt hàng, chính sách đối với thương nhân, chính
sách thị trường
1.1.1.3. Đặc điểm chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Là một chính sách kinh tế quan trọng, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách là các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, bao gồm các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Chính
sách sẽ bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau, mang tính hệ thống, ổn
định và phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Đối
tượng điều chỉnh của chính sách là hoạt động xuất khẩu hàng hóa, bao gồm cả
những hoạt động liên quan có tác động lan tỏa và đẩy mạnh xuất khẩu. Chính


10

sách có phạm vi tác động trên cả 3 giác độ là kinh tế, xã hội và môi trường. Đây
cũng chính là đặc điểm của đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng bền vững.
Thứ hai, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu liên quan đến quốc tế: chính

sách được hoạch định phải tuân theo hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế, các
quy định, các nguyên tắc và các cam kết trong quan hệ hợp tác quốc tế, sử dụng
các đồng tiền mạnh làm phương tiện thanh tốn.
Thứ ba, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu liên quan đến các phương thức
kinh doanh đa dạng
Các phương thức kinh doanh trong hoạt động thương mại quốc tế gồm:
+ Xuất khẩu trực tiếp: xuất khẩu hàng hóa do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu
sản phẩm này cho khách hàng nước ngồi.
+ Xuất khẩu gián tiếp: hình thức xuất khẩu này khơng đòi hỏi sự tiếp xúc
giữa nhà sản xuất và người mua ở nước ngồi.
+ Xuất khẩu ủy thác: hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thương
với vai trò trung gian xuất khẩu thay cho các đơn vị sản xuất bằng các thủ tục
cần thiết để xuất khẩu và hưởng phí ủy thác theo giá trị xuất khẩu.
+ Gia cơng xuất khẩu (gia cơng quốc tế): là một hình thức kinh doanh,
trong đó một bên nhận gia cơng ngun vật liệu hay bán thành phẩm của bên kia
đặt gia công nhằm thu lợi nhuận (phí gia cơng).
+ Xuất khẩu tại chỗ: là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không
cần vượt qua biên giới quốc gia nhưng khách hàng vẫn có thể mua được.
Thứ tư, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của Nhà nước đã tạo ra môi
trường cho hoạt động sản xuất trong nước phát triển
Xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại mại quốc tế của
mỗi quốc gia, hoạt động này chịu sự chi phối và điều khiển bởi các quy luật
vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia nên phức tạp hơn nhiều so với
hoạt động sản xuất trong nước. Do đó rất cần có sự can thiệp hỗ trợ của nhà
nước cho các chủ thể tham gia. Với chính sách đẩy mạnh xuất khẩu, nhà nước
đã tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển hoạt động sản xuất trong nước, hỗ


11


trợ các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, góp phần tạo đà cho sự phát triển nền sản
xuất của đất nước.
1.1.2. Vai trị của chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN ở nước ta hiện
nay
Là một trong những công cụ quản lý quan trọng nhất của Nhà Nước,
chính sách đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị hết sức to lớn, thể hiện ở những chức
năng cơ bản sau:
1.1.2.1. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu giúp định hướng và tạo khn khổ cho
hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Chính sách là một cơng cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của
các chủ thể kinh tế - xã hội để cùng đạt được những mục tiêu chung của đất
nước. Với chính sách đẩy mạnh xuất khẩu, các chủ thể kinh tế - xã hội có được
định hướng cho hoạt động xuất khẩu trong việc huy động, phân bổ các nguồn lực
hiệu quả, định hướng thị trường đầu ra cho các nhà sản xuất, đồng thời nhắc nhở
họ những quyết định nào là có thể và quyết định nào là khơng thể trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường quốc tế. Bằng cách đó, chính sách
đẩy mạnh xuất khẩu hướng suy nghĩ và hành động của các thành viên liên quan
vào việc thực hiện các mục tiêu chung.
1.1.2.2. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu giúp điều tiết hoạt động xuất khẩu hàng
hóa theo các mục tiêu đề ra
Vì bất kỳ chính sách kinh tế nào được Nhà Nước ban ra cũng đểu nhằm
giải quyết các vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế, điều tiết những sự
mất cân đối và hành vi không phù hợp. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu giúp
điều tiết hoạt động xuất khẩu hàng hóa theo các mục tiêu đề ra, tránh tình trạng
sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, phi tập trung, cạnh tranh khơng lành mạnh, mang lại
lợi ích lớn nhất cho các chủ thể trong nền kinh tế và cho đất nước.
1.1.2.3. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu giúp tạo tiền đề và khuyến khích cho sự
phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Thơng thường, các chính sách kinh tế có vai trị tạo tiền đề cho sự phát

triển bằng cách đi tiên phong trong các lĩnh vực mới, địi hỏi đầu tư lớn và có độ


12

mạo hiểm cao. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thực hiện vai trò tạo tiền đề cho
hoạt động xuất khẩu đặc biệt là đối với các thị trường mới, các ngành hàng mới
khi mà nhà sản xuất còn gặp rất nhiều khó khăn từ khâu nguyên liệu đầu vào, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm....
Ngồi ra, bằng các cơng cụ và biện pháp thích hợp, chính sách đẩy mạnh
xuất khẩu giúp đẩy mạnh lượng hàng hóa xuất khẩu, gia tăng mối quan hệ với
các bạn hàng từ nhiều nước khác nhau, từ đó góp phần đẩy mạnh hoạt động sản
xuất trong nước, giúp phát triển các ngành hành mang tính chiến lược, mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
1.1.2.4. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu giúp đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước
Thế giới ngày nay đang có những thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên
nhiều mặt, các quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức cho các thành viên trong nền kinh tế thế giới. Các nước đều dành ưu
tiên cao cho phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm chuẩn. Các nước
thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nhằm đặt nền kinh tế quốc gia trong
quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc
sản xuất trong nước phải luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với năng suất
thấp kém, mau chóng nâng cao khả năng mở rộng thị trường và xúc tiến thương
mại. Đích cuối cùng là làm thoả mãn nhu cầu của thị trường, kể cả thị trường
trong nước và thị trường quốc tế, làm gia tăng mức sống của người dân. Hơn nữa
cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ phát triển mạnh mẽ làm q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các nước diễn ra nhanh hơn. Điều đó làm cho q trình
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa của đất nước sẽ được đẩy mạnh nhanh hơn.
1.1.2.5. Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu giúp gắn kết các nền kinh tế với nhau,

đồng thời tăng cường vị thế của quốc gia trên trường quốc tế
Toàn cầu hóa và khu vực hóa đang là xu thế vận động tất yếu của nền
kinh tế thế giới, các nước sẽ không thể phát triển nếu biệt lập, tách biệt với xu
thế chung đó mà phải tham gia vào các mối quan hệ kinh tế thông qua sự phân
công lao động quốc tế. Theo đó, mỗi nước sẽ trở thành một mắt xích quan trọng


13

trong toàn bộ hệ thống, các nền kinh tế sẽ được gắn kết một cách chặt chẽ hơn,
có điều kiện khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia mình giúp nền kinh tế
phát huy hiệu quả, từ đó gia tăng vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
1.2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA VIỆC HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH CẤP TỈNH ĐỐI VỚI ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG HĨA
1.2.1. Chu trình chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa được xem xét như là một q
trình gồm nhiều hoạt động liên tục theo thời gian, từ khi phát hiện vấn đề chính
sách cho đến khi vấn đề được giải quyết thông qua các công cụ giải pháp mà
Nhà nước sử dụng để can thiệp vào hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Với đặc trưng
riêng của một chính sách kinh tế, chu trình chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa được thực hiện với bước cơ bản như sau:

Hoạch định
chính sách

Tổ chức các hình
thái cơ cấu

Chỉ đạo thực

hiện

Kiểm tra sự
thực hiện

Sơ đồ 1.1: Chu trình chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Có thể thấy rằng trong chu trình chính sách thì tất cả các giai đoạn đều có
vai trị quan trọng làm nên hiệu quả của chính sách, cũng có thể coi chu trình
chính sách gồm hai giai đoạn lớn là hoạch định chính sách và tổ chức thực thi
chính sách ( bao gồm các giai đoạn tổ chức các hình thái cơ cấu, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra sự thực hiện). Cụ thể các giai đoạn được thực hiện như sau:
1.2.1.1. Hoạch định chính sách
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu trình chính sách, bao gồm quá trình xác
định các vấn đề, các mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm thực hiện các mục
tiêu đề ra. Sản phẩm của quá trình này là một chính sách đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa hợp lý được thể chế hóa, được tồn tại dưới dạng văn bản đã được cấp


14

có thẩm quyền thơng qua để đưa vào áp dụng trong thực tiễn. Trong giai đoạn
này cần thực hiện các cơng việc sau:
-

Phân tích, nêu vấn đề: hoạt động xuất khẩu hàng hóa hiện nay về mặt cơ

bản đã đạt được một số thành tựu nhất định như lượng hàng xuất khẩu liên tục
gia tăng, thị trường xuất khẩu mở rộng với nhiều nước, nguồn thu ngoại tệ gia
tăng theo thời gian... nhưng cũng xuất hiện nhiều vấn đề cần quan tâm như chất
lượng hàng xuất khẩu chưa cao, giá trị còn thấp, thị phần ở một số thị trường bị

giảm do sự cạnh tranh khốc liệt của các nước khác, một số sản phẩm cịn chưa
tìm được đầu ra, tình trạng doanh nghiệp trong nước bị thua thiệt trong các cuộc
cạnh tranh trên trường quốc tế vẫn đang diễn ra từng ngày...đây là vấn đề lớn đặt
ra đối với ngoại thương Việt Nam. Từ đó xác định nguyên nhân của các vấn đề
hiện tại và tính tốn các khả năng thực tế.
-

Xác định mục tiêu của chính sách: việc xây dựng mục tiêu của chính sách

đẩy mạnh xuất khẩu phải đảm bảo các chỉ tiêu định lượng như khối lượng hàng
xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng, tăng trưởng thị phần hay lượng ngoại tệ thu về.
Ngồi ra cịn một số chỉ tiêu định tính cần quan tâm như mở rộng thị trường, gia
tăng vị thế doanh nghiệp, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện toàn cầu hóa.
-

Xây dựng các phương án chính sách: cơ sở để xây dựng các phương án

của chính sách đẩy mạnh xuất khẩu chính là hệ thống các mục tiêu ở trên cùng
với các văn bản pháp luật liên quan trong lĩnh vực thương mại hàng hóa trong
nước và hệ thống luật pháp, thông lệ quốc tế liên quan, khả năng về ngân sách và
các nguồn tài chính ngồi ngân sách được huy động từ xã hội, cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực và thời gian... Để xác định các công cụ của chính sách đẩy mạnh
xuất khẩu có thể dựa trên các mơ hình lý thuyết và các quy luật thị trường như
quy luật tự do cạnh tranh, quy luật cung cầu, đồng thời dựa trên những kinh
nghiệm trong nước và nước ngoài về thương mại quốc tế.
-

Đánh giá lựa chọn phương án chính sách tối ưu và thơng qua quyết định


chính sách: đây là q trình xem xét đánh giá các phương án để tìm ra phương án
hiệu quả nhất. Việc đánh giá này cần cân nhắc dựa trên các nhân tố như chi phí


15

cho thực hiện phương án, kết quả hay lợi ích sẽ thu được từ các phương án, lợi
ích rịng xã hội, vấn đề thời gian, tính thực tế và các nguồn lực dùng để thực
hiện...từ đó lựa chọn phương án tối ưu nhất để lựa chọn làm chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa.
1.2.1.2. Tổ chức các hình thái cơ cấu để thực thi chính sách
Sau khi có quyết định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thì bước tiếp theo là
tổ chức các hình thái cơ cấu để thực thi chính sách bao gồm tổ chức bộ máy để
thực thi chính sách, tổ chức các nguồn lực và thời gian để thực thi chính sách
đồng thời ban hành các văn bản pháp quy để cụ thể hóa chính sách đến từng địa
phương và tập huấn cho cán bộ và những đối tượng cơ bản của chính sách như
các doanh nghiệp và các cá nhân liên quan.
1.2.1.3. Chỉ đạo thực hiện
Đây là q trình triên khai chính sách, đưa chính sách vào thực tiễn để
chính sách phát huy hiệu quả. Việc chỉ đạo thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu có thể thơng qua việc thực hiện các chương trình và dự án đào tạo cho các
doanh nghiệp liên quan, phối hợp với các ngành, địa phương và các tổ chức
đồng thời huy động sự vào cuộc của các phương tiện thơng tin và truyền thơng
để đưa chính sách đến với từng thành viên trong nền kinh tế, đặc biệt là các nhà
sản xuất hàng xuất khẩu.
1.2.1.4. Kiểm tra sự thực hiện chính sách
Giai đoạn này gồm các cơng việc chủ yếu như:
-

Xây dựng hệ thống các thông tin phản hồi về việc thực thi chính sách


thơng qua các báo cáo của các cơ quan tổ chức như tình hình xuất nhập khẩu, thị
trường, số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ từ chính sách. Thường xun tổ chức
các đồn thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực thi chính sách.
-

Đánh giá sự thực hiện chính sách thơng qua các chỉ tiêu như chính sách có

thực sự làm tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu hay khơng, lợi ích thu được có
lớn hơn chi phí bỏ ra hay khơng, chính sách có thực sự bền vững trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu và có làm phát sinh thêm các mâu thuẫn kinh tế khác hay khơng
để có hướng điều chỉnh kịp thời.


16

1.2.2. Căn cứ và những nguyên tắc hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa
1.2.2.1. Căn cứ hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Để hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tốt cần dựa trên
các căn cứ sau:
a. Hệ thống các văn bản pháp luật
Hệ thống pháp luật tạo nên những khuôn khổ pháp lý, quy định và điều
chỉnh tất cả các quan hệ xã hội. Việc hoạch định chính sách đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng hóa phải dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật trong nước
được ban hành, phù hợp với luật pháp và thơng lệ quốc tế.
Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách quan trọng
trong hệ thống chính sách kinh tế, do đó việc xây dựng chính sách phải tuân theo
các mục tiêu đã được các cơ quan Nhà Nước thống nhất thông qua các kỳ họp.
Khi hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu trước hết phải tuân theo hệ thống

các văn bản pháp luật kinh tế, luật thương mại và các nguyên tắc trong quan hệ
kinh tế quốc tế như nguyên tắc tối huệ quốc, nguyên tắc đối xử quốc gia hay
nguyên tắc có đi có lại....
Dựa trên định hướng cho hoạt động xuất khẩu là phát triển bền vững,
Chính phủ đã ban hành nhiều đạo luật, nghị định có tác động khuyến khích đầu
tư sản xuất hàng xuất khẩu. Dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật ở trên, các
cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh sẽ tiến hành hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của địa phương nhằm phát triển
kinh tế của tỉnh.
b. Căn cứ vào điều kiện kinh tế
Q trình hoạch định chính sách phải dựa trên cơ sở các điều kiện kinh tế
cụ thể, đó là các nguồn lực, tiềm năng, trình độ phát triển của nền kinh tế, mức độ
tăng trưởng kinh tế, cơ cấu nền kinh tế, tình hình lạm phát…Thanh Hóa là tỉnh có
nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế như tăng trưởng kinh tế ở mức cao, tương
đối ổn định, cơ cấu nền kinh tế đang chuyển dịch theo hướng gia tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp,


17

nguồn thu ngân sách ổn định qua các năm, nguồn lao động dồi dào. Tỉnh đang có
lợi thế so sánh trong việc phát triển ngành dịch vụ du lịch, có nhiều làng nghề
truyền thống trong đó một số làng nghề sản xuất hàng TCMN có giá trị cao. Ngồi
ra Thanh Hóa có vị trí địa lí khá thuận lợi, là cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ
và Nam Bộ, có đường quốc lộ IA và đường sắt xuyên Việt Bắc Nam.
Tuy nhiên tỉnh cũng có một số khó khăn như thu nhập bình quân đầu người
chưa cao, mức độ chênh lệch về thu nhập giữa các địa phương trong tỉnh còn lớn,
cơ sở hạ tầng còn hạn chế, tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây có xu
hướng chững lại do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nói chung…
. Từ những căn cứ về kinh tế ở trên, tỉnh xem xét trong quá trình hoạch

định và thực thi sẽ dành nhiều ưu đãi cho một số lĩnh vực nhằm khuyến khích
hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu như ưu đãi về đầu tư (giảm hoặc miễn) đối
với thuê đất đai, thuế sử dụng đất, tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị được nhập khẩu để tạo tài
sản cố định…
c. Căn cứ vào đặc điểm xã hội
Các điều kiện về mặt xã hội của đất nước cũng như của từng địa phương
cũng ảnh hưởng tới q trình hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
như cơ cấu và mức sống của dân cư, tình trạng việc làm, trình độ dân trí, tình hình
an ninh trật tự, văn hóa dân tộc…Nếu các điều kiện xã hội ở mức tiến bộ thì việc đề
ra các giải pháp của chính sách có thể dựa vào ý thức nhân dân, sự hiểu biết, ủng hộ
của nhiều người mà ít bị những yếu tố tiêu cực của xã hội cản trở.
Thanh Hóa là tỉnh có nguồn lao động dồi dào, cơ cấu dân số trẻ, có nhiều
dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh do đó đặc điểm văn hóa xã hội rất đa
dạng, dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn và miền núi. Là một tỉnh có truyền
thống hiếu học, trình độ dân trí khơng đều: dân cư ở thành thị có trình độ cao, ở
nơng thơn va miền núi dân trí cịn nhiều hạn chế… Từ đó trong việc hoạch định
chính sách kinh tế nói chung và chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng tỉnh
cần chú ý đến đặc điểm văn hóa xã hội của địa phương, lựa chọn phát triển
những ngành nghề thế mạnh, những ngành nghề có thể tận dụng được lao động


18

nhàn rỗi ở nông thôn để nâng cao mức sống cho người dân. Đồng thời cần lựa
chọn giải pháp và công cụ về tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, tư vấn, hướng
dẫn để chính sách có thể thực hiện tốt và nhanh chóng phát huy hiệu quả.
d. Căn cứ vào đặc điểm khoa học công nghệ và môi trường
Trong bối cảnh khoa học cơng nghệ phát triển nhanh chóng và mơi
trường ngày càng ơ nhiễm thì việc hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu

phải theo hướng tiếp thu và tận dụng được những thành tựu khoa học công nghệ
và phải chú ý đến vấn đề mơi trường. Trình độ khoa học cơng nghệ của tỉnh cịn
nhiều hạn chế, việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ chủ yếu ở các doanh
nghiệp thuộc khu công nghiệp, khu vực thành thị. Ngược lại hoạt động sản xuất
ở nông thôn và miền núi cịn khá thủ cơng, chủ yếu dựa vào lao động chân tay và
sự khéo léo của người lao động. Do đó trong chính sách đẩy mạnh xuất khẩu cần
chú ý đến đặc điểm khoa học công nghệ của từng địa phương để lựa chọn phát
triển ngành nghề cho phù hợp.
Ngồi ra vấn đề mơi trường ảnh hưởng đến việc phát triển bền vững của
tỉnh, hiện nay ở thành phố và một số khu vực xung quanh tình trạng ô nhiễm môi
trường gia tăng, do đó trong việc lựa chọn các cơ cấu ngành nghề cần tính đến
yếu tố mơi trường để có thể phát triển lâu dài và bền vững.
e. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên
Đặc điểm tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn
chính sách và hiệu quả chính sách. Các yếu tố thuộc mơi trường tự nhiên khí hậu
và sinh thái, đặc biệt là các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh…Những thay đổi bất lợi từ phía mơi trường tự nhiên ảnh hưởng khơng nhỏ
đến hiệu quả của chính sách, đơi khi có thể gây ra những tổn thất nặng nề ảnh
hưởng đến đời sống dân dư trong tỉnh. Là tỉnh chịu điều kiện khí hậu khắc nghiệt
như thiên tai lũ lụt, mưa đá thường xuyên xảy ra, đồng thời có gió Lào làm nền
nhiệt liên tục gia tăng trong những ngày hè, lại gần biển nên thường phải chịu
hậu quả nặng nề của những trận bão lớn… tất cả những điều đó cần phải được
tính đến trong chính sách kinh tế nói chung và chính sách đẩy mạnh xuất khẩu
nói riêng của tỉnh để có thể có được các phương án dự phịng rủi ro thích hợp.


19

1.2.2.2. Nguyên tắc hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Việc hoạch định chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa phải tuân thủ

những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thứ nhất, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa phải phù hợp với
những nguyên tắc quốc tế mà nước ta đã thực hiện.
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, các nguyên tắc quốc tế cơ bản bao gồm:
+ Tối huệ quốc: theo nguyên tắc này, các bên tham gia trong quan hệ
buôn bán quốc tế sẽ giành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn
những ưu đãi mà mình đã, đang và sẽ dành cho bất kỳ nước thứ ba nào.
+ Ngang bằng dân tộc: đây là nguyên tắc mà một nước dành cho hàng
hóa, thương nhân và pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước mình những ưu
đãi ngang bằng với hàng hóa, tư nhân và pháp nhân nước mình.
+ Có đi có lại: là nguyên tắc yêu cầu các bên khi tham gia thương mại
quốc tế phải có những nhượng bộ tương xứng nhất định.
- Thứ hai, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu phải được đảm bảo theo yêu
cầu, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu là một chính sách kinh tế quan trọng để
phát triển nền kinh tế quốc dân, việc hoạch định chính sách phải đảm bảo vai trò
lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước. Mục tiêu mà chính sách đề
cập phải tuân thủ theo những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Việc hoạch định chính sách phải dựa trên lợi ích chung, lợi ích xã
hội để lựa chọn các giải pháp và cơng cụ thích hợp.
- Thứ ba, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu phải đảm bảo tính phát triển
bền vững
Q trình hoạch định cần được tiến hành một cách cẩn thận trên cơ sở
phân tích, xem xét tổng thể các vấn đề liên quan. Chính sách phải được hoạch
định dựa trên phân tích kỹ lưỡng tình hình xuất khẩu hiện tại đồng thời tính đến
những thay đổi của mơi trường trong nước và quốc tế. Chính sách phải đảm bảo
tạo ra được sự phát triển kinh tế một cách bền vững theo thời gian, tránh tình



×