Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng tại công ty TNHH TNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 37 trang )

Đề tài : Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng tại công ty TNHH TNT
Đề cương chi tiết
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt
động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng tại công ty TNHH TNT.
1.1Tính cấp thiết của đề tài.
1.2 Xác lập và tuyên bố trong đề tài.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
1.5 Một số lí luận cơ bản về lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm mặt hàng
xây dựng tại doanh nghiệp.
1.5.1 Một số lý luận cơ bản về lạm phát.
1.5.1.1 Khái niệm và thước đo lạm phát.
1.5.1.2 Phân loại lạm phát.
1.5.1.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.5.1.4 Tác động của lạm phát đến tình hình kinh tế nói chung.
1.5.1.5 Biện pháp chống lạm phát.
1.5.2 Tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng
của doanh nghiệp.
1.5.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Chương II: phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tính thực trạng vấn đề về một số giải
pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng
thiết bị xây dựng tại công ty TNHH TNT.
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu.
2.1.2. Phương pháp sử lý, phân tích tổng hợp số liệu.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường.
2.2.1 Thực trạng tình hình lạm phát từ 2006 – nay ở nước ta và các nguyên nhân dẫn đến lạm phát ở
nước ta.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh của công ty
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.


2.3.1 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng của doanh
nghiệp.
1
2.3.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng của
doanh nghiệp.
Chương III: Các kết luận về đề xuất của đề tài nghiên cứu một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lạm phát đến hoat động sản xuất kinh doanh nhóm mặt hàng thiết bị xây dựng của
doanh nghiệp.
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
3.1.1 Kết luận từ dữ liệu sơ cấp.
3.1.2. Kết luận từ dữ liệu thứ cấp.
3.1.3 Đánh giá chung
3.2 Dự báo triển vọng và quan điểm thực hiện một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng của doanh nghiệp.
3.2.1 Định hướng phát triển của doanh nghiệp.
3.2.2 Quan điểm của công ty về hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh.
3.3 Một số kiến nghị đề xuất nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh nhóm
hàng vật liệu xây dựng của công ty.
3.3.1 Một số kiến nghị đề suất về phía doanh nghiệp.
3.3.2 Một số kiến nghị đề suất từ phía Nhà quản lý vĩ mô.


2
TÓM LƯỢC
Trong tình hình kinh tế thế giới bị khủng hoảng và có chiều hướng xấu đi như hiện nay, kinh tế
Việt Nam cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, trong đó sự tác động của lạm phát là không hề nhỏ. Ngành
kinh doanh vật liệu xây dựng cũng bị ảnh hưởng của lạm phát về giá, sản lượng , chi phí…
Với đề tài” Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng tại công ty TNHH TNT”. Em trình bày các khái niệm cơ bản
và lý thuyết liên quan về ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh của mặt hàng thiết bị

xây dựng. Trên cơ sở đó đi phân tích sự biến động của hiệu quả kinh doanh,các nhân tố môi trường
: môi trường bên trong và môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhóm hang
thiết bị xây dựng trong giai đoạn từ 2006- 2009 tại công ty TNHH TNT. Đồng thời trước tác động
của lạm phát, đến hoạt động kinh doanh của công ty, em xin đưa ra một số đề suất cũng như kiến
nghị với công ty, chính phủ, ngành xây dựng giúp công ty vượt qua được khó khăn trong thời kì
lạm phát.

3
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu làm đề tài. Em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô
Nguyễn Thị Thu Hiền cùng toàn thể bộ môn kinh tế vĩ mô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Thu Hiền cùng các thầy cô trong bộ môn
kinh tế vĩ mô đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, anh chị ban lanh đạo, đặc biệt là giám đốc công ty
Đàm Duy Tiến đã tại điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu đề
tài.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất
mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện
hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Kim
Lớp: 42F3
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình tăng giá đến cuối tháng 10/2007…………………………………………… 12
Bảng 2.2 Lạm phát ở Việt Nam qua các năm…………………………………………………… 13
Bảng 2.3 Nguồn vốn của công ty……………………………………… …………………………17
Bảng 2.4 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty……………………………… …………18
Bảng 2.5 Tỷ lệ lạm phát qua các năm…………………………………………………………… 19
Bảng 2.6 Năng suất lao động hang năm của công ty.…………………………………………… 21

Bảng 2.7 Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của công ty……………………………………… 21
Bảng 3.1 Định hướng doanh thu và lao động của công ty…………………………………………26
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1 Lạm phát do cầu kéo……………………………………………………………………….6
Hình 1.2 Lạm phát do chi phí đẩy……………………………………………………………………7
Hình 2.1 Tỷ lệ lạm phát qua các năm…………………………………………………… 13
Hình 2.2 Biểu đồ mối quan hệ doanh thu và chi phí, lợi nhuận…………………………………….18
Hình 2.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và doanh thu…………………………………………… 19
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phí…………………………………………………….20
Hình 2.5 Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận………………………………………………….20
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPI: Consumer Price Index – Chỉ số giá cả.
GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa
WTO : World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới.
TNHH TNT : Trách nhiệm hữu hạn TNT.
CLI : Chỉ số giá sinh hoạt.
PPI : Chỉ số giá sản xuất.
7
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG
CỦA LẠM PHÁT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NHÓM HÀNG THIẾT BỊ
XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH TNT
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Khi lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Những tác động chủ yếu bao gồm: Giá cả tăng mạnh sẽ
làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả
trong tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó thực
hiện hơn. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu

tư vào các hoạt động sản xuất (ví dụ: khi có lạm phát, nếu ngân hàng không tăng lãi suất tiền
gửãi thì dân chúng sẽ không gửi tiền ở ngân hàng mà tìm cách đầu cơ vào đất đai khiến giá cả đất
đai tăng cao ). Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng
kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những người
hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi. Do đó, lạm phát
tăng cao sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế nói chung và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng.
Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua
ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến nhiều tiêu cực
trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác
động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang. Số liệu
thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 5/2009 đã tăng 0,44% so tháng 4 và
tăng 5,58% so với cùng kỳ. Mức tăng của chỉ số CPI trong tháng 5 tuy ở mức thấp, nhưng nếu
tính theo đúng thông lệ quốc tế, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2009 đã phát triển
đến hai con số là 11,59% một dấu hiệu đáng lo ngại. Theo các chuyên gia kinh tế, lạm phát trong
tầm kiểm soát thông thường với 1 con số là yếu tố quan trọng thúc đẩy một nền kinh tế phát triển.
Ngược lại, giống như con dao hai lưỡi, khi lạm phát gia tăng đến 2 con số và vượt ra ngoài tầm
kiểm soát của Nhà nước, nền kinh tế sẽ chịu sự “tàn phá” khủng khiếp của “cơn bão” tiền tệ.
Với mức độ lạm phát như hiện nay, nền kinh tế sẽ gặp không ít khó khăn vào năm tới. Và
doanh nghiệp, người dân là đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp của lạm phát. Ảnh hưởng không chỉ
tới một mà còn nhiều ngành nghề, trong đó bao gồm cả việc kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ngành sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng là một ngành công nghiệp hiện nay đang khá được
chú trọng trong thời kì đất nước đang phát triển. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH TNT
qua sự tìm hiểu điều tra, phỏng vấn các chuyên gia tại công ty cũng như ngoài công ty 100% ý
kiến cho rằng lạm phát dù ít hay nhiều đều có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
8
Do đó em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm
phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng ở công ty TNHH TNT” để
qua đây, tìm hiểu kĩ thêm về lạm phát và những tác động của nó đến nền kinh tế và cụ thể là đến

doanh nghiệp, và đưa ra một số giải pháp hạn chế lạm phát, nhắm góp một phần nào giúp doanh
nghiệp có được sự ứng phó khi lạm phát xảy ra đảm bảo việc kinh doanh của công ty ổn định.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp trả lời những câu hỏi “tình hình lạm phát ở Việt Nam?
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát? Lạm phát tác động như thế nào đến hoạt động kinh doanh vật
liệu xây dựng của công ty? Giải pháp hạn chế tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh
nhóm hàng vật liệu xây dựng của công ty?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.
Nêu tổng quan một số vấn đề lí thuyết về lạm phát và qua đó, ứng dụng lí thuyết về lạm phát
đề phân tích vấn đề thực tế về lạm phát hiện nay.
Phân tích thực trạng tác động của lạm phát đến nền kinh tế nói chung và đến doanh nghiệp
nói riêng, từ đó đưa ra một số đề suất để hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Không những thế qua việc nghiên cứu đề tài này còn giúp cho bản thân nâng cao sự hiểu
biết, hoàn thiện những lí luận cơ bản về lạm phát, nâng cao năng lực tự nghiên cứu, tìm tòi và
phân tích dữ liệu cảu bản thân.
1.4 Phạm vì nghiên cứu.
Về vấn đề nghiên cứu: Ảnh hưởng của lạm phát đến các yếu tố: giá, chi phí kinh doanh, doanh
thu của doanh nghiệp và tổng lợi nhuận của doanh nghiệp và những biện pháp nhằm hạn chế các
yếu tố đó.
Về chủ thể nghiên cứu: Công ty TNHH TNT , cụ thể nghiên cứu về nhóm hàng thiết bị vật liệu
xây dựng qua bảng báo báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng hợp của công ty trong khoảng
thời gian từ 2006 – 2009.
1.5 Một số lí luận cơ bản về lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
nhóm mặt hàng xây dựng tại doanh nghiệp.
1.5.1Một số lý luận cơ bản về lạm phát.
1.5.1.1.Khái niệm và thước đo lạm phát.
* Khái niệm lạm phát :Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá
chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức
9

mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một
loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm
phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì
người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh
hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô.
Ngược lại với lạm phát là giảm phát Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì
được người ta gọi là sự "ổn định giá cả".
* Thước đo lạm phát:Lạm phát 1 được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả
của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thông thường dựa trên dữ liệu
được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, mặc dù các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh
doanh cũng làm việc này). Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa
ra một "mức giá cả trung bình", gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Chỉ số
giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng
tương ứng ở thời điểm gốc. Tỉ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng
của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc. Để dễ hình dung có
thể coi mức giá cả như là phép đo kích thước của một quả cầu, lạm phát sẽ là độ tăng kích thước
của nó.
Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ
thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm
vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm:
• Chỉ số giá sinh hoạt (CLI) là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với
thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ.
• Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng
thông thường" một cách có lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo
phần trăm hàng năm trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thường hay được nhắc tới. Các
phép đo này thường được sử dụng trong việc chuyển trả lương, do những người lao động mong
muốn có khoản chi trả (danh định) tăng ít nhất là bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tăng của CPI. Đôi khi,
các hợp đồng lao động có tính đến các điều chỉnh giá cả sinh hoạt, nó ngụ ý là khoản chi trả danh
định sẽ tự động tăng lên theo sự tăng của CPI, thông thường với một tỷ lệ chậm hơn so với lạm
phát thực tế (và cũng chỉ sau khi lạm phát đã xảy ra).

• Chỉ số giá sản xuât (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá
bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế có
thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người
tiêu dùng đã thanh toán.
• Chỉ số giá bán buôn : đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là
trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI.
10
• Chỉ số giá hàng hóa : đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn.
• Chỉ số giảm phát GDP : dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ
của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể
xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực)
Chỉ số giá được xác định bằng công thức:
I
p
= ∑ i
p
× d hoặc ∑p
1
q
1
I
p =
∑p
0
q
1
Trong đó Ip: là chỉ số giá cả chung.
I
p
: là chỉ số giá cả thể của từng loại hàng hóa, nhóm hàng.

d : là tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại nhóm hàng.
q
1
: là số lượng hàng hóa dịch vụ ở thời kỳ báo cáo.
p
1
: là giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ báo cáo.
p
0
: là giá cả hàng hóa dịch vụ kì gốc.
Muốn đánh giá mức độ lạm phát ta dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu
phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với thời điểm trước.
Lấy chỉ số giá là tỷ lệ thay đổi giá so với thời điểm gốc thì tỷ lệ lạm phát được tình thoe công
thức


Chỉ số giá thời điểm(t) – chỉ số giá thời điểm(t-1)
Tỷ lệ lạm phát thời điểm(t) =
Chỉ số giá thời điểm(t-1)


11

I
p1
– I
p0
gp (%) =
I
p0

I
p1
: chỉ số giá cả kỳ nghiên cứu
I
p0
: chỉ số giá cả của kỳ chọn làm gốc để so sánh.
1.5.1.2 Phân loại lạm phát.
Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm phát. Nếu
phân loại lạm phát theo mức độ của tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế thường phân biệt 4 loại lạm
phát: thiểu phát, lạm phát thấp, lạm phát cao (lạm phát phi mã) và siêu lạm phát
• Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp.
• Lạm phát thấp ( hay lạm phát một con số) : là mức lạm phát tương ứng với tốc độ gia tăng
giá từ 3 đến dưới 10% một năm.
• Lạm phát cao ( hay lạm phát phi mã) : Mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong
phạm vi hai hoặc ba chữ số một năm thường được gọi là lạm phát phi mã, nhưng vẫn thấp hơn
siêu lạm phát. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực hiện cải
cách.
Nhìn chung lạm phát thì phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng
kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh, cho nên mọi người chỉ
giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ
hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm
phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải.
• Siêu lạm phát : là lạm phát "mất kiểm soát", một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi
tiền tệ mất giá trị, là loại lạm phát trên bốn số, tức tỷ lệ lạm phát lên đến hàng ngàn phần trăm.
1.5.1.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó "lạm phát do cầu kéo" và
"lạm phát do chi phí đẩy" được coi là hai thủ phạm chính.
- Lạm phát do cầu kéo: Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho
một hàng hoá hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng

lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó
12
leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trường. Lạm phát do sự tăng
lên về cầu được gọi là “lạm phát do cầu kéo”, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày
càng kéo giá cả của hàng hoá hay dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng
lạm phát này là”quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá”.
Hình 1.1 Lạm phát do cầu kéo
- Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi
phí bảo hiểm cho công nhân, thuế Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi
phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi
nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăn
13
P’
P
E’
AD’
AD
P
AS
L
A
S
Y=Y*Y’
Y

Hình 1.2 Lạm phát do chi phí đẩy.
- Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh
doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành

mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản
phẩm. Lạm phát nảy sinh từ đó.
- Lạm phát do cầu thay đổi
Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng
lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ
có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi
đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm
phát.
- Lạm phát do xuất khẩu
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho
xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn
tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
- Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình
thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên.
- Lạm phát tiền tệ
Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền
trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái
theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra
lạm phát.
14
P
P’
P
AS
L
AS’
AS
E
YY’ Y=Y*

1.5.1.4 Tác động của lạm phát đến tình hình kinh tế nói chung.
Lạm phát bao giờ cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho nền kinh tế trừ trường hợp nó ở mức
độ nhẹ và trong tầm kiểm soát của chính phủ.
Một chút lạm phát cũng khiến doanh nghiệp kiếm thêm lợi nhuận vì doanh nghiệp thường nhập
nguyên liệu với giá trước khi lạm phát, đến khi hoàn thành sản phẩm (đã xảy ra lạm phát) sẽ bán
được giá cao hơn và doanh thu của doanh nghiệp cũng sẽ tăng.
Ngoài những trường hợp hãn hữu kể trên, bao giờ lạm phát cũng có ảnh hưởng xấu đối với kinh
tế. Những tác động chủ yếu bao gồm:
- Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
- Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả trong tương lai
khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó thực hiện hơn.
Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai của họ bị giảm xuống và mức sống
của họ cũng vì vậy mà kém đi.
- Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư
vào các hoạt động sản xuất (ví dụ: khi có lạm phát, nếu ngân hàng không tăng lãi suất tiền gửãi
thì dân chúng sẽ không gửi tiền ở ngân hàng mà tìm cách đầu cơ vào đất đai khiến giá cả đất đai
tăng cao ).
- Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức
tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những người hưởng
lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi.
1.5.1.5 Biện pháp chống lạm phát :
• Kiềm chế lạm phát bằng cách giảm cầu :
Sử dụng chính sách tài khóa chặt bằng cách giảm chi tiêu công và tăng thuế. Và chính sách
tiền tệ thắt chặt là giảm cung tiền bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ,hoạt động thị trường
mở, tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, tăng tỷ suất chiêt khấu sẽ làm giảm lượng cung tiền trong các
ngân hàng thương mại nên một lượng tiền trên thị trường sẽ được rút về, giảm lượng cung tiền
qua đó sẽ giảm tiêu dùng và đầu tư, làm tổng cầu giảm, dẫn đến giá giảm, và lạm phát giảm.
Hoặc có thể kết hợp cả hai chính sách đó thông qua việc tăng thuế, giảm chi tiêu của chính phủ
và giảm mứa cung tiền. Ngoài ra, chính phủ có thể áp dụng chính sách thu nhập bằng cách kiểm

soát giá và lương đề chổng lạm phát.
• Kiềm chế lạm phát bằng cách tăng tổng cung :
15
Có thể thực hiện theo hai hướng là giảm chi phí sản xuất hoặc gia tăng năng lực sản xuất của
nền kinh tế .
- Cắt giảm chi phí sản xuất : Tìm mọi cách khả thi nhằm giảm chi phí bỏ ra cho các yếu tố
đầu vào nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất. Tiến hành đầu tư nâng
cao khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất , nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất làm tăng
lượng sản phẩm trong khi không làm tăng giá thành sản phẩm.
Kết quả tổng cụng sẽ tăng, do đó sản lượng tăng, giá giảm, lạm phát được kiềm chế.
- Ngoài ra cần kiềm chế lạm phát dự kiến bằng cách sử dụng phương tiện thông tin đại
chúng các động thái cảu chính phủ đúng lúc và đúng mức nhằm chấn an thành phần kinh tế, tạo
sự tin tưởng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Và những biện pháp khác mà chính phủ có thể áp dụng : hạn chế cú sốc cung cầu, kiểm
soát ổn định giá cả của mặt hàng vật tư cơ bản như xăng dầu, điện nước.
1.5.2Tác động của lạm phát đên hoạt động kinh doanh nhóm hàng vật liệu xây dựng của
doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến doanh thu : Khi lạm phát xảy ra, sẽ dẫn đến tình trạng giá vật liệu tăng
mạnh, đồng tiền bị mất giá. Làm cho tỉ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối sẽ giảm đi.
P’
Mà e
*
= e ×
P
Như vậy khi tỉ giá hối đoái giảm thì giá nhập khẩu sẽ tăng, giá nhập khẩu tăng, làm cho các
doanh nghiệp sản xuất phải nhập khẩu những thiết bị từ nước ngoài về cũng sẽ tăng giá bán sản
phẩm. Dẫn đến tình trạng tăng giá vật liệu xây dựng, và có ảnh hưởng lớn tới doanh thu. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá bán với các sản phẩm bán dưới giá
thành sản xuất.

- Ảnh hưởng đến chi phí:
Lạm phát xảy ra, đồng tiền mất giá, giá cả hàng hóa đều tăng, giá điện, nước tăng nhanh, đặc
biệt là xăng dầu. Dẫn đến chi phí của công ty cũng tăng nhanh, không những thế, giá cả thuê
nhân công cũng phải tăng cho phù hợp với đòi hỏi của thị trường. Chi phí của công ty vào vận
chuyển, quảng cáo, sửa chữa, dịch vụ…đều tăng lên. Công ty còn phải điều chỉnh lại hoạt động
kinh doanh để thích ứng với thị trường khi lạm phát xảy ra, và quá trình điều chỉnh này cũng tốn
16
một khoản chi phí đáng kể. Chi phí tăng lên, trong khi nguồn vốn thì có hạn và nhất là trong thời
kì lạm phát, việc huy động nguồn vốn trở nên khó khăn hơn.
- Ảnh hưởng đến nguồn hàng: Các doanh nghiệp sản xuất sẽ điều chỉnh giảm sản lượng sản
xuất cho phù hợp khi tình hình lạm phát xảy ra, vì thế doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi
nhập nguồn hàng về.Nguồn hàng sẽ bị hạn chế hơn, bên cạnh đó giá nguồn hàng nhập về trong
thời điểm lạm phát tăng cao, trong khi nhu cầu ít, khó tiêu thụ nguồn hàng ngay trong thời điểm
lạm phát. Giá tăng, sẽ làm cho lượng hàng bãn được giảm đi, dẫn đến doanh thu thực giảm, mà
trong khi chi phí tăng lên, do đó lợi nhuận của công ty sẽ giảm.
1.5.3Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Qua tìm hiểu và thu thập trên sách báo , internet, thư viện…một số công trình nghiên cứu có
lien quan đến đề tài:
• Lạm phát trong các nước chuyển đổi kinh tế và vấn đề kiềm chế lạm phát ở Việt Nam
( LATS kinh tế - Phan Thị Hồng Hải)
Nội dung chính : Các vấn đề lí luận và thực tiễn trong mối quan hệ giữa lạm phát và chuyển đổi
nền kinh tế, tính quy luật và bào học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nghiên cứu lạm phát trong quá
trình chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam, phát hiện nguyên nhân căn bản và cơ chế truyền dẫn lạm
phát. Đề xuất các giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
• Lạm phát và một số biện pháp kiềm chế lạm phát trong tình hình KTXHVN ( LAPTS KH
Kinh tế - P.Minh Tuấn)
Nội dung tóm tắt: tổng quan về lạm phát, phân tích diễn biến và nguyên nhân lạm phát ở Việt
Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, một số giải pháp và kiến nghị nhằm kiềm chế lạm phát
ở Việt Nam.
• Nhận diện lạm phát ở Việt Nam và đối sách, đăng trên tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 1

năm 2009. Bài viết nêu toàn cảnh lạm phát Việt Nam năm 2008. Từ đó đưa ra một số giải pháp,
chính sách cần triển khai để phát triển nền kinh tế - xã hội an toàn, bền vững trong những năm
tới.
• Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam( TS Lê Quốc Lý) xuất bản
năm 2005.
Nội dung chính : Đề cập tới thực trạng và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam hiện nay. Và
kinh nghiệm chống lạm phát ở một số nước Đông Nam Á.
CHƯƠNG II :PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA
LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NHÓM HÀNG THIẾT BỊ
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH TNT.
17
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu.
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu.
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp :
Sử dụng phương pháp điều tra và phương pháp phỏng vấn để thu thật số liệu.
Đối tượng được điều tra là : Giám đốc công ty, Giám đốc dự án công ty, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng công ty, Đội trưởng đội thi công. Qua việc điều tra phỏng vấn các chuyên gia tại công ty
sẽ nhìn nhận sự tác động của lạm phát đến tình hình kinh doanh của công ty một cách thiết thực,
vì các chuyên gia là người cảm nhận trực tiếp và sâu sắc nhất về vấn đề này.Đây là nguồn dữ liệu
sơ cấp ban đầu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
• Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Là phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên các nguồn thứ cấp, đã qua tổng hợp sử lý,
thống kê. Loại tài liệu này có nguồn gốc từ tìa liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo
luận, diễn giải.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng: Sử dụng các nguồn dữ liệu trên internet, tạp chí và đặc
biệt là bảng báo cáo kết quả hoạt động của công ty TNHH TNH.
Cách xử lý dữ liệu: Chọn lọc những số liệu cần thiết phục vụ cho phân tích của đề tài từ những
kết quả thu được.
2.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu.

Sau khi thu thập dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc những dữ liệu phù hợp, bắt đầu tiến hành phân
tích dữ liệu bằng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp minh họa bằng các biểu đồ, đồ thị
Sử dụng bảng báo cáo doanh thu, chi phí lợi nhuận hàng năm cảu công ty để so sánh, phân tích
sự biến động tăng giảm cả về tuyệt đối và tương đối về doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động
trong các năm và xem xét đánh giá lạm phát tác động đến doanh thu chi phí và lợi nhuận như thế
nào.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường:
2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến tình hình lạm phát của nước ta hiện nay:
• Tình hình chung kinh tế thế giới giai đoạn gần đây
Năm 2008, kinh tế thế giới đã trải qua nhiều biến động, các chỉ số về kinh tế- tài chính, đặc biệt
là giá các hàng hóa dầu, gạo, sắt thép…đã thay đổi và biến động một cách không lường trước
được. Suy thoái kinh tế đã xảy ra tại các nước phát triển. Giá hàng hóa tăng mạnh trong những
tháng đầu năm 2009 khiến lạm phát đã trở thành một vấn đề lớn đối với nền kinh tế, nhất là với
các nước đang phải chống trọi với sự suy giảm kinh tế.
• Tình hình lạm phát nước ta hiện nay:Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê, tính đến
cuối tháng 10/2007, mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã lên đến hơn 9.34% so với cùng kỳ
năm trước, và khoảng 8,12% so với đầu năm. Mức tăng CPI bắt nguồn chủ yếu từ việc gia tăng
giá lương thực và thực phẩm. Đây là nguyên nhân giải thích tới hơn 60% trong tổng mức tăng
CPI. Kế đó là sự gia tăng của nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng, đóng góp 12%. Các
nhóm mặt hàng khác có mức tăng trung bình khoảng 5-6%, và do tỷ trọng trong tổng tiêu dùng
nhỏ (dưới 10%) nên mức đóng góp của mỗi nhóm chỉ khoảng trên dưới 3%. Nhưng nhìn chung,
mặt bằng giá của tất cả các mặt hàng đều tăng khoảng 5%, ngoài hai nhóm đề cập đầu tiên là tăng
18
hơn 10%. Điều này cho thấy có một sự tăng giá chung trên toàn bộ các mặt hàng, chứ không đơn
thuần là xuất hiện cục bộ ở một hai mặt hàng rồi lan toả ra các mặt hàng khác.
Bảng 2.1 Tình hình tăng giá đến cuối tháng 10/2007
Các nhóm hàng và dịch vụ
Quyền số

(%)
Tháng 10/07
so với 8/06
Đóng góp
của mỗi nhóm
Tổng chi dùng 100.00 109.34 100.00
01 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 42.85 113.94 63.92
011 Trong đó: 1. Lương thực 9.86 115.98 16.86
012 2. Thực phẩm 25.20 114.19 38.26
02 Đồ uống và thuốc lá 4.56 105.75 2.81
03 May mặc, mũ nón, giầy dép 7.21 105.82 4.49
04
Nhà ở, điện, nước, chất đốt
và VLXD
9.99 111.72 12.53
05 Thiết bị và đồ dùng gia đình 8.62 105.90 5.44
06 Thuốc và dịch vụ y tế 5.42 106.46 3.75
07 Giao thông, bưu chính viễn thông 9.04 102.33 2.25
08 Giáo dục 5.41 102.02 1.17
19
09 Văn hoá, giải trí và du lịch 3.59 102.05 0.79
10 Hàng hoá và dịch vụ khác 3.31 108.08 2.86
Nguồn: mức tăng giá từ Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 29/10/2007,
quyền số từ Nguyễn Văn Công (2006), tr. 65.
Tình hình hiện tại: lạm phát cao, tăng trưởng thấp .Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay giảm xuống rất
thấp và lạm phát ở mức rất cao (trên 20%). Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc
dù tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Mục tiêu tăng trưởng GDP
năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước là 8,5- 9%, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo phấn đấu
đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quý 1/2008 đã chậm lại so với tốc độ của quý 1/2007.
Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm phát năm 2008 tình đến nay là 22,3%. Lạm phát

năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng 2008 tiếp tục lồng lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần
cùng kỳ và bằng gần ba phần tư mức cả năm 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho cả năm
2008; nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối (3.366 triệu USD so với 1.933 triệu USD), cả về tỷ lệ
nhập siêu so với xuất khẩu (56,5% so với 18,2%)
Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, tình hình lạm phát đã trở nên báo động, đặc biệt là 2008, tỷ lệ
lạm phát đã lên tới 2 con số 19,89% so với năm 2007, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Sau đây là
bảng tỉ giá lạm phát của Việt Nam qua một số năm gần đây.
Bảng 2.2 Lạm phát ở Việt Nam qua các năm
Năm 1995 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008
CPI(%) 12.7 -0.6 3.0 9.5 8.4 6.6 12.63 19.89
Nguồn : tổng cục thống kê
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ thể hiện sự biến động của tỷ lệ lạm phát ở nước ta:

20
Hình 2.1 :Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam qua các năm
Nguồn : Tổng cục thống kê
Qua đây ta thấy tình hình lạm phát trong hơn chục năm gần đây có thay đổi không lường. Đặc
biệt là trong 3 năm gần đây, lạm phát gia tăng và biến đổi một cách phức tạp.
- Với tình hình lạm phát cao đầu tư trong nước cả 3 nguồn: ngân sách Nhà nước, doanh
nghiệp và dân cư gặp nhiều khó khăn.
- Các mối liên hệ cân bằng trong nền kinh tế bị ảnh hưởng đặc biệt là đối với kinh tế đối
ngoại.Thâm hụt cán cân thương mại gai tăng nhanh qua các năm.
- Ảnh hưởng tới uy tín quốc tế: Tỷ lệ lạm phát cao do những bất ổn kinh tế vĩ mô xảy ra do
thất bại trong điều hành sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của Thế giới về Việt Nam không chỉ về kinh
tế mà còn ở các lĩnh vực khác.
• Nguyên nhân dẫn đến lạm phát của Việt Nam:
Lạm phát ở Việt Nam là do sự tác động tổ hợp của cả ba dạng thức lạm phát: lạm phát tiền tệ
(đây là dạng thức chủ yếu) lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy.
- Lạm phát tiền tệ: Đây là dạng thức lạm phát lộ diện khá rõ. Một đặc điểm vĩ mô quan
trọng bậc nhất của Việt Nam gần đây có lẽ là sự gia tăng nhanh chóng của dòng tiền gửi về từ

nước ngoài, trong đó một phần rất lớn từ người đi lao động . Năm 2007, với việc tung một khối
lượng lớn tiền đông để mua ngoại tệ từ các nguồn đổ vào nước ta đã làm tăng lượng tiền trong
lưu thông với mức tăng trên 30%, hạn mức tín dụng cũng tăng cao, mức tăng 38%. Ấy là chưa kể
21
CPI(%)
sự tăng tín dụng trong các năm trước đã tạo nên hiện tượng tích phát tác động đến năm 2007 và
có thể cả những năm sau.
Có thể nói một đặc điểm quan trọng của Việt Nam gần đây là sự tăng trưởng nhanh chóng của
cả hai dòng tiền từ bên ngoài là kiều hối và đầu tư nước ngoài. Dòng tiền này còn đuợc bồi đắp
thêm nhờ dòng vốn đầu tư gián tiếp, hướng tới thị trường chúng khoán Việt Nam và chuẩn bị cho các
khoản mua cổ phần từ các doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị được cổ phần hoá. Kết quả là, để giữ cho
đồng Việt Nam không lên giá quá nhanh, cơ quan tiền tệ Việt Nam đã mua vào (theo các tuyên bố trên
báo chí) khoảng hơn 7 tỷ USD (14% GDP). Chính sách này đã làm tăng nhanh lượng cung tiền trong nền
kinh tế. Điều này đuợc coi là nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng lạm phát hiện nay.
- Lạm phát cầu kéo: Do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp tăng,
làm nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng; thu nhập dân cư, kể cả thu
nhập do xuất khẩu lao động và người thân từ nước ngoài gửi về không được tính vào tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) cũng tăng, làm xuất hiện trong một bộ phận dân cư những nhu cầu mới
cao hơn. Biểu hiện rõ nhất của lạm phát cầu kéo là nhu cầu nhập khẩu lương thực trên thị trường
thế giới tăng, làm giá xuất khẩu tăng (giá xuất khẩu gạo bình quân của nước ta năm 2007 tăng
trên 15% so với năm 2006) kéo theo cầu về lương thực trong nước cho xuất khẩu tăng. Trong khi
đó, nguồn cung trong nước do tác động của thiên tai, dịch bệnh không thể tăng kịp. Tất cả các
yếu tố nói trên gây ra lạm phát cầu kéo, đẩy giá một số hàng hoá và dịch vụ, nhất là lương thực
thực phẩm tăng theo.
- Lạm phát chi phí đẩy: Giá nguyên liệu, nhiên liệu ( đặc biệt là xăng dầu, các sản phẩm
hoá dầu, thép và phôi thép…) trên thế giới trong những năm gần đây tăng mạnh. Trong điều kiện
kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm đến 90% GDP ) giá nguyên
liệu nhập tăng làm tăng giá thị trường trong nước.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh của công ty
 Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:

Có nhiều nhân tố về môi trường bên ngoài ảnh hưởng đên hoạt động kinh doanh của công ty:
• Nhu cầu của nền kinh tế trong đó bao gồm:
- Nhu cầu và đòi hỏi của thị trường :
Do tốc độ đô thị hoá trên địa bàn diễn ra nhanh, dân số tăng đáng kể, nhu cầu xây dựng nhà ở
là có thật. Mặt khác, mức sống người dân ngày càng cao, việc nâng cấp nhà ở đã trở thành nhu
cầu tất yếu của người dân. Từ những lý do trên, ngành kinh doanh vật liệu xây dựng không
ngừng phát triển.
Mặc dù ngành VLXD Việt Nam đang phát triển rất mạnh, nhưng do phát triển tự phát, thiếu
quy hoạch, thiếu dự báo cụ thể nên nhiều địa phương đã đầu tư quá trớn vào lĩnh vực này dẫn
đến dư thừa công suất. Hàng hóa làm ra không tiêu thụ được, dẫn đến ứ đọng, gây thiệt hại lớn
22
cho các doanh nghiệp. Thực trạng dư thừa này khiến cho các doanh nghiệp sản xuất đã phải tạm
ngưng sản xuất để tránh tồn kho nhiều hơn, một số doanh nghiệp khác thì chọn giải pháp khuyến
mại giảm giá ở mức tối đa nhằm giải phóng bớt lượng hàng tồn kho đã quá lâu.
- Tình hình kinh tế thị trường :
Sau thời điểm lạm phát năm 2006, thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng có nhiều biến
động mạnh. Sự tăng vọt giá tới 60 – 70% rồi lại hạ bất ngờ khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn và khó ứng phó trong kinh doanh. Sức tiêu thụ nhóm hàng vật liệu xây dựng của công
ty cũng bị ảnh hưởng và trở nên yếu vào những năm gần đây.
Vào thời kì đầu của năm 2006, giá nguyên vật liệu tăng mạnh, trong khi hàng vẫn không bán
được nhiều. Gạch ốp lát tăng 5-7%, mỗi mét vuông gạch lát nền trung bình có giá 80.000 đến
85.000 đồng. Hầu hết mặt hàng khác tăng 10%. Một bình nóng lạnh Picenza trước đây được bán
với giá 2 triệu đồng, hiện tăng lên 2,2 triệu đồng. Sen vòi LG cũng tăng giá từ mức 500.000 đồng
lên 550.000 đồng/chiếc, thậm chí có loại sen vòi như Joden tăng giá đến 30%. Thời gian này vật
liệu xây dựng trở nên ế ẩm ở một số địa lý, của hàng, do đó ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ,
cung cấp hàng của công ty.
Các loại vật liệu xây thô, doanh số bán ra ngay cả trong thời điểm nhộn nhịp cuối năm 2008
cũng đã giảm khoảng từ 30–50% so với cùng kỳ năm trước. Và thời gian ngày, lượng tiêu thụ
càng ảm đạm. Tình trạng lượng hàng bán ra giảm mạnh cũng diễn ra với các mặt hàng khác như
sơn, sàn gỗ, thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát… Các loại cát, đá xây dựng giảm bình quân 20.000

đồng/xe, gạch giảm 200 -1.200 đồng/viên tùy loại. Tiền xe vận chuyển vật liệu xây dựng ở một
số tuyến đường cũng giảm 15.000 – 20.000 đồng/chuyến.
Tại thời điểm này các hãng gạch cũng có những đợt giảm giá 10% thậm chí là 30% so với
trước. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ cũng không mấy khả quan. Do sức mua trên thị trường thấp
khiến giá thép dù đã được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm 3 lần trong tháng 08/2008 nhưng
giao dịch vẫn ảm đạm. Giảm giá mạnh nhất là các loại thép cây/thép cuộn, từ đỉnh điểm 21 –
21,5 triệu đồng/tấn xuống còn 17 – 17,5 triệu đồng /tấn. Các loại sắt phi, thép ống, tôn lợp cũng
giảm mạnh, từ 5.000 – 20.000 đồng tùy sản phẩm. Với tình hình kinh tế hiện tại, theo dự đoán
của công ty, doanh số bán hàng năm 2009 chỉ bằng 80% so với mọi năm.
Năm 2009, giá điện, xăng, nguyên phụ liệu và chi phí nhân công tăng đang là gánh nặng đối
với doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Doanh nghiệp đang phải đối mặt với sức ép tăng
giá vật liệu xây dựng.Trong khi giá các yếu tố sản xuất đang tăng, thì cầu về vật liệu xây dựng lại
giảm, do thị trường bất động sản đang trong tình trạng đóng băng, người dân không mua đất xây
mới, và nếu có sửa chữa thì nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng không nhiều. Kèm theo đó là có
quá nhiều nhà cung cấp sản phẩm và cửa hàng bán vật liệu xây dựng khiến cho thị trường trở nên
bão hòa, cung ngày một lớn mà cầu thì không tăng.
Mặc dù trong bối cảnh kích cầu đầu tư, và tiêu dùng nhưng hiện tại sức tiêu thụ vật liệu xây
dựng vẫn yếu. Các mặt hàng như gạch xây dựng, gạch ốp lát, sơn, sàn gỗ, cửa… lượng tiêu thụ
sụt giảm mạnh. Doanh số bán ra vẫn chưa cao. Tuy nhiên giá vật liệu xây dựng tại thời điểm này
đã giảm đến 40% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình thị trường vật liệu xây dựng đang dần
23
dần hạ nhiệt so với năm trước.Việc tiêu thụ vật liệu xây dựng nhiều khả năng sẽ chuyển biến
trong những tháng sau.
Do đó cũng không quá lo ngại về thực trạng này. Bởi sự tăng trưởng trở lại của thị trường là
rất cao vì nhu cầu xây dựng nhà ở của người Việt Nam còn rất lớn. Do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế nên thị trường bị chững lại trong vài tháng nhưng khi kinh tế ổn định, giá cả các
loại vật liệu xây dựng hợp lý hơn thì nhiều công trình lớn, nhỏ sẽ được khởi công xây dựng.
• Khách hàng : Ngoài việc bán trực tiếp vật liệu xây dựng cho các hộ gia đình,các khu trung
cư thì công ty chủ yếu cung cấp nhóm hàng cho đại lý cấp 1 , cấp 2 và một số công trình lớn ở
Hà Nội. Thị trường theo khách hàng của công ty bao gồm những đối tượng bán buôn bán lẻ

nhằm đảm bảo phủ kín thị trường,mở rộng tiêu thụ, giữ khách hàng truyền thống và lôi kéo được
khách hàng tiềm năng. Công ty có một lượng khách hàng truyền thống lâu năm. Đây là lợi thế
của công ty.Giúp cho công ty vượt qua được khó khăn trong thời kỳ lạm phát.
• Nhà cung cấp: Công ty đã được thành lập lâu năm, tạo uy tín với nhà cung cấp, giữ mối
quan hệ làm ăn lâu dài. Do đó công ty thường được hưởng lợi thế từ phía nhà cung cấp như :
chiết khấu thương mại, ưu tiên trong việc giao hàng hóa đúng thời điểm và địa điểm…giúp một
phần nào làm giảm chi phí của công ty.
 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong:
• Về nguồn tài chính:

Bảng 2.3 Nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Vốn cố định 830 910 1.100 1.350
Vố lưu động 1.650 2.105 2.650 3.250
Tổng nguồn vốn 2.480 3.015 3.750 4.600
Nguồn : Phòng kế toán công ty TNHH TNT năm 2006 -2009
Qua bảng số liệu ta thấy, từ năm 2006 -2009 tổng nguồn vốn kinh doanh tăng liên tục. Vốn
lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn, tốc độ tăng của vốn lưu động tăng nhanh hơn vố cố định. Do
công ty đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế. Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của công ty.
• Về nguồn nhân lực:
Yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng trong quyết định đối với việc đạt
được mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty bao gồm tăng trưởng và hiệu quả kinh
doanh. Nguồn nhân lực của công ty tuy có tăng trưởng về số lượng, đội ngũ công nhân hầu hết là
tốt nghiệp các trường trung cấp nghề, và đội ngũ nhân viên tham ra vào quá trình điều hành kinh
doanh phần lớn tốt nghiệp các trường cao đẳng,đại học. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của công ty
vẫn gặp phải tình trạng nguồn nhân lực chung của nước ta,số lượng có tăng trưởng nhưng trình
24
độ vẫn còn nhiều hạn chế, năng suất lao động vẫn ở mức trung bình, doanh nghiệp vẫn phải tốn

nhiều thời gian và chi phí để đào tạo người lao động. Hầu hết tất cả các nhân viên đều phải đào
tạo lại thì mới có thể đảm nhận được tốt nhiệm vụ.
• Về thị phần của công ty tại Hà Nội :
Thị trường Việt Nam là thị trường tiềm năng và đầy hấp dẫn. Nền kinh tế nước ta hiện nay
đang đi vào ổn định và phát triển với tốc độ cao, nhu cầu xây dựng công nghiệp, dân dụng và hạ
tầng đô thị ngày càng tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của công ty.Hà
Nội là trung tâm kinh tế,chính trị, xã hội của cả nước,với số lượng dân cư đông, nhu cầu về nhà ở
ngày càng nhiều, nhiều công trình có tầm vóc quốc gia lớn đang được xây dựng ngày càng nhiều
hơn. Điều này đã giúp công ty tạo được hệ thống kênh phân phối mạnh hơn, có cơ hội mở rộng
và khai thác thị trường, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và tăng doanh thu.
• Uy tín của công ty :
Đây là một trong những biểu hiện hiện văn hóa doanh nghiệp của công ty. Công ty TNHH
TNT không trực tiếp sản xuất mà chỉ chuyên về lĩnh vực phân phối kinh doanh nên uy tín của
công ty trong quá trình kinh doanh chủ yếu được thong qua đảm bảo chất lượng về công tác giao
hàng bao gồm số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm và công tác tiếp thị quảng cáo. Và công
ty luôn giữ chữ tín trong quan hệ làm ăn với nhà cung ứng.
2.3 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp.
2.3.1 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhóm hàng thiết bị xây dựng của
doanh nghiệp.( 2006 – 2009)
Trong những năm vừa qua, công ty đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả,thu được lợi nhuận
và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đúng thời hạn.
Bảng 2.4 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm
Tăng/giảm
2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08
Doanh thu 9.996 11.084 28.977 32.107 10,88% 161,43% 10,80%
Chi phí 6.998 7.461 23.887 26.605 6,62% 220,26% 11,38%
LN trước

thuế
2.998 3.623 5.090 5.502 20,85% 40,49% 8,09%
Nộp NSNN 867 1.048 1.472 1.591 20.85% 40,49% 8,09%
25

×