Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.7 KB, 53 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Du lịch là một ngành công nghiệp hàng năm đã đem về cho mỗi quốc gia một
khoản tiền khổng lồ. Người ta nói rằng khi chính phủ bỏ ra một đồng để đầu tư vào
ngành du lịch thì sẽ thu được một ngàn đồng lợi nhuận. Đó là sự thật bởi lẽ du lịch là
một ngành tổng hợp, nó đã trở thành hiện tượng phổ biến trên thế giới và ngày càng
phát triển với nhịp độ cao. Du lịch được nhìn nhận là một trong số những chỉ tiêu dánh
giá mức sống, mức độ phát triển của một quốc gia. Và trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia. Du lịch phát triển tạo nhiều việc làm cho
xã hội, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển, bộ mặt đô thị được đổi mới.
Nhờ thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế chính trị ổn định,
đường lối ngoại giao mở rộng, tăng cường hợp tác và khuyến khích đầu tư từ nước
ngoài nhờ đó những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh,
tốc độ phát triển nền kinh tế luôn duy trì ở mức cao hàng đầu tại khu vực châu Á. Nền
kinh tế đang có những bước chuyển dịch mạnh hướng tới mục tiêu chiến lược đến năm
2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Là một nước giàu tiểm
năng du lịch với nhiều thắng cảnh, di tích lịch sử, di sản thế giới và nền chính trị ổn
định, Việt Nam đang là sự lựa chọn của nhiều khách du lịch quốc tế song hành với sự
gia tăng nhanh chóng của du khách trong nước do đời sống ngày càng cao. Cùng với
việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã mở toang cánh cửa hội nhập và tạo
điều kiện hết sức thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch quốc tế. Trong nhiều năm
qua ngành du lịch đã đạt được những thành tựu đáng kể. Khách quốc tế từ 2,14 triệu
lượt người năm 2000 đã tăng đến 3,8 triệu lượt người năm 2009, tăng gần 2 lần. Khách
du lịch nội địa tăng từ 11 triệu người năm 2000 lên 25 triệu lượt người năm 2009, tăng
hơn 2 lần. Thu nhập xã hội từ du lịch năm 2000 đạt gần 18.000 tỷ đồng, đến năm 2009
ước đạt 68.000 - 70.000 tỷ đồng, tăng khoảng 4 lần. Trong 2010 du lịch nước ta tiếp
tục đà tăng trưởng ở mức cao: ước tính lượng khách Quốc tế đến Việt Nam sẽ đạt 4,2
triệu lượt khách và 27-28 triệu lượt khách nội địa, thu nhập từ du lịch đạt 75.000-
78.000 tỷ đồng.
Với gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành Công ty TNHH MTV Công
Đoàn Việt Nam đã tạo được thương hiệu và đạt đươc những thành công nhất định. Tuy


nhiên cũng chính bởi sự phát triển của ngành du lịch và sự ra đời ồ ạt của các doanh
nghiệp du lịch nên đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nhgiệp
du lịch với nhau. Để đứng vững được trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp lữ hành trong nước và những đối thủ cạnh tranh tiềm năng từ nước ngoài
công ty cần có những chính sách và phương hướng phát triển phù hợp. Công ty TNHH
1
MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam đã phải tích cực phấn đấu trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu cuối cùng là
tạo ra sản phẩm và lấy ý kiến đóng góp từ phía khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty nhằm tăng cường khả năng thu hút khách, tăng lợi
nhuận cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động khác trong chuỗi
dịch vụ khép kín của công ty như nhà hàng, khách sạn, vận chuyển…Tuy nhiên công
ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong
hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Vì những lý trên và cùng với những thông tin về vấn đề cấp thiết của doanh
nghiệp hiện nay, với sự hướng dẫn của PGS – TS Nguyễn Doãn Thị Liễu cùng với sự
đồng ý và giúp đỡ của cơ sở thực tập là công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt
Nam em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ
hành quốc tế tại công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam” làm khóa
luận tốt nghiệp nhắm áp dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn , góp một số
kiến nghị để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Với những kiến thức đã học được tại nhà trường trong những năm qua cùng với
việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế tại công ty TNHH
MTV Du lịch Công Đoàn Việt Nam. Em mong muốn phát triển đề tài với mục tiêu:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Thứ hai, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại
công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong việc kinh doanh lữ hành quốc tế trên cơ

sở đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế trong công ty TNHH MTV Du lịch Công
Đoàn Việt Nam.
+ Những cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành.
+ Hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế tại công ty TNHH
MTV Du lịch Công Đoàn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động kinh
doanh lữ hành của công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam. Tuy nhiên
luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế trong giai đoạn
2008 – 2009.
2
- Thời gian nghiên cứu: là thời gian thực tập tại công ty và thời gian hoạt động
của công ty trong 2 năm.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Kết luận luận văn bao gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành quốc tế và hiệu
quả kinh doanh lữ hành quốc tế trong doanh nghiệp lữ hành.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kinh doanh
lữ hành quốc tế tại công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
lữ hành quốc tế tại công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam.
3
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH
DOANH LỮ HÀNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ
HÀNH QUỐC TẾ TRONG DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm về lữ hành, kinh doanh lữ hành, kinh
doanh lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành.

2.1.1.Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành
 Khái niệm lữ hành.
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu thì việc định nghĩa hoạt động kinh doanh lữ hành
là một công việc cần thiết. Để định nghĩa lữ hành có hai cách đề cập sau:
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng “Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con người từ
nơi này đến nơi khác”. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch bao gồm yếu tố lữ
hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Cách tiếp cận ở phạm vi hẹp. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là đĩnh nghĩa về lữ
hành theo Luật du lịch năm 2005 của Việt Nam thì “Lữ hành là việc xây dựng, bán và
tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.
 Khái niệm kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của việc xây dựng, bán, tổ chức một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch để
tiêu thụ và cung ứng các sản phẩm dịch vụ này cho khách du lịch nhằm mục đích sinh
lợi.
 Khái niệm kinh doanh lữ hành quốc tế.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch quốc tế, quảng cáo và bán các chương trình
này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực
hiện chương trình hoặc ủy thác cho các hãng, các đại lý lữ hành nhận khách trong và
ngoài nước.
2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành.
Ở thời kỳ đầu tiên các công ty lữ hành được định nghĩa như một pháp nhân kinh
doanh chủ yếu dưới hình thức đại diện đại lý các nhà sản xuất (như khách sạn, hãng ôtô,
tàu biển…) bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng.
Khi đã phát triển ở mức độ cao hơn so công ty lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán
mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch (như mua vé máy bay,
vé tàu thủy, vé tàu hỏa…). Và ngày nay công ty du lịch không chỉ là người bán, người
mua sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vu mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các
sản phẩm dịch vụ.

Theo luật du lịch năm 2005 thì “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật
4
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Và “Lữ hành là việc xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du
lịch”. Kết hợp hai khái niệm trên ta có thể định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như sau: “
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông
qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du
lịch. Ngoài ra doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành cac hoạt động trung gian bán
sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng
hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách du lịch từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng”.
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh lữ hành.
2.2.1.Đặc điểm kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động kinh
doanh lữ hành có những đặc trưng cơ bản sau:
 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành.
- Tính tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sản phẩm dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều
loại dịch vụ khác nhau như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, mua
sắm, vui chơi giải trí,… do nhiều nhà cung cấp khác nhau cung ứng. Các yếu tố cấu
thành phổ biến và cơ bản của một sản phẩm lữ hành bao gồm: lộ trình (hành trình), thời
gian, các điều kiện đi lại, ăn ở và các loại hoạt động du khách có thể tham gia.
- Tính kế hoạch: Đó là những sắp xếp, dự kiến trước các yếu tố vật chất và phi
vật chất cho một chuyến đi du lịch để căn cứ vào đó người tổ chức chuyến đi thực hiện,
người mua (khách du lịch) biết được giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ mà mình sẽ
tiêu dùng.
- Tính linh hoạt: Nói chung sản phẩm lữ hành là những thiết kế sẵn được đưa ra
chào bán cho một nhóm khách hàng. Tuy nhiên các yếu tố cấu thành của chương trình
có thể thay đổi tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp hoặc có thể thiết

kế ra chương trình mới theo nhu cầu của khách hàng. Giá cả của các sản phẩm lữ hành
cũng có tính linh động cao.
- Tính đa dạng: Căn cứ vào cách thức thiết kế và tổ chức chương trình, sự phối hợp
các yếu tố cấu thành, phạm vi không gian và thời gian…sẽ có nhiều loại sản phẩm lữ
hành khác nhau. Và chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong
kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau và mỗi khách hàng có cảm nhận khác nhau về sản phẩm
dịch vụ.
- Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không thể
dự trữ, lưu kho, bảo quản được.
 Đặc điểm về tính thời vụ.
5
Kinh doanh lữ hành mang tính chất thời vụ một cách rõ rệt. Ở những thời điểm
khác nhau trong năm thì nhu cầu du lịch của khách cũng khác. Chẳng hạn về mùa hè
nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao, nhưng mùa đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu
cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ.
Các nhà quản trị cần nắm bắt được tính thời vụ nhằm đưa ra các biện pháp để kéo dài
thời gian chính vụ, rút ngắn thời gian trái vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng
cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
 Đặc điểm trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời
gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch khi có sự
có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là “nguyên liệu đầu
vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ hành sản phẩm
không thể sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một không
gian. Các sản phẩm lữ hành không thể mang đến tận nơi phục vụ cho khách hàng mà
khách hàng vừa là người tiêu dùng vừa là người tham gia tạo ra sản phẩm. Như vậy,
khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời trong quá trình sản xuất.
 Đặc điểm khác.

Kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, trình độ dân trí, quỹ
thời gian rảnh rỗi, thu nhập của người dân…Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ làm cơ hội
đi du lịch của khách tăng và đương nhiên các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng có
cơ hội phục vụ khách được tốt hơn. Trình độ dân trí và thu nhập của người dân ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trình độ dân trí và thu nhập của
người dân cao sẽ thúc đẩy nhu cầu đi du lịch của du khách.
2.2.2. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành quốc tế.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là một bộ phận quan trọng trong kinh doanh lữ hành
nói chung và chức năng chủ yếu của nó là việc ghép nối cung cầu lữ hành quốc tế một
cách có hiệu quả nhất trên phạm vi rộng cả trong nước và quốc tế. Ngoài những đặc
điểm trên thì kinh doanh lữ hành quốc tế còn có những đặc điểm riêng sau:
- Kinh doanh lữ hành quốc tế phụ thuộc rất lớn vào cung cầu lữ hành quốc tế.
+ Cung lữ hành quốc tế là tổng hợp toàn bộ hàng hóa dịch vụ cung ứng cho
khách quốc tế, đồng thời cũng là cung của từng dịch vụ đơn lẻ. Cung lữ hành quốc tế
cũng chính là khả năng cung ứng của các công ty lữ hành thuộc nước sở tại và nước đến
du lịch. Sự liên kết giữa các nhà cung ứng hay việc mở các văn phòng đại diện là xu
hướng tất yếu để tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu của khách quốc tế.
+ Cầu lữ hành quốc tế được hiểu là cầu về một loại hàng hóa hoặc một dịch vụ du
lịch đơn lẻ có chất lượng như một phòng nghỉ, một bữa ăn…Đồng thời nó bao hàm tổng
6
hợp các hàng hóa và dịch vụ mà khách quốc tế tiêu dùng trong quá trình di du lịch. Cầu
lữ hành quốc tế chịu ảnh hưởng nhiều từ nhân tố xã hội cũng như nhân tố cá nhân.
- Thị trường khách quốc tế rất đa dạng và phong phú đó có thể là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch hoặc công dân Việt
Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Chính vì vậy nên
khách quốc tế thường gặp nhiều trở ngại khi đi du lịch do sự khác nhau về phong tục tập
quán hay bất đồng ngôn ngữ, phân biệt chủng tộc…giữa các quốc gia với nhau.
- Sản phẩm được tạo ra trong hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm
nhiều dịch vụ đa dạng, chất lượng cao và thường mang sắc thái văn hóa của mỗi quốc
gia.

Do đó, kinh doanh lữ hành quốc tế đòi hỏi công ty phải có nhiều kinh nghiệm và
uy tín trên thị trường, có mối quan hệ xuyên quốc gia, xuyên lục địa, tạo được sự tin
tưởng cho đối tác.
2.2.3. Nội dung hoạt động kinh doanh lữ hành lữ hành quốc tế.
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế đó
chính là kinh doanh các chương trình trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
bao gồm bốn nội dung sau:
a) Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch.
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian
rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của khách. Nghiên
cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường. Đối với hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách thì phải nghiên cứu hai yếu tố tài nguyên
du lịch và khả năng đón tiếp phục vụ khách du lịch. Còn đối với hoạt động kinh doanh
lữ hành quốc tế gửi khách thì phải nghiên cứu khả năng cung ứng của các công ty lữ
hành nhận khách tại các nước đến du lịch để từ đó lựa chọn đối tác liên kết thích hợp.
Ngoài ra cần nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường. Việc tổ chức
sản xuất các chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình gồm bốn bước sau:
Bước 1:Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của tuyến
điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin liên quan đến việc tổ chức các chuyến đi
như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú, giá cả các dịch vụ khác
như thủ tục hải quan, visa, đổi tiền
Bước 2: Sơ đồ hóa tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến
điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ ăn nghỉ.
Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng thông
qua việc nghiên cứu và khảo sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí bao gồm chi
phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hướng dẫn viên) và chi phí biến đổi (ăn
7
uống, ngủ, bảo hiểm, vé tham quan…) và lợi nhuạn dự kiến của doanh nghiệp. Việc tính
giá cần đảm bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang

lại lợi nhuận cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn du khách.
Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch. Một điểm quan trọng trong
bản thuyết minh phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ
ràng, chính xác có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất
lượng và giá trị các điểm đến.
b) Quảng cáo và tổ chức bán.
Sau khi xây dựng xong các chương trình du lịch, các doanh nghiệp xác định nguồn
khách, phải tiến hành quảng cáo và chào bán.Chương trình du lịch không mang tính
hiện hữu, khách hàng không có cơ hội kiểm tra, thử trước khi quyết định mua. Do đó
quảng cáo có vai trò quan trọng và cần thiết nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp
khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch
thường được áp dụng bao gồm: quảng cáo bằng in ấn, quảng cáo trên phương tiện đại
chúng…
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch thông qua hai hình thức: trực tiếp
và gián tiếp. Trong du lịch quốc tế, kênh phân phối gián tiếp được dùng là chủ yếu.
Thông qua các tổ chức trung gian mà phần lớn là dưới hình thức đại lý du lịch.
c) Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết.
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua
sắm, làm thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Trong công đoạn này nhân viên trung tâm
để tổ chức các chương trình du lịch là các hướng dẫn viên, họ phải thực hiện nhiều công
việc, giải quyết nhiều tình huống một cách độc lập, phải có cách ứng xử sao cho hài
lòng tất cả các khách hàng. Vì vậy yêu cầu hướng dẫn viên phải có chuyên môn, có tinh
thần trách nhiệm, có kiến thức hiểu biết sâu rộng và phải thực sự yêu nghề. Để hoạt
động tổ chức thực hiện chương trình có hiệu quả cần phải có sự giảm sát, kiểm tra và
giúp đỡ từ công ty.
d) Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
Việc thanh toán hợp đồng đòi hỏi sự rõ ràng, minh bạch, lấy chữ tín làm trọng,
đảm bảo hiệu quả kinh tế, an toàn xã hội, giữ trọn lòng tự tôn, tự trọng của dân tộc
mình. Không được quá nhân nhượng và ngược lại cũng không được quá lạm dụng lòng
tốt của khách.

2.2.4. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh lữ hành.
Hiệu quả là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu
đã được xác định trong thời kì nhất định của doanh nghiệp so với chi phí bỏ ra để đạt
được mục tiêu đó. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và cũng
8
có thể là các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt
được mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp lữ hành thì hiệu quả kinh doanh lữ hành du lịch thể hiện
khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một
khối lượng cao trong một thời gian nhất định nhằm áp ứng nhu cầu của khách du lịch
với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận tối đa và có ảnh hưởng
tích cực đến xã hội và môi trường .
 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu cầu tiết
kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản
xuất trong nền sản xuất xã hội. Hay nói một cách cụ thể hơn thì hiệu quả kinh tế là mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế được xác định theo hai cách sau:
Thứ nhất, hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Được xác định
bằng doanh thu trừ đi chi phí hay chính là lợi nhuận. Với cách hiểu này hiệu quả cho
biết mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí. Mức chênh lệch càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao.
Hiệu quả = Kết quả – Chi phí
+ Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ tính toán. Thông qua cách tính hiệu quả này
cho biết khối lượng hiệu quả.
+ Nhược điểm:
• Hiệu quả theo cách này phản ánh khối lượng nhưng không chỉ rõ tính
chất, chưa phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình kinh doanh.
• Hạn chế sự so sánh giữa các đơn vị.

• Dễ đồng nhất phạm trù hiệu quả và kết quả.
• Không phán ánh được tiềm lực để nâng cao hiệu quả.
Thứ hai, hiệu quả là mối tương quan tối ưu giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả theo
nghĩa này được xác định bằng kết quả chia cho chi phí.
Hiệu quả =
+ Ưu điểm: Với cách hiểu này hiệu quả phản ánh đúng bản chất của hoạt động
kinh tế, đó là biểu hiện trình độ sử dụng các yếu tố chi phí, nó có thể so sánh giữa các
thời kỳ hoặc giữa các đơn vị. Không bị đồng nhất giữa hiệu quả và kết quả.
+ Nhược điểm: Cách tính phức tạp. Phải có qui định hệ thống lựa chọn các chỉ tiêu
đo lường.
9
 Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng một cách kết quả đạt được
đến xã hội và môi trường. Là sự tác động tiêu cực hay tích cực của các hoạt động của
các con người,trong đó có hoạt động kinh tế đối với xã hội và môi trường.
- Ảnh hưởng tích cực: Về mặt xã hội, du lịch làm cho con người được nghỉ ngơi
thoải mái, phục hồi sức khỏe, nâng cao hiểu biết về văn hóa xã hội,tạo công ăn việc
làm…Và làm cho các dân tộc trên thế giới hiểu biết, xích lại gần nhau hơn, góp phần
củng cố tính hữu nghị giữa các nước trên thế giới.
- Ảnh hưởng tiêu cực: Điều này xuất phát từ thực tế khi thực hiện hoạt động kinh
doanh thì lợi nhuận là trên hết dẫn đến bất chấp hậu quả mà xã hội phải gánh chịu. Ví dụ
việc xây dựng các công trình khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí,… một cách bừa
bãi, không quản lý nghiêm túc không có biện pháp xử lý chất thải hợp lý đã dẫn đến phá
vỡ cân bằng sinh thái, gây ra các tệ nạn xã hội ( tiêm chích ma tuý, cờ bạc, mại dâm,
… ). Điều này thể hiện rất rõ ràng trên thực tế của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt vừa đối lập vừa thống nhất, chúng
có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, hiệu quả xã hội là một đại lượng
mang tính trừu tượng còn hiệu quả kinh tế có thể đo lường được bằng một hệ thống các
chỉ tiêu cụ thể. Vì vậy, xác định và đánh giá hiệu quả rất khó khăn.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài các năm trước.

Chưa có công trình nghiên cứu nào về đề tài này tại trung tâm lữ hành trực thuộc
công ty TNHH MTV Du Lịch Công Đoàn Việt Nam trong 3 năm gần đây. Một số luận
văn của các khóa trước:
- “Giải pháp phát triển kinh doanh lữ hành tại công ty cổ phần Thương Mại và
Du Lịch Tân Thế Giới”- Tác giả: Phạm Hồng Quân, Giáo viên hướng dẫn: TS.Trần Thị
Phùng – năm 2009.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế đến (khách châu Âu)
của công ty cổ phần du lịch Việt Nam tại Hà Nội”- Tác giả: Trần Thị Cúc, Giáo viên
hướng dẫn: TS. Vũ Đức Minh – năm 2008.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành của chi nhánh công ty dịch
vụ du lịch quốc tế Bà Rịa Vũng Tàu tại Hà Nội”- Tác giả: Lê Minh Phương, Giáo viên
hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Nguyên Hồng, năm 2006.
- “Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty
Vietnam Opentour”- Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Hương, Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần
Thị Phùng- năm 2005.
10
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty Du Lịch
Việt Nam tại Hà Nội”- Tác giả: Bùi Thị Lan Hương, Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn
Thị Nguyên Hồng - năm 2005.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại trung tâm điều hành
hướng dẫn du lịch của công ty du lịch Hà Nội”- Tác giả: Vũ Thị Bích Ngọc, Giáo viên
hướng dẫn: TS. Vũ Đức Minh – năm 2005.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh doanh lữ hành
quốc tế.
2.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế.
 Về phương diện kinh tế.
Qua thực tiễn của quá trình kinh doanh đã cho chúng ta thấy được “thương trường
là chiến trường”. Đây là chiến trường không tiếng súng, nhưng nó không kém phần
quyết liệt, thậm chí còn quyết liệt hơn cả “chiến trường súng đạn”. Cũng vì thế mà
ngày này cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trong lĩnh vực lữ hành du lịch. Vì vậy

mà luôn xảy ra tình trạng tranh giành khách và chèn ép giá, cò mối khách… Cho nên, để
đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của Công ty
trên thị trường quốc tế thì đòi hỏi các nhà kinh doanh lữ hành du lịch phải chú ý đến vấn
đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế cho phép các doanh nghiệp lữ hành
thực hiện được tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, tổ chức được nhiều chương trình mới
hấp dẫn khách và có điều kiện giải quyết thoả đáng lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, doanh
nghiệp và người lao động. Giúp đóng góp kho nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân, vào số
ngoại tệ hàng năm thu được trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời kéo theo sự
phát triển của các ngành khác như: giao thông vận chuyển, thông tin liên lạc…Đặc biệt
trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay thì nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn là
động lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 Về phương diện xã hội.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế góp phần tái sản xuất mở rộng, từ
đó tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho người lao động, cải thiện và nâng cao đời sống
của người lao động.Từ đó tạo điều kiện để tích luỹ vốn, cải tạo, tu bổ các công trình văn
hoá, lịch sử đã xuống cấp, bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành quốc tế là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng sản phẩm lữ hành giúp
khách du lịch thoả mái, phấn khởi như nguồn sinh lực mới cho họ sau chuyến đi du lịch.
Đây còn là điều kiện tích cực để giúp việc giao lưu văn hóa giữa các vùng, các dân tộc,
các quốc gia…thuận lợi hơn. Để mọi người ngày càng hiểu nhau hơn, sống hoà đồng
hơn, giữ cho thế giới luôn luôn tươi vui, hoà bình.
11
2.4.2. Nội dung cơ bản của nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế.
Nội dung chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm
các vấn đề sau:
 Nâng cao chất lượng tour du lịch quốc tế: bao gồm hai quá trình chính là duy trì
chất lượng và cải tiến chất lượng tour du lịch quốc tế.
• Duy trì chất lượng tour du lịch quốc tế: bao gồm hai hoạt động chính là phục
hồi chất lượng và ngăn ngừa những xu hướng tiêu cực của chất lượng tour.

- Hoạt động phục hồi chất lượng: Trong quá trình phục vụ khách du lịch nhân viên
phải chịu nhiều áp lực dưới cường độ làm việc cao, từ đó có phần hao hụt về khả năng
cung ứng. Vì vậy, việc phục hồi cần được thực hiện ngay kịp thời để tránh những sai xót
xảy ra thì cần tạo cho nhân viên phục vụ hiểu và thực hiện việc phản hồi thông tin từ
tour du lịch một các liên tục có hệ thống tạo nền tảng cơ sở để đánh giá và nâng cao chất
lượng tour du lịch. Từ việc phục hồi dịch vụ để thực hiện quan tâm hơn, chăm sóc nhiều
hơn tới khách hàng. Cần tạo cơ hội cho khách du lịch có điều kiện tiếp cận và trao đổi
thông tin với hướng dẫn viên, điều hành viên khi khách cảm thấy cảm giác dưới mức
mong đợi, bất mãn. Từ đó, đưa ra biện pháp tức thời để giải quyết thích hợp cho khách
du lịch. Và lập kế hoạch cho nhân viên có những kỹ năng và vật dụng cần thiết để lấy
được những phàn nàn của khách du lịch ngay lúc sử dụng dịch vụ và tổng kết bằng
phiếu điều tra khi thực hiện hoàn thành tour du lịch.
- Hoạt động phòng ngừa: Luôn luôn có những lỗ hổng và khoảng cách trong chất
lượng của tour du lịch quốc tế bởi tính vô hình của dịch vụ, sự nhạy cảm của hướng dẫn
viên và tính thay đổi trong nhu cầu của khách du lịch. Vì vậy luôn phải kiểm soát và
thực hiện các hoạt động nhằm loại bỏ những nguyên nhân không phù hợp tiềm ẩn đồng
thời ngăn chặn sự xuất hiện của chúng. Để có thể nhận diện được tính phù hợp hay
không của các hoạt động cần tiến hành ghi lại các bước phòng ngừa để thu thập và đánh
giá hiệu quả của chúng.
• Cải tiến chất lượng tour du lịch quốc tế: Để cải tiến chất lượng tour du lịch
quốc tế cần tiến hành những công việc cụ thể sau:
- Không ngừng nâng cao trình độ và chất lượng phục vụ của nhân viên: các công
ty lữ hành nên thường xuyên mở những lớp đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ du lịch và
ngoại ngữ cho nhân viên. Hiện nay ngoại ngữ đang là điểm yếu của toàn ngành du lịch.
Và thường xuyên có những hội thảo về du lịch theo tuần và tháng để nhân viên có thể
tiếp cận nhiều hơn với các chuyên gia giàu kinh nghiệp. Việc này giúp nhân viên giảm
những sai sót gặp phải trong quá trình phục vụ khách xuống mức thấp nhất.
- Hoàn thiện và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm cả việc hoàn thiện các
cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình tác nghiệp của nhân viên và cơ sở vật chất phục vụ
khách du lịch. Song song với việc duy trì những yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật còn có

khả năng khai thác, cải tiến khả năng của cơ sở vật chất hiện có trung tâm có thể mua
12
sắm thêm hoặc thay đổi một số trang thiết bị cho phù hợp với tình trạng công nghệ trên
thị trường cũng như tạo thuận lợi trong sử dụng của nhân viên cũng như của khách du
lịch.
- Các công ty lữ hành cần có ban quản lý chất lượng thường xuyên kiểm tra, giám
sát chất lượng phục vụ, chất lượng lao động giúp phát hiện những sai sót trong quá trình
phục vụ khách để có sự điều chỉnh nhanh chóng.
 Tăng cường thu hút khách quốc tế: Số lượng khách quốc tế sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành tác động rất mạnh đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành nói chung và kinh doanh lữ hành quốc tế nói riêng. Vì vậy, công
ty lữ hành cần áp dụng nhiều biên pháp để thu hút khách quốc tế đến với doanh nghiệp.
• Quảng cáo: Công ty lữ hành có thể áp dụng những hình thức quảng cáo sau:
quảng cáo ấn phẩm; quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp
chí, đặc biệt là trên các trang website, thu điện tử hoặc có thể gửi các sản phẩm quảng
cáo đến tận nơi ở của khách du lịch hay tham gia các hội chợ…Mục đích của việc quảng
cáo là làm cho nhiều người biết đến doanh nghiệp, biết đến các sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp hay nhằm khơi dậy nhu cầu đi du lịch của người dân.
• Áp dụng hình thức khuyến mãi, ưu đãi đối với khách quốc tế: một số hình thức
khuyến mãi thường được áp dụng: tặng quà, tham gia các cuộc thi, phiếu mua chương
trình du lịch, phiếu lĩnh thưởng, nhận hoàn tiền, bán theo giá ưu đãi…
• Áp dụng hình thức khuyến mại đối với nhân viên bán hàng và các đại lý để
thu hút nhiều khách quốc tế đến với công ty bằng một số hình thức như: tăng mức hoa
hồng, hoa hồng thưởng,… tạo điều kiện thuận lợi và chính sách ưu đãi cho nhân viên
bán hàng và các đại lý.
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế thì việc hợp tác giữa các
công ty lữ hành đặc biệt quan trọng. Đối với các công ty lữ hành Việt Nam, khi điều
kiện tiếp xúc và khai thác trực tiếp các nguồn khách quốc tế tại nơi cư trú của họ là vô
cùng hạn chế thì việc nhận khách thông qua các công ty lữ hành gửi khách gần như là
nột tất yếu. Giữa các công ty lữ hành cần có sự hợp tác, quan hệ qua lại mật thiết để thu

hút khách quốc tế từ các công ty gửi khách.
 Tăng mức chi tiêu bình quân của khách quốc tế: Mức chi tiêu bình quân của
khách quốc tế tăng giúp hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế tăng và ngược lại. Công ty
lữ hành cần tăng mức chi tiêu của khách quốc tế thông qua các dịch vụ bổ sung và chất
lượng tour. Ngoài các dịch vụ thiết yếu là lưu trú, ăn uống, vận chuyển thì công ty lữ
hành nên bổ sung thêm các dịch vụ khác như làm visa, hộ chiếu, mua vé máy bay…Từ
đó, tăng chi tiêu của khách trong quá tình tham gia chương trình du lịch của công ty lữ
hành. Các chương trình du lịch cần phong phú và đa dạng, hấp dẫn khách du lịch thì
khách sẽ chi tiêu nhiều hơn. Đa phần khách quốc tế có khả năng thanh toán cao, đặc biệt
13
là khách thương gia. Vì vậy cần tạo nên các chương trình du lịch có chất lượng cao thì
mức chi tiêu của khách sẽ tăng lên.
 Tiết kiệm chi phí: Chi phí là một trong số những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh lữ hành. Nếu chi phí được sử dụng một cách hợp lý thì sẽ làm tăng
hiệu quả và ngược lại. Chi phí kinh doanh trong kinh doanh lữ hành thường chiếm tỷ
trọng cao (trên 90%). Do đó, việc sử dụng chi phí như thế nào cho hợp lý luôn là bài
toán khó đối với các công ty lữ hành. Các công ty lữ hành cần có cơ cấu lao động hợp
lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương pháp quản lý thích hợp và cần tạo mối quan hệ tốt
với nhà cung cấp vì kinh doanh lữ hành là một ngành kinh doanh tổng hợp, nó liên quan
đến rất nhiều lĩnh vực kinh tế khác như:vận chuyển, khách sạn nhà hàng, bưu chính viễn
thông, Công ty bảo hiểm… Do vậy doanh nghiệp lữ hành cần có mối quan hệ tốt với các
nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước cũng như các công ty gửi khách. Bởi vì khi đã
có mối quan hệ tốt với các công ty gửi khách thì khi có khách họ sẽ nghĩ ngay đến
doanh nghiệp và gửi khách phù hợp cho doanh nghiệp. Chính điều này giảm rất nhiều
chi phí , đặc biệt là chi phí khuếch trương - quảng cáo.
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
 Chỉ tiêu tổng hợp.
• Chỉ tiêu thứ nhất: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp.


Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra trên một đồng tổng chi phí đầu vào hay chi phí kinh
doanh để đạt được doanh thu đó.
Công thức biểu diễn:
F
D
H
=
Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh lữ hành.
D: Doanh thu kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
F: Chi phí kinh doanh lữ hành bỏ ra để đạt được doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá
trình hoạt động kinh doanh lữ hành càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình
độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.
• Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.

Chỉ tiêu này phản ánhtrong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả kinh tế của donh nghiệp lữ hành ngày càng cao.
Công thức biểu diễn:
D
L
L
=
'
Trong đó: L’: Là tỷ suất lợi nhuận.
14
L : Là tổng lợi nhuận kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
• Chỉ tiêu thứ ba: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp lữ hành thu được trên
một đồng chi phí đầu vào hay chi phí kinh doanh bỏ ra để kinh doanh lữ hành.
Công thức biểu diễn:
F
L
H
=
Trong đó: L: Là lợi nhuận kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
H: Là hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh lữ hành).
Chỉ tiêu này càng cao thì trên một đồng chi phí bỏ ra thu được càng nhiều lợi
nhuận. Vì vậy, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
càng cao.
 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.

Hiệu quả sử ụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động và được ký hiệu là W.
Công thức biểu diễn:
R
D
W
=
Trong đó: R: là tổng số lao động kinh doanh lữ hành bình quân trong kỳ.
W: là năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt dộng kinh
doanh lữ hành, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động kinh
doanh lữ hành hoặc lượng hao phí lao động bình quân cho một đơn vị mức lưu chuyển
doanh thu kinh doanh lữ hành. Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả lao động.
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức lợi nhuận bình quân của một

người lao động cũng thường được sử dụng và được xác định bằng tổng lợi nhuận trên số
lao động bình quân. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ công ty sử dụng lao động có hiệu quả.
Công thức biểu diễn:
R
L
L
=
'
Trong đó: L’: là mức lợi nhuận kinh doanh lữ hành bình quân.
L: là tổng lợi nhuận kinh doanh lữ hành.
• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương.

Công thức biểu diễn:
P
D
H
=
hoặc
P
L
H
=
Trong đó:
P: là tổng quỹ tiền lương của công ty lữ hành trong một thời kỳ kinh doanh.
D: là doanh thu kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
H: là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương cho kinh doanh lữ hành.
15
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nhất định đơn vị bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao
thì lao động sử dụng càng hiệu quả.

• Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là số tiền ứng trước về các
tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm
tiền ứng trước cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng vốn được đo
lường qua:
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chung.
Xác đinh bằng công thức:
V
D
H
=
Trong đó: H: là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lữ hành.
D: là doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành.
V: là tổng số vốn kinh doanh lữ hành.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn chung cũng được xác định bằng công thức sau:
V
L
H
=
Trong đó: L: là lợi nhuận kinh doanh lữ hành.
 Các chỉ tiêu hiệu quả đặc trưng của hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
• Số ngày đi tour bình quân một khách quốc tế tương tự như thời gian lưu lại
trung bình của một khách du lịch được tính bởi công thức sau:
K
N
N
=
Trong đó:
N

: là số ngày trung bình một chuyến đi du lịch của khách quốc tế.
N: là tổng số ngày khách quốc tế thực hiện.
K: là tổng lượt khách quốc tế.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tour mà công ty thiết kế. Chỉ tiêu này càng lớn
thì khách càng được tham gia nhiều tuyến điểm du lịch và nhiều hoạt động trong chuyến
đi. Sức tiêu thụ của khách hàng sẽ lớn đem lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Chi tiêu bình quân từ một khách quốc tế đi tour.

k
d
=
K
D
Trong đó:
k
d
: Doanh thu bình quân ( hay chi tiêu bình quân từ một khách quốc tế đi
tour)
Chỉ tiêu này phản ánh sức chi tiêu bình quân của một khách quốc tế khi tham dự
vào các tour du lịch. Nếu chi tiêu bình quân từ một khách quốc tế đi tour tăng và tổng số
lượt khách quốc tế cao hơn trước chứng tỏ quy mô tour du lịch lớn hơn trước và thực sự
hấp dẫn được khách quốc tế đem lại kết quả cao cho doanh nghiệp.
• Chi tiêu bình quân một ngày khách quốc tế đi tour.

16
N
D
d
n
=

Trong đó:
n
d
: Doanh thu bình quân (chi tiêu bình quân của một ngày khách quốc tế).
Qua chỉ tiêu này ta có thể biết: cứ một ngày khách quốc tế thì công ty đem về oanh
thu trung bình là bao nhiêu. Chi phí bình quân từ một ngày khách càng cao, tổng ngày
thực hiện càng lớn thì tổng doanh thu của đơn vị sẽ lớn và hiệu quả cao.
• Lợi nhuận bình quân từ một khách quốc tế du lịch đi tour.

K
L
L =
Trong đó:
L
: Lợi nhuận bình quân từ một khách quốc tế đi tour.
Chỉ tiêu cho biết doanh thu một khách quốc tế đi tour sau khi trừ đi các khoản chi
phí sẽ đem lại lợi nhuận bình quân là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp sử dụng hợp lý các
yếu tố đầu vào, tiết kiệm được chi phí thì mức lợi nhuận bình quân tăng và lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế có hiệu quả.
• Lợi nhuận bình quân từ một ngày khách quốc tế.

N
L
L
n
=
Trong đó:
n
L
: Lợi nhuận bình quân từ một ngày khách quốc tế .

Lợi nhuận bình quân một ngày khách quốc tế càng cao thì lợi nhuận của doanh
nghiệp càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao.
2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế rất đa dạng và phức
tạp, có những nhân tố tác động trực tiếp và cả yếu tố tác động gián tiếp. Các nhân tố này
có thể là:
 Các nhân tố khách quan.
- Khách hàng: Đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị trường.
Thị trường của một doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu cầu mua và
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ du lịch của công ty và có khả năng thanh toán đến thời điểm
chúng ta cần nghiên cứu. Khách hàng quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường du lịch quốc tế và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh lữ
hành.
- Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ hành là rất
lớn. Thể hiện trong giá cả, các chiến dịch khuyếch trương, tiếp thị, thay đổi mẫu mã sản
phẩm. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách quốc tế như hoạt động
kinh doanh của công ty.
- Các chính sách, chế độ của Nhà nước và của ngành: Chủ trương đường lối của
Đảng và nhà nước ảnh hưởng không ít tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ
hành thông qua các yếu tố như chính sách thuế, chính sách đối ngoại, tín dụng…Với đặc
trưng của ngành kinh doanh lữ hành lượng khách du lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn
17
trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc tế.
- Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh: Nếu một nước mà hay gặp thiên tai, bão lũ, dịch
bệnh thì kinh doanh du lịch sẽ không phát triển, do nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
du lịch và tâm lý du khách, điều đó dẫn đến hoạt động kinh doanh lữ hành không phát
triển, đặc biệt là lữ hành quốc tế.
Ví dụ: Dịch cúm A(H1N1) đã tác động trực tiếp đến các hoạt động của ngành Du lịch.
Sự lây lan nhanh và diễn biến phức tạp của dịch cúm A(H1N1) đã ảnh hưởng toàn diện

đến các hoạt động kinh doanh du lịch của toàn ngành cụ thể là 7 tháng đầu năm 2009,
lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã giảm khoảng 18,7% so với cùng kỳ năm 2008.
- Công nghệ kỹ thuật hiện đại: tác động mạnh đến kinh doanh lữ hành quốc tế. Bởi
trong kinh doanh lữ hành quốc tế thì cung cầu du lịch rất xa nhau nên nhờ các phương
tiện truyền thông mà kinh doanh lữ hành quốc tế đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên nhân tố
này cũng gây ra tiêu cực nhỏ. Ví dụ như sự xuất hiện của tivi có độ nét cao hình ảnh 3
chiều sẽ khiến cho khách đi du lịch ít hơn.
- Sự phát triển của nền kinh tế và môi trường kinh doanh: Lữ hành và dịch vụ là
ngành cần có sự hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao
thông vận tải, hàng không, ngân hàng,…Sự phát triển của ngành lữ hành không thể độc
lập, nó thực sự đạt được hiệu quả cao khi các ngành kinh tế khác lớn mạnh.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế còn chịu tác động của một số yếu tố khác
như tài nguyên du lịch yếu tố chính tạo nên nét trưng của sản phẩm; sự ổn định chính,
hay tập quán tiêu dùng của khách…
 Các nhân tố chủ quan.
- Uy tín và vị thế của doanh nghiệp: đặc biệt đối với kinh doanh lữ hành quốc tế.
Uy tín và vị thế thể hiện qua thị phần, qua sự tín nghiệm của khách hàng, qua chất lượng
sản phẩm. Nếu uy tín tốt sẽ là lợi thế để công ty khai thác khách đến nhiều hơn, ngược
lại ảnh hưởng xấu trên hình ảnh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Từ đó
hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
- Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp: đây là yếu tố tác động trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này được xem xét ở các góc độ: số lượng, cơ
cấu, chất lượng trên hai bộ phận đó là đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phục vụ.
+ Đội ngũ lao động là cán bộ lãnh đạo: đội ngũ này đưa ra những dự án kinh
doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp để quá trình kinh doanh đạt được hiệu quả kinh
tế cao.
+ Đội ngũ lao động là nhân viên phục vụ: đội ngũ này tác động lớn đến việc thu
hút khách và tạo uy tín cho doanh nghiệp, nhất là trong kinh doanh lữ hành quốc tế.
Những nhân viên đó đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ tốt…
18

- Vốn kinh doanh: đây là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để kinh doanh hiệu quả thì cần phải biết sử dụng đồng vốn mang lại lợi nhuận cao nhất.
Ngoài ra, các yếu tố như cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng phục vụ, mối quan hệ
của doanh nghiệp với đối tác hay trình độ tổ chức quản lý cũng tác động rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của công ty lữ hành nói chung và kinh doanh lữ hành quốc tế nói riêng.
Các nhân tố trên tác đến hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế theo những hướng khách
nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác động qua lại vơi nhau. Do đó, việc đánh giá
một cách đúng dắn và khai thác triệt để những tác động có lợi là điều kiện hết sức quan
trong để nâng cao hiệu quả kinh doanh
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ
HÀNH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
a) Thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Luận văn đã thu thập các kết quả của 5 phiếu điểu tra trắc nghiệm báo cáo
thực tập (phiếu điều tra trắc nghiệm 5 nhà quản lý trong công ty) và 2 biên bản phỏng
vấn trực tiếp 2 nhà quản lý của công ty.
- Tiến hành điều tra hai đối tượng là khách hàng và cán bộ công nhân viên của
trung tâm thông qua phương pháp bản hỏi.
Gồm ba bước.
19
Bước 1: Thiết kế hai mẫu câu hỏi trắc nghiệm cho hai đối tượng khách hàng và
cán bộ công nhân viên của công ty.
Bước 2: Phân phát phiếu trắc nghiệm tới tận tay đối tượng cần phỏng vấn. Phát
50 phiếu điều tra đến khách hàng ( 10 phiếu đến khách inbound và 40 phiếu đến khách
outbound) và 10 phiếu điều tra đến cán bộ nhân viên công ty.
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra trắc nghiệm và kiểm tra số phiếu hợp lệ.
b) Thu thập dữ liệu thứ cấp.

Thu thập dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2008
và 2009 (gồm tổng doanh thu và doanh thu từng bộ phận, tổng chi phí và chi phí từng
bộ phận, tổng nguồn vốn, vốn cố định và vốn lưu động của bộ phận lữ hành quốc tế,
thuế giá trị gia tăng, lợi nhuận của công ty và lợi nhuận bộ phận lữ hành quốc tế).
Ngoài ra, cần thu thập số liệu về cơ cấu nguồn khách, cơ cấu lao động và trình độ lao
động tại công ty, chính sách tiền lương của công ty, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật,
cơ sở hạ tầng của công ty và bản giới thiệu về công ty.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.
a) Với dữ liệu sơ cấp.
- Từ phiếu điều tra trắc nghiệm và hai biên bản câu hỏi phỏng vấn trong thực
tập đợt 1 đã được tổng kết tại báo cáo thực tập: Tổng hợp kết quả của 5 phiếu, đánh
giá được vấn đề cấp thiết nhất đặt ra đối với công ty hiện nay.
- Phiếu trắc nghiệm khách hàng và cán bộ nhân viên: Trên cơ sở các phiếu điều
tra hợp lệ thu về, tiến hành thống kê kết quả.
Cho điểm đối với từng phương án lựa chọn, điểm tương ứng từ cao đến thấp
nhất, 1 điểm với phương án kém nhất Tính điểm trung bình cho mỗi câu hỏi theo
công thức:
X
=
n
XN
k
i
ii

=
1
.
Trong đó:
X

: điểm trung bình chung.
i
N
: số người lựa chọn phương án i.

i
X
: số điểm tương ứng với phương án i.

n
: Tổng số người điều tra.

k
: Tổng số phương án.
Từ đó đánh giá được phương án lựa chọn chung nhất cho mỗi câu hỏi.
b) Với dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh giá trị tương đối với giá trị tuyệt đối. Sử
dụng các công thức tính hiệu quả để tính toán hiệu quả kinh doanh của bộ phận lữ
hành quốc tế trong công ty.
Dựa vào những số liệu thống kê và tính toán, phân tích kết quả và hiệu quả kinh
doanh của bộ phận lữ hành quốc tế tại. Từ đó đánh giá được những kết quả công ty đã
20
đạt được trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế, những tồn tại cần khắc phục và
nguyên nhân.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh lữ hành quốc tế tại công ty TNHH MTV Du lịch Công Đoàn Việt Nam.
3.2.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Du lịch Công Đoàn Việt Nam.
a) Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Du lịch Công
Đoàn Việt Nam.
Công ty TNHH MTV du lịch Công đoàn Việt Nam ( thuộc Tổng liên đoàn lao

động Việt Nam). Ngày 23 tháng 11 năm 1985, Ban thư ký công đoàn Việt Nam đã ra
quyết định thành lập phòng du lịch Công đoàn trực thuộc Ban bảo hiểm xã hội Tổng
công đoàn Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu và xây dựng chương trình,
tuyến điểm tham quan du lịch. Trước những thay đổi lớn về cơ chế quản lý, Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam đã đệ trình đơn lên Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc xin phép thành lập Công ty du lịch trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam. Ngày 7 tháng 11 năm 1988, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) ra thông báo số 2830/CTND cho phép Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
được thành lập Công ty Du lịch công đoàn Việt Nam trực thuộc Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam. Một năm sau, ngày 7 tháng 11 năm 1989, Ban thư ký Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam ra quyết định số 508/QĐ/TLĐ thành lập Công ty Du lịch Công
đoàn Việt Nam có trụ sở tại 65 Quán Sứ - Hà Nội với tên giao dịch chính thức là:
VIETNAM TRADE UNION TOURIST COMPANY.
Địa chỉ: Số 14 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tel: (844) (84) - 04 - 9420761 – 9421776
Fax: (84) -04 - 9420762
Email:
Website: www.trade-union.com.vn
Ngày 08 tháng 09 năm 2008, Công ty du lịch Công đoàn Việt Nam đổi tên thành
Công ty TNHH MTV du lịch Công đoàn Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh lữ hành là lĩnh vực kinh doanh đầu tiên của công ty. Sau
20 năm xây dựng và trưởng thành hiện nay công ty đã phát triển thành một tập đoàn
lớn mạnh với các thành viên và chi nhánh.
 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh du lịch trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Kinh doanh bất động sản, kiều hối và một số dịch vụ khác.
b) Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Công Đoàn Việt Nam.
21
22

c) Kết quả kinh doanh tại công ty giai đoạn 2008 – 2009.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Các chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2009/2008
± %
1. Tổng doanh thu
Tỷ trọng
A.Doanh thu lữ hành
Tỷ trọng
- Doanh thu lữ hành nội địa
Tỷ trọng
- Doanh thu lữ hành quốc tế
Tỷ trọng
B. Doanh thu khách sạn
Tỷ trọng
C.Doanh thu thương mại
Tỷ trọng
D. Doanh thu khác
Tỷ trọng
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%

Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
177827,14
100
33.579,3
18,88
12.956,6
35,38
13.038,84
38,83
13865,18
7,79
122798,8
69,05
7.583,86
4,26
271833,14
100
36.448,59
13,41
15.038,68
41,26
12.148,31
32,33

20119,28
7,4
206003,67
75,78
9261,6
3,4
94006,25
2.869,29
(-5,47)
2.082,08
(5,88)
-890,53
(-5,5)
6254,1
(-0,39)
83204,87
(6,73)
1.677,74
(-0,84)
52,86
8,54
16,07
-6,83
45,11
67,76
22,12
2. Số lao động Người 276 380 104 37,68
3. Tiền lương bình quân
1người/tháng
Trđ/người 2,19 2,21 0,91 0,02

4. Tổng chi phí
Tỷ suất chi phí
Trđ
%
164276,71
92,38
250412,68
92,12
86135,97
(-0,26)
52,43
5. Lợi nhuận trước thuế Trđ 13550,43 21420,46 7870,03 58,08
6. Thuế phải nộp (25%) Trđ 3387,6 5355,12 1967,52 58,08
7. Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận
Trđ
%
10162,83
5,72
16065,34
5,91
5902,51
(0,19)
58,08
(Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH MTV Du lịch Công Đoàn Việt Nam)
23
Nhìn vào bảng 3.1 phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
2 năm 2008 và 2009, ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng 0,19% chứng tỏ tình
hình kinh doanh của công ty rất ổn định. Tổng doanh thu của công ty năm 2009 so với
2008 tăng rất mạnh tăng 94006,25 triệu đồng (tương ứng tăng 52,86%). Đó là do

doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh đều tăng. Cụ thể là: Doanh thu lữ hành tăng
2.869,29 triệu đồng (tương ứng tăng 8,54%); doanh thu khách sạn tăng 6254,1triệu
đồng (tương ứng tăng 45,11%); doanh thu thương mại tăng 83204,87 triệu đồng
(tương ứng tăng 67,76%); doanh thu khách tăng 1.677,74 triệu đồng (tương ứng tăng
22,12%). Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 tăng 86135,97 triệu đồng (tương
ứng tăng 52,43%) và tỷ suất chi phí giảm 0,26%. Sở dĩ như vậy là do tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Lợi nhuận của công ty năm 2009 tăng so
với năm 2008 là 5902,51 triệu đồng (tương ứng tăng 58,08%). Tỷ suất lợi nhuận của
công ty tăng là do tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Như vậy tình hình kinh doanh của công ty là rất tốt. Mặc dù năm 2009 nước ta có
rất nhiều biến động về kinh tế vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới, thiên tai lũ lụt…đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
công ty, đặc biệt là kinh doanh khách sạn và lữ hành . Công ty cần cố gắng phát huy để
đạt được hiệu quả cao hơn.
3.2.2. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh lữ hành
quốc tế của công ty.
- Sự phát triển kinh tế: Năm 2009, kinh tế Việt Nam phát triển với những con số
ấn tượng, GDP đạt trung bình trên dưới 7%. Mức sống của con người cũng tăng lên
đáng kể đặc biệt là về tiêu chuẩn nghèo tăng lên đáng kể từng thời gian. Giai đoạn
2009 – 2010: tương ứng khu vực thành thị là 780.000 đồng/người/tháng, khu vực nông
thôn 600.000 đồng/người/tháng và dự kiến chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 – 2015: ở
khu vực thành thị là 1.472.796 – 1.500.000 đồng/người/tháng, ở khu vực nông thôn
1.100.000 – 1.132.920 đồng/người/tháng. Mức lương của lao động cũng được tăng lên
theo từng thời kỳ và hiện tại cơ bản lương bậc 1 của công nhân viên Nhà nước cũng
đạt mức 780.000/tháng. Chính trị ổn định, văn hóa được củng cố, giáo dục phát triển
với việc phổ cập PTTH, các ngành nghề đều được đầu tư mạnh mẽ với những nguồn
đầu tư lớn nước ngoài. Đó là minh chứng cho một nền sản xuất xã hội phát triển và
cũng là cơ sở cho sự thăng tiến trong kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty Du lịch
Công Đoàn Việt Nam. Vì khi thu nhập tăng người dân đi du lịch nhiều hơn, không chỉ
tham gia các chương trình du lịch nội địa ngày nay đã có rất nhiều người tham gia các

tour du lịch ở nước ngoài để tìm hiểu và khám phá được nhiều hơn. Lượng khách đi du
24
lịch nước ngoài đến công ty cũng tăng lên, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
quốc tế của công ty.
- Chính sách của Nhà nước: Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước thường
xuyên đưa ra những chính sách nhằm động viên khuyến khích ngành du lịch mở rộng
phát triển. Việc mở cửa kinh tế, giảm các thủ tục hành chính cho người nước ngoài,
tạo điều kiện cho người nước ngoài được hoạt động du lịch thoải mái của Nhà nước đã
kích thích tích cực lớn tới phát triển du lịch quốc tế. Luật du lịch năm 2005 ra đời là
điểm mốc quan trọng trong động thái đẩy mạnh du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn
quốc gia. Hay Thông tư của bộ tài chính số 85/2006/tt-BTC ngày 18/9/2006 về việc
hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện chương trình hành động
quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2007 cũng đã thổi một luồng gió thuận lợi cho kinh
doanh lữ hành quốc tế tại công ty. Đặc biệt, trong Dự thảo Chương trình Hành động
của ngành du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến Việt Nam. Tổng cục Du lịch xây
dựng gấp các tour du lịch khuyến mại điển hình nhằm thu hút khách quốc tế đến Việt
Nam và được sự hưởng ứng nhiệt tình từ các công ty lữ hành. Và ngày 12/3/2010 tại
Hà Nội, Tổng cục Du lịch (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch) đã họp báo về chương
trình kích cầu du lịch năm 2010 mang tên “Việt Nam – điểm đến của bạn” kết hợp với
chương trình "Duyên dáng Việt Nam" và Hà Nội 1000 năm Thăng Long đã và đang
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh lữ hành quốc tế của công ty.
- Tính thời vụ du lịch: Kinh doanh du lịch chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi tính thời
vụ du lịch. Công ty Du lịch Công Đoàn Việt Nam cũng không ngoại lệ. Vào thời điểm
chính vụ lượng khách đi du lịch rất đông, nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc
tế của công ty. Ngược lại vào thời điểm trái vụ (tháng 10 đến tháng 12), lượng khách
du lịch quốc tế sẽ giảm làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành quốc tế của
công ty.
- Giá cả: Là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp lữ hành. Nguyên
nhân là do giá cả hàng hóa tác động đến giá cả các nguyên vật liệu đầu vào của kinh
doanh lữ hành quốc tế như khi giá xăng dầu tăng làm giá các chương trình du lịch

cũng tăng. Vì trong quá trình tham gia các chương trình du lịch không thể thiếu dịch
vụ vận chuyển. Nếu mức giá này vượt quả khả năng chi trả của khách thì lượng khách
tham gia các chương trình du lịch sẽ giảm làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
công ty.
- Cạnh tranh trên thị trường: Ngoài đối thủ cạnh tranh trực tiếp cùng hạng như
Trung tâm lữ hành quốc tế Hà Nội, trung tâm lữ hành của công ty TNHH MTV Công
Đoàn Hà Nội, Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Công đoàn Đường sắt Việt Nam.…
Công ty đang phải đối mặt với sự ra đời của nhiều công ty lữ hành với một tiềm lực tài
25

×