Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích lợi nhuận nhằm đưa ra các giải pháp tăng lợi nhuận tại chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.19 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
1.1 Tính cấp thiết
1.1.1 Về góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố cạnh tranh được đặc biệt chú ý. Các
doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau cạnh tranh khốc liệt với nhau
để dành chỗ đứng trên thị trường và đạt được mục tiêu là lợi nhuận. Lợi nhuận là
đòn bẩy kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, lợi nhuận luôn là động cơ để doanh nghiệp phấn đấu.
Mặt khác, lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố, đó là
sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự sáng tạo, tìm tòi và
mạo hiểm. Nó đòi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh một kỹ năng tư duy nhạy bén và sự
năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho những người có tham vọng về
kinh doanh và quản lý bước đầu tìm hiểu về thực tiễn để có cái nhìn toàn diện hơn
về công việc kinh doanh sau này.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện pháp tăng
lợi nhuận? Đó là một vấn đề cấp bách mang tính thời sự mà bất kỳ ai cũng quan
quan tâm khi đi vào lĩnh vực kinh tế.
Phân tích tình hình lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong
phân tích kinh tế doanh nghiệp. Mục đích của phân tích là nhằm nhận thức, đánh
giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,
thấy được những kết quả, thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế. Từ đó phân tích những nguyên
nhân khách quan và chủ quan và đề ra những biện pháp, chính sách quản lý thích
hợp nhằm tăng lợi nhuận. Đồng thời phân tích tình hình lợi nhuận cũng nhằm nhận
thức và đánh giá tình hình phân phối và sử dụng lợi nhuận, qua đó thấy được tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế tài chính của Nhà nước( các chính
sách thuế), của ngành và các chính sách phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
1


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.1.2 Về thực tế
Chi nhánh 1- Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ nói riêng và tất cả các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung đều quan tâm đến “ năng suất, chất lượng và
hiệu quả”. Đây là ba chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, là thước đo trình độ phát triển của doanh nghiệp. Song tất cả đều thể hiện
mục tiêu cao hơn là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận
Chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ hoạt động chủ yếu trong các
lĩnh vực đó là: kinh doanh giàn giáo xây dựng, côppha – thép…. Lợi nhuận hàng
năm có tăng nhưng tốc độ tăng còn chậm, trong khi đó chi phí kinh doanh ngày
càng nhiều. Điều này cũng một phần gây ra khó khăn cho chi nhánh trong việc nâng
cao lợi nhuận.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ tính cấp thiết về mặt lý thuyết cũng như tình hình thực tế tại chi nhánh 1 –
Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ, nhận thấy tầm quan trọng của việc tăng lợi
nhuận đối với tất cả doanh nghiệp, trên cơ sở đó, em xin chọn đề tài “ Phân tích lợi
nhuận nhằm đưa ra các giải pháp tăng lợi nhuận tại chi nhánh 1 – Công ty cổ phần
tập đoàn Tiến Bộ” với mong muốn có thể đưa ra một số giải pháp để tăng lợi
nhuận, giúp Công ty ngày càng phát triển
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
- Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận tại Công ty, chỉ rõ những kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất những giải pháp nhằm giúp chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn Tiến
Bộ tăng lợi nhuận
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lợi nhuận
- Không gian: Chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ
- Thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2009
1.5 Một số lý luận cơ bản về phân tích lợi nhuận tại chi nhánh 1 – Công ty cổ

phần tập đoàn Tiến Bộ
1.5.1 Các khái niệm cơ bản
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Lợi nhuận gộp: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán ra và dịch vụ (Nguồn: Giáo trình Kinh tế
doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương mại)
- Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phán ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản
thu nhập thu được và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một
thời kỳ nhất định. (Nguồn: Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại – Trường
Đại học Thương mại)
- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động bán hàng theo hóa đơn, bao gồm toàn bộ số tiền mặt thu được và các
khoản phải thu từ khách hàng mua chịu hàng hóa và được xác định ngay tại thời
điểm bán hàng. (Nguồn: Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại – Trường Đại
học Thương mại)
- Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu theo hóa đơn với các
khoản giảm trừ như chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương
mại)
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài
hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng
kém phẩm chất, giao hàng không đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng…(Nguồn:
Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương mại)
- Hàng bán bị trả lại: Giá trị hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng được coi là
đã tiêu thụ nhưng lại bị người mua từ chối, trả lại do hàng hóa không đúng yêu cầu,
hàng hóa kém phẩm chất. (Nguồn: Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại –

Trường Đại học Thương mại)
- Chiết khấu thương mại: Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng doanh thu trả
cho khách hàng do khách hàng đã trả tiền hoặc trừ bớt nợ cho khách hàng mua chịu
(Nguồn: Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương
mại)
- Các loại thuế:
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tùy thuộc vào ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh
khác nhau mà doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế gián thu khác nhau. Thuế gián thu
ở khâu tiêu thụ bao gồm:
Thuế xuất khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có)
Thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
(Nguồn: Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương
mại)
1.5.2 Nội dung phân tích
1.5.2.1 Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Lợi nhuận doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ:
- Lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận bán hàng hóa sản
phẩm, dịch vụ. Lợi nhuận hoạt động tài chính
- Lợi nhuận khác: Lợi nhuận từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh
doanh
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận
thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ
cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành,
chênh lệch tăng giảm. Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành được

thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu
kỳ này so với kỳ trước trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu B02/DN, ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính

1.5.2.2 Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là nguồn lợi
nhuận chủ yếu,bao gồm lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng hóa sản phẩm và cung cấp dịch
vụ cho khách hàng là hoạt động kinh doanh chính. Do vậy lợi nhuận kinh doanh
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
được hình thành chủ yếu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đồng thời
hoạt động bán hàng cũng gắn chặt với hoạt động tài chính. Mặt khác đây cũng là
hoạt động có nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm lợi nhuận
mà phần lớn là nhân tố chủ quan thuộc công tác tổ chức và quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy phải đi sâu vào phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh để nhận thức được quá trình hình thành và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó có biện pháp thích hợp để tăng lợi nhuận
Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh bao gồm:
* Phân tích tình hình lợi nhuận kinh doanh
Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm các chỉ tiêu xác định lợi nhuận trên cơ sở áp dụng phương pháp
so sánh và lập biểu so sánh giữa các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc so sánh với
các số liệu cùng kỳ năm trước. Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu sau đây:
Lợi
nhuận từ
hoạt

động KD
=
Tổng
doanh
thu BH&
CCDV
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh
thu
-
Giá
vốn
bán
hàng
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính

-
Chi

phí
bán
hàng

-
Chi
phí
quản lý
DN
Trong đó:
Doanh thu thuần
BH&CCDV
=
Tổng doanh thu
BH&CCDV
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
Chiết khấu
thương mại
+
Hàng bán
bị trả lại
+
Giảm giá
hàng bán

+
Thuế gián
thu
Lợi nhuận gộp =
Doanh thu thuần
BH&CCDV
-
Trị giá vốn
hàng bán
Tỷ lệ lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp * 100% / Doanh thu thuần
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Lợi nhuận gộp và tỷ lệ lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần là chỉ tiêu đánh giá
kết quả hoạt động mua, bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ. Để có lợi nhuận gộp,
doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ phải lớn hơn trị giá vốn hàng
bán ra. Để có tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ phải có tỷ lệ tăng lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán ra. Phân tích các
chỉ tiêu trên, nếu doanh nghiệp có mức lợi nhuận gộp và tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng
lên thì đánh giá doanh nghiệp quản lý tốt khâu mua, bán hàng
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh

=
Lợi
nhuận
gộp

+

Doanh
thu hoạt
động tài
chính

-
Chi phí
tài
chính

-
Chi phí
bán hàng

-
Chi phí
quản lý
DN
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Để tăng được lợi nhuận kinh doanh
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng các khoản doanh thu, giảm chi phí tài chính, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Mục đích của cách phân tích này là nhằm thấy được các nhân tố nào ảnh
hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác, sử dụng. Còn những
nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện
pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Có hai laoaij chỉ tiêu ảnh hưởng đến
lợi nhuận, đó là: các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và ác chỉ tiêu chi phí cho hoạt
động kinh doanh bao gồm cả giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể là:

- Nếu doanh thu bán hàng tăng thì ảnh hưởng tăng lợi nhuận. Nếu giá vốn
hàng bán tăng thì ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận. Nếu doanh thu có mức tăng lớn
hơn mức tăng giá vốn hàng bán thì lợi nhuận gộp tăng. Nhưng để có được tỷ lệ lợi
nhuận gộp trên doanh thu tăng thì tỷ lệ tăng của doanh thu phải lớn hơn tỷ lệ tăng
của giá vốn hàng bán
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Trong trường hợp doanh nghiệp có mức lợi nhuận gộp và tỷ lệ lợi nhuận gộp trên
doanh thu tăng thì đánh giá doanh nghiệp quản lý tốt khâu mua, bán hàng hóa và
các hoạt động kinh doanh dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng thì ảnh hưởng tăng lợi nhuận, chi phí tài
chính tăng ảnh hưởng giảm lợi nhuận
- Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng thì ảnh hưởng
giảm đến lợi nhuận và ngược lại. Nhưng nếu trong trường hợp mức chi phí tăng
nhưng chỉ tiêu tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá doanh nghiệp quản lý tốt chi phí vì
tỷ suất chi phí sẽ giảm, dẫn đến tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận
1.5.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính
Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh khác bao gồm:
- Hoạt động đầu tư chứng khoán: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu và các loại
chứng khoán khác
- Đầu tư góp vốn liên doanh liên kết
- Đầu tư cho vay bao gồm cả tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
- Đầu tư kinh doanh ngoại hối, vàng, đá quý…
Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính nhằm đánh
giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tổng số lợi nhuận hoạt động tài chính
và các chỉ tiêu theo nguồn hình thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ
tiêu, số chênh lệch tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Các số liệu phân tích lợi
nhuận đầu tư tài chính là cơ sở, căn cứ cho việc đề ra các chính sách đầu tư tài

chính thích hợp và các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động tài
chính. Phân tích lợi nhuận hoaatj động đầu tư tài chính dựa vào công thức sau:
Lợi nhuận hoạt
động đầu tư tài
chính
=
Doanh thu
hoạt động đầu
tư tài chính
-
Chi phí hoạt
động đầu tư
tài chính
-
Thuế
(nếu có)
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm: doanh thu lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn,
lãi cho vay, lãi đầu tư chứng khoán, lãi kinh doanh ngoại hối, lợi nhuận từ hoạt
động liên doanh liên kết…
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, chi phí đầu tư chứng
khoán, lỗ chuyển nhượng chứng khoán, lỗ do mua bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái…
Phân tích lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính được thực hiện trên cơ sở so
sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để
thấy được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %.
Để đánh giá một cách toàn diện tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm đến lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính, ta cần đi sâu phân tích một số hoạt

động đầu tư tài chính sau
* Phân tích tình hình lợi nhuận đầu tư cổ phiếu
Hoạt động đầu tư cổ phiếu vào một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm
mục đích nhận được cổ tức. Cổ tức nhận được tùy thuộc vào mức lợi nhuận đạt
được của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu. Cổ tức nhận được phụ thuộc vào mức
lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, tỷ lệ cổ tức được chia và
tổng mệnh giá cổ phiếu.
Cổ tức được chia =
Tổng số
cổ phiếu
*
Mệnh giá
cổ phiếu
* Tỷ lệ cổ tức
Lợi nhuận đầu tư
cổ phiếu
=
Cổ tức
được chia
-
Chi phí đầu tư
cổ phiếu
Phương pháp phân tích được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa số thực tế kỳ
báo cáo với kỳ trước để thấy được tình hình tăng giảm, phân tích nguyên nhân tăng
giảm của các chỉ tiêu được thực hiện bằng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc
phương pháp số chênh lệch
* Phân tích lợi nhuận góp vốn liên doanh
Lợi nhuận góp vốn liên doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu liên
doanh với chi phí liên doanh
Lợi nhuận

góp vốn liên doanh
=
Doanh thu
liên doanh
-
Chi phí
liên doanh
Doanh thu liên doanh là khoản lãi liên doanh được trả từ kết quả hoạt động liên
doanh, được tính theo công thức:
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Lợi nhuận hoạt động
liên doanh
=
Lợi nhuận chia liên
doanh
*
Tỷ lệ góp vốn
liên doanh
Chi phí liên doanh là những khoản chi phí ngoài góp vốn để thực hiện hoạt động
liên doanh
1.5.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường
khác ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác là những khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính. Chi phí khác là những
khoản chi phí bất thường ngoài các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động kinh
doanh hoặc đầu tư tài chính . Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh

giữa thu nhập với chi phí để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với
năm trước để thấy được sự tăng giảm
1.5.2.5 Phân tích tình hình lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc
Để thực hiện hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp đòi hỏi phải tính
toán phân tích lợi nhuận theo từng đơn vị trực thuộc,qua đó thấy được mức độ thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận của từng đơn vị và thấy được mức độ ảnh
hưởng đền kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Từ đó đề ra chính sách biện
pháp quản lý thích hợp cho từng đơn vị trong kỳ tới
Phân tích tình hình lợi nhuận theo từng đơn vị trực thuộc căn cứ vào các số
liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, chi phí và kết
quả kinh doanh của từng đơn vị
1.5.2.6 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ, chính sách
tài chính của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi
nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy theo loại hình sở hữu và đặc điểm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một số nội dung phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định
- Nộp thuế trên vốn ( nếu là doanh nghiệp Nhà nước)
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Chia cho các bên liên doanh ( nếu là công ty liên doanh) và chia cổ tức 9
nếu là công ty cổ phần)
- Phân phối cho cán bộ công nhân viên
- Trích lập các quỹ doanh nghiệp bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng
- Bù đắp các khoản chi không được duyệt ( phạt hợp đồng kinh tế, chi sai chế
độ, chính sách nếu là doanh nghiệp Nhà nước…)
Phương pháp phân tích là so sánh số thực tế với kế hoạch căn cứ vào các chế độ,

chính sách phân phối của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp
1.5.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
* TSLN trên vốn kinh doanh
TSLN trên vốn kinh doanh là tỷ lệ của tổng LNTT thu được từ các hoạt động
kinh doanh phát sinh trong năm chia cho tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân năm
VKD
LNTT
P
VKD
=
'
2
CKDK
VKDVKD
VKD
+
=
Trong đó: P’: TSLN trên vốn kinh doanh
P: LNTT đạt được trong kỳ
VKD
DK,CK
: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
TSLN trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn nghĩa là, cứ 1
đồng vốn bỏ ra trong kỳ thi thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
* TSLN trên doanh thu
TSLN trên doanh thu là tỷ lệ của tổng LNTT thu được từ các hoạt động kinh
doanh phát sinh trong năm chia cho tổng doanh thu thuần của doanh nghiệp do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và thu nhập khác
M
LNTT

P
DT
=
'
Trong đó: M: doanh thu bán hàng trong kỳ
P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
P’
DT
: Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
TSLN trên doanh thu phản ánh kết quả tiêu thụ được 1 đồng doanh thu thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
* TSLN trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
=ROE
LNST
x 100%
Bình quân vốn cổ phần phổ thông
Trong đó:
- LNST dành cho cổ đông lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần trong kỳ nhất định
- Vốn cổ phần là bình quân vốn cổ phần phổ thông
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận dành cho cổ đông
Nếu ROE mang giá trị dương chứng tỏ công ty làm ăn có lãi. Ngược lại, ROE mang
giá trị âm chứng tỏ công ty làm ăn thua lỗ
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh, quy mô và mức độ rủi ro của công
ty
*Nhân tố chi phí ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vì:

P= M – F nên P’ = 1 – F’
Hay P’ (%) = 100% - F’ (%)
Trong đó P’: Tỷ suất lợi nhuận
F’: Tỷ suất chi phí
Giảm F’ tăng P’ và ngược lại. Do đó nếu dự định giảm tỷ suất chi phí 10% thì sẽ
làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng 10%
- Ngoài các nhân tố chi phí còn có nhân tố như tỷ suất thu nhập ròng, tỷ suất tiền
lương cũng ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TẠI CHI NHÁNH 1 – CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN TIẾN BỘ
2.1 Phương pháp nghiên cứu về phân tích lợi nhuận tại chi nhánh 1 – Công ty
CP tập đoàn Tiến Bộ
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra
Thông qua quá trình tiếp cận các bộ phận tại Chi nhánh, kết hợp với việc
quan sát các hoạt động kinh doanh của phòng kinh doanh, trực tiếp xin phòng kinh
doanh số liệu sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009, nhận thấy lợi nhuận
của Chi nhánh 1 gần đây hầu như tăng không đáng kể, trong khi đó chi phí cho kinh
doanh lại có xu hướng tăng và nguồn vốn sử dụng kém hiệu quả. Để tìm hiểu
nguyên nhân, em đã trực tiếp đến phòng kế toán để tìm hiểu quá trình hạch toán thu
chi của phòng kế toán, những số liệu chính xác về doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Bằng cách tổng hợp các số liệu này ta có những nhận xét đánh giá một cách toàn
diện nhất về tình hình kinh doanh của Chi nhánh 1
- Phương pháp phỏng vấn
Có thể nói rằng chính những người đang làm việc tại Chi nhánh sẽ là
những người nắm rõ nhất tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận của Chi nhánh.

Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh em đã trực tiếp xin phỏng vấn một số cán bộ
ở các phòng ban của Chi nhánh 1 như:
Ông: Lê Đình Tấn – Giám đốc Chi nhánh
Bà : Ngô Thị Mai – Phụ trách phòng kế toán
Ông: Phạm Ngọc Hỷ – Phó giám đốc kinh doanh
Ông: Nguyễn Văn Nam – Nhân viên kinh doanh
Bà: Nguyễn Thị Huyền Trang – Nhân viên kế toán
Thông qua các câu trả lời liên quan đến vấn đề lợi nhuận, bằng cách tổng
hợp lại, kết hợp với những dữ liệu có từ các báo cáo tài chính, có thể khẳng định và
tăng độ chính xác của tình hình kinh doanh tại Chi nhánh, cũng như phần nào đánh
giá được việc sử dụng các công cụ phân tích lợi nhuận tại Chi nhánh.
Các vấn đề thường được hỏi là tình hình lợi nhuận của Chi nhánh trong hai
năm trở lại đây như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi
nhánh? Trong đó nhân tố nào là quan trọng nhất ?
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Có thể nói rằng nguồn tài liệu thu thập trong quá trình thực tập xuất phát từ
nhiều nguồn: qua các đơn vị trong Chi nhánh, thông qua các tạp chí, bài báo, các
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
báo cáo tài chính hay tài liệu hạch toán tại Chi nhánh. Từ phòng kinh doanh em đã
có những số liệu chung nhất về tình hình kinh doanh của công ty trong hai năm: từ
2009 và 2008, những số liệu về doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế, chi phí, tỷ
suất lợi nhuận…, Và để tìm hiểu chính xác về quá trình có những kết quả trên bằng
cách thu thập số liệu từ phòng kế toán: trong đó phải kể đến các loại chứng từ, hóa
đơn…Những số liệu cùng nguồn sẽ được trao đổi trực tiếp với những người liên
quan để xác minh vấn đề. Từ đó có những tập hợp nhất định để có được một bộ số
liệu phục vụ cho quá trình phân tích lợi nhuận tại công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thông qua quá trình tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp những cá nhân làm việc

tại Chi nhánh, những tài liệu như các sổ sách hạch toán, các bản báo cáo kết quả
kinh doanh, các nguồn thông tin thu thập được trên mạng internet…em cũng đã
hiểu thêm về két quả kinh doanh của Công ty
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu qua các giai đoạn khác
nhau: ví dụ như : Lợi nhuận của Chi nhánh năm 2009 so với 2008. Thông qua
phương pháp này, ta có thể nhận biết được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu theo
thời gian, có sự so sánh năm trước với năm sau, thực hiện so với kế hoạch từ đó có
những biện pháp để khắc phục vấn đề.
- Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này nhằm đánh giá một các cụ thể về mặt định lượng, nó là sự
chênh lệch giữa kế hoạch so với thực hiện, của năm này so với năm khác. Trong
chuyên đề có sự so sánh hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2009 so với
2008. Cụ thể là lợi nhuận qua hai năm đó chênh lệch là bao nhiêu? Tương ứng bao
nhiêu phần trăm. Một số chỉ tiêu khác cũng được áp dụng phương pháp này đó là:
lợi nhuận, chi phí, giá vốn hàng bán, tỷ suất lợi nhuận…. Thông qua đó ta biết
chính xác các chỉ tiêu tăng giảm với một lượng là bao nhiêu? và nó có ảnh hưởng
như thế nào tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh? Có biện pháp nào khắc phục
tình hình hay không? và mức độ tăng hay giảm như thế nào thì được coi là hợp lý…
- Phương pháp dùng bảng biểu để phân tích
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Một số bảng biểu đã được sử dụng để làm rõ vấn đề lợi nhuận tại Ch nhánh
như: Bảng tình hình lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2009 và
2008. Việc phân tích các chỉ tiêu trên bảng biểu là một việc làm rất khoa học.
Người theo dõi có thể dễ dàng quan sát các số liệu một các tuần tự, có hệ thống.
Dựa trên các bảng biểu, người đọc sẽ dễ dàng có sự so sánh các số liệu khác nhau,
từ đó rút ra những xu hướng thay đổi nhất định

2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn
đề phân tích lợi nhuận tại chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ
2.2.1 Giới thiệu về Công ty
* Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ
* Địa chỉ của doanh nghiệp:
+ Cơ sở chính nằm tại ngõ 1 - đường Bắc Cạn - thành phố Thái Nguyên
+ Chi nhánh 1: Số 166 - Phạm Văn Đồng – Hà Nội
* Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
* Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Giàn giáo xây dựng
+ Coppha Thép
+ Cột chống tổng hợp
+ Cầu lông tiến bộ
+ Dụng cụ thể thao
+ Máy chăm sóc sức khỏe
+ Thời trang thể thao
* Lịch sử hình thành:
Tiền thân là một cơ sở sản xuất coppha, giàn giáo xây dựng, năm 2005, Tiến
Bộ được ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên cấp phép hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất coppha, giàn giáo. Năm 1998, từ một cơ sở sản xuất nhỏ lẻ Tiến Bộ đã
chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại kinh doanh về
coppha giàn giáo xây dựng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, năm 2004 doanh nghiệp chuyển đổi
thành công ty TNHH Tiến Bộ kinh doanh sản xuất đa sản phẩm, đa ngành nghề.
Năm 2008 chuyển đổi thành Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ và phát triển đến
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
bây giờ. Đến nay, Công ty đã mở rộng rất nhiều chi nhánh, đại lý, cửa hàng….là
một trong những công ty hàng đầu sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xâp dựng

chủ yếu là coppha thép, giàn giáo xây dựng cho hầu hết các công trình trọng điểm
quốc gia trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Công ty phát
triển không ngừng với quy mô ngày một lớn hơn, văn phòng khang trang, hệ thống
showroom trải khắp bao gồm các cơ sở chính nằm tại Ngõ 1 – đường Bắc Cạn –
Thành phố Thái Nguyên, một số đơn vị thành viên: chi nhánh số 166 – Phạm Văn
Đồng – Hà Nội, công ty cổ phần tư vấn xây dựng quốc tế Việt Pháp, trường trung
cấp nghề Tiến Bộ…
• Thành tích:
Các sản phẩm mang thương hiệu Tiến Bộ đạt được nhiều
giải thưởng danh giá tại các hội trợ trên toàn quốc, nhiều bằng khen, giấy khen được
khách hàng đánh giá cao trên thị trường. Cố được thành công như vậy là do sự lỗ
lực không mệt mỏi, sự đồng lòng phấn đấu của cán bộ nhân viên Công ty và đặc
biệt có sự ủng hộ của khách hàng. Chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu số một
trong sản xuất của Tiến Bộ nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm tốt nhất,
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người sử dụng
* Quy mô của doanh nghiệp :
+ Vốn điều lệ của công ty là 14 tỷ đồng
+ Tổng số lao động của Công ty mẹ là 756 người, do công ty mẹ hoạt động
chủ yếu là sản xuất và kinh doanh, các chi nhánh thì kinh doanh các sản phẩm do
Công ty mẹ sản xuất nên số lượng người lao động rất ít. Số lao động của chi nhánh
1 là 22 người
* Sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp: Chi nhánh 1- Công ty cổ phần tập
đoàn Tiến Bộ
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.Bộ máy tổ chức chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ
Tổng số cán bộ công nhân viên: 22 người, trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên: 13 người
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh: 20 người

• Giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước Công ty, pháp luật Nhà nước về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất trong chi nhánh, phụ trách, quản lý chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn chi nhánh
• Phòng kế toán có nhiệm vụ sau:
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán
+ Giúp tổng giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ, phục
vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cũng như mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán toàn Công ty.
+ Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ tài liệu kế
toán theo quy định.
• Phòng kỹ thuật
Đứng đầu là trưởng phòng kỹ thuật, là người giúp việc cho giám đốc, chịu
trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật trong công ty. Xây dựng các chỉ tiêu kỹ
thuật, các hệ số khấu hao tài sản.
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Nhà

kho
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Phòng kỹ thuật cũng là phòng lên các phương án bổ sung, sửa chữa hay mua mới
các linh kiện, thiết bị, máy móc, ….Các phương án này được trình qua Giám đốc
công ty vào hàng quý hoạt động.
• Phòng kinh doanh
Đứng đầu là trưởng phòng, phòng này chuyên nghiên cứu , tìm hiểu nhu cầu của
người tiêu dùng cũng như khai thác thị trường tiềm năng mà công ty chưa hướng
tới, đề ra các phương án kinh doanh
• Nhà kho
Đây là nơi chứa đựng các sản phẩm chưa tiêu thụ của công ty
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động lợi nhuận của Chi nhánh
2.2.2.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
* Thị trường và sự cạnh tranh
Có thể nói rằng mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh
thì đều được đặt trong một thị trường nhất định: nơi có người bán, người mua và
các lực lượng trung gian. Khi nói đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh
tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại sản phẩm
hoặc các sản phẩm, có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh 1 – Công ty cổ
phần tập đoàn Tiến Bộ gồm: công ty cổ phần thương mại dịch vụ SaKi, công ty sản
xuất thương mai dịch vụ Quyết Thắng, công ty Tanicons, Công ty TNHH sản xuất
thương mại dịch vụ Quyết Toàn…Có thể nói đây là các đối thủ đã có mặt trên thị
trường khá lâu, đã chiếm lĩnh được những thị phần nhất định, điều đó cũng ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty
* Chính sách của Nhà nước
Bất cứ một ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động nhất định từ
những chính sách của các cơ quan kinh tế của Nhà nước. Các chính sách kinh tế của
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do

đó ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận thông qua các chính sách kinh tế, chính trị,
pháp luật, kinh tế xã hội. . . Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thời gian gần đây đã
tác động tới mọi mặt đời sống xã hội, các doanh nghiệp cũng chịu nhiều khó khăn.
Thời gian qua Chính phủ đã khuyến khích tiêu dùng bằng các “gói kích cầu”, chính
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
điều này đã có những tác động tích cực đến doanh số cũng như lợi nhuận của Chi
nhánh.
2.2.2.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
* Nguồn vốn
Có thể nói nguồn vốn chính là một nhân tố quan trọng đối với tất cả các
doanh nghiệp nói chung và đối với chi nhánh 1- Công ty Cổ phần tập đoàn Tiến Bộ
nói riêng. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, doanh nghiệp nào có lợi
thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh . Tuy nhiên vấn đề được đặt ra là phải có
những phương án sử dụng vốn hiệu quả, tránh gây lãng phí
* Nguồn nhân lực
Nhân tố quan trọng điều khiển mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vẫn là con người. Con người là trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng số cán bộ công nhân viên là 22 người, trong đó
số nhân lực có trình độ đại học trở lên chỉ có 13 người. Số nhân lực tốt nghiệp khối
kinh tế và quản trị kinh doanh: 20 người. Do công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh nên bên cạnh các nhân viên kỹ thuật thì cần phải có các nhân viên kinh
doanh để giúp sản phẩm của Công ty chiếm lĩnh thị trường
2.3 Kết quả phân tích lợi nhuận tại chi nhánh 1 – Công ty cổ phần tập đoàn
Tiến Bộ
2.3.1 Phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Bảng 1: Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Số tiền

( Nghìn đồng)
TT
(%)
Số tiền
( Nghìn
đồng)
TT
(%)
Số tiền
( Nghìn
đồng)
TL
(%)
TT
(%)
1. LN
thuần
KD
126.046,4 100 169.881,4 100 43.835 34,78 -
2. LN
khác
0 0 0
Tổng
LNTT
126.046,4 100 169.881,4 100 43.835 34,78 -
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Thuế
TNDN

35.292,992 47.566,792 12.273,8 34,78
LN sau
thuế
90.753,408 122.314,608 31.561,2 34,78
Nhận xét:
- Lợi nhuận thuần kinh doanh của Công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 43.835
nghìn đồng
- Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 31.561,2 nghìn đồng, tỷ lệ
tăng là 34,78 %
Từ kết quả trên ta thấy rằng hầu như lợi nhuận qua hai năm 2009 và 2008
không tăng đáng kể, một phần nguyên nhân cũng là do hoạt động tài chính kém
hiệu quả. Trong khi đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành đang diễn
ra sôi động, chi phí cho các hoạt động kinh doanh ngày càng tăng, nếu không có
những biện pháp thúc đẩy lợi nhuận hàng năm thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong việc phát triển và cạnh tranh.
2.3.2 Phân tích lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Bảng 2: Phân tích lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
So sánh
CL
(+/-)
TL
(%)
1.Doanh thu BH và
CCDV
7.946.887 9.788.251,1 1.841.364,1 23,17
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
- - - -
3. DTT BH và
CCDV(1)-(2)

7.946.887 9.788.251,1 1.841.364,1 23,17
4.Giá vốn hàng bán 5.983.674 7.632.104,7 1.648.430,7 27,55
5.LNG BH và
CCDV (3)-(4)
1.963.213 2.156.146,4 192.933,4 9,83
6.TS LNG BH
&CCDV/DTTBH &
CCDV (5)/(3)*100
24,7 22,03 - -2,67
7.Doanh thu tài 947.512,4 1.195.024 247.511,6 26,12
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
chính
8. Chi phí tài chính 658.712 878.536 219.824 33,37
9.TS CPTC/DTTC
(8)/(7)*100
69,95 73,52 - 3,57
10.Tổng doanh thu
thuần(3)+(7)
8.894.399,4 10.983.275,1 2.088.875,7 23,49
11.Chi phí bán hàng 1.625.198 1.758.461 133.263 8,2
12.TS CPBH/DTBH
và CCDV(11/3*100)
20,45 17,97 - -2,48
13.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
500.769 544.292 43.523 8,7
14.TS CPQL/DTT
(13)/(10)

5,63 4,96 - -0,67
15.Lợi nhuận thuần
kinh doanh(5)+(7)-
(8)-(11)-(13)
126.046,4 169.881,4 43.835 34,78
16.TS LNT KD/DTT
(15/10)*100
1,42 1,55 - 0,13
17.Thuế thu nhập
phải nộp
(15)*thuế suất
35.292,992 47.566,792 12.273,8 34,78
18.LNT KD ST
(15)-(17)
90.753,408 122.314,608 31.561,2 34,78
19.TS LNT KD sau
thuế/DTT
(18)/(10)*100
1,02 1,11 - 0,09
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá kết quả kinh doanh của công ty
như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 tăng
1.841.364,1 nghìn đồng , tỷ lệ 23,17 %. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng dẫn đến giá vốn tăng 27,55 %, làm cho doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng 1.841.364,1 nghìn đồng, tỷ lệ tăng là 23,17 %
- Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 tăng
192.933,4 nghìn đồng, tỷ lệ tăng là 9,83 %
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại

- Lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 43.835 nghìn đồng, tỷ lệ
tăng 34,78 %
- Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 31.561,2 nghìn đồng, tỷ lệ
tăng 34,78 %
- Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 0,09 %
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Các nhân tố ảnh hưởng tới lơị nhuận của hoạt động kinh doanh
Các nhân tố
ảnh hưởng
Năm 2008
(Nghìn đồng)
Năm 2009
(Nghìn đồng)
chênh lệch
2009/2008
AH
đến
LN
1.DTT BH và
CCDV
7.946.887 9.788.251,1 1.841.364,1 +
2. Các khoản
giảm trừ DT - - - -
3. Giá vốn
hàng bán
5.983.674 7.632.104,7 1.648.430,7 -
4. Doanh thu
tài chính
947.512,4 1.195.024 247.511,6 +
5. Chi phí tài

chính
658.712 878.536 219.824 -
6.Chi phí bán
hàng
1.625.198 1.758.461 133.263 -
7. Chi phí
quản lý DN
500.769 544.292 43.523 -
8. Lợi nhuận
thuần KD
126.046,4 169.881,4 43.835
Nhận xét:
- Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 tăng
1.841.364,1 nghìn đồng, ảnh hưởng tăng lợi nhuận 1.841.364,1 nghìn đồng
- Giá vốn hàng bán tăng 1.648.430,7 nghìn đồng, ảnh hưởng giảm lợi nhuận
1.648.430,7 nghìn đồng
Tuy nhiên, mức tăng của doanh thu thuần lớn hơn mức tăng của giá vốn
(1.841.364,1 >1.648.430,7) nên lợi nhuận gộp tăng 192.933,4 nghìn đồng. Nhưng tỷ
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán (23,17< 27,55)
đẫn đến tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần giảm 2,67 %. Đánh giá chung công
ty quản lý tốt khâu mua, bán hàng hóa ảnh hưởng tăng lợi nhuận gộp và lợi nhuận
hoạt động kinh doanh là 192.933,4 nghìn đồng
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 247.511,6 nghìn đồng, ảnh hưởng tăng lợi
nhuận là 247.511,6 nghìn đồng
- Chi phí tài chính tăng 219.824 nghìn đồng, ảnh hưởng giảm lợi nhuận 219.824
nghìn đồng
- Chi phí bán hàng tăng 133.263 nghìn đồng, ảnh hưởng giảm lợi nhuận 133.263

nghìn đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 43.523 nghìn đồng, ảnh hưởng lợi nhuận giảm
43.523 nghìn đồng
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2.3.3 Phân tích lợi nhuận của hoạt động tài chính
Bảng 4: Phân tích lợi nhuận của hoạt động tài chính
Đơn vị tính: 1000 đồng
Các chỉ tiêu 2008 2009 So sánh
Số tiền TL(%)
1. Doanh thu tài chính 947.512,4 1.195.024 247.511,6 26,12
2. Chi phí tài chính 658.712 878.536 219.824 33,37
3. Lợi nhuận tài chính (1-2) 288.800,4 316.488 27.687,4 9,59
4. Tỷ lệ trên doanh thu (%)
(3)/(1)*100 30,48 26,48 - - 4
Nhận xét:
Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính năm 2009 so với năm 2008 tăng
27.687,4 nghìn đồng, tỷ lệ trên doanh thu giảm 4%. Đi sâu vào phân tích nguyên
nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động tài chính ta thấy:
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2009 so vơi năm 2008 tăng 247.511,6 nghìn
đồng, ảnh hưởng tăng lợi nhuận tài chính là 247.511,6 nghìn đồng
- Chi phí hoạt động tài chính tăng 219.824 nghìn đồng, ảnh hưởng tăng giảm hoạt
động tài chính là 219.824 nghìn đồng
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CHI
NHÁNH 1 – CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TIẾN BỘ
3.1 Đánh giá tình hình lợi nhuận tại chi nhánh 1- Công ty cổ phần tập đôàn
Tiến Bộ
3.1.1 Những kết quả đạt được

Trước thời cơ và thách thức mới khi Việt Nam ra nhập WTO, Công ty đã chủ
động, sáng tạo xây dựng kế hoạch phát triển với phương châm đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực tài chính và
quy mô doanh nghiệp, xây dựng Công ty phát triển bền vững
Nhận xét chung về tình hình thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi
nhánh 1- Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ có thể thấy: Với sự đoàn kết nhất trí và
không ngừng phấn đấu thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra đã
khai thác tốt khả năng hiện có và lợi thế kinh tế kinh nghiệm, nâng cao uy tín với
khách hàng, mở rộng thị phần, duy trì được tốc đọ phát triến cao, bảo toàn và phát
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
triển vốn…thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, có lợi nhuận để tái
đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất, đảm bảo việc làm và đời sống cũng
như thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên
Với các giải pháp kích cầu của Chính phủ, các chính sách hợp lý về thị
trường, thuế, vốn, lãi suất…dã mang lại nhiều chuyển biến tích cực cho nền kinh tế
cả nước nói chung và chi nhánh 1- công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ nói riêng.
Ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng 6% trong 6 tháng đầu năm 2009 đã kéo theo
sự sôi trở lại của thị trường thép xây dựng, gói kích cầu ưu tiên phát triển các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, nhà văn hóa, vốn đầu tư nước ngoài vào bất
động sản tiếp tục tăng đã giúp cho ngành thép đạt tốc độ tăng trưởng 4,25% trong 6
tháng đầu năm 2009. Điều đó cũng ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của
Công ty, cụ thể:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 tăng
1.841.364,1 nghìn đồng , tỷ lệ 23,17 %. Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước vẫn
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, doanh thu của Công ty đạt
được như vậy cũng là sự cố gắng nỗ lực của toàn công ty
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 43.835 nghìn đồng, tỷ
lệ tăng 34,78 %

Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 31.561,2 nghìn đồng, tỷ
lệ tăng 34,78 %
Những kết quả đạt được trong thời gian qua của Chi nhánh 1- Công ty cổ phần tập
đoàn Tiến Bộ đã góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân
- Do xu hướng kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay ngày càng khốc liệt,
Công ty luôn phải đương đầu với nhiều đối thủ kinh doanh cùng lĩnh vực, cùng mặt
hàng. Mặt khác, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hai quý đầu năm 2009
diễn ra nhiều đợt điều chỉnh giá thép, chủ yếu đối với sản phẩm thép xây dựng.
Doanh nghiệp càng bám sát diễn biến thị trường càng điều chỉnh giá nhiều lần
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Theo VSC, việc điều chỉnh giá thép trong thời gian qua là do nhiều nguyên
nhân: giá phôi thép, điện, tỷ giá USD, giá xăng dầu biến động…trong thời gian qua
đã đẩy giá thành lên cao. Trong khi đó lượng tồn kho nguyên liệu của doanh nghiệp
từ 6 tháng cuối năm 2008 là rất lớn, doanh nghiệp phải chịu nỗ nặng do phải gánh
nguồn tồn kho này
Hiện ngành thép trong nước mới tụ chủ được 30% phế, 50% phôi. Do vậy giá cả
vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu. Với thị trường mở như hiện nay, các nhà
cung cấp nguyên liệu cũng đưa ra mức giá rất cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Điều này làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
- Bên cạnh đó tình hình sử dụng vốn của Công ty chưa hợp lý và đạt hiệu quả
chưa cao. Cụ thể là hiện nay Công ty có nhà kho chưa dùng đến, đem cho thuê lấy
lãi. Hơn nữa, Công ty lại phải mất thêm chi phí vận chuyển sản phẩm từ công ty mẹ
về để kinh doanh. Điều này làm tăng chi phí kinh doanh của Công ty
- Công ty quản lý chưa tốt vốn lưu động, đã để tình trạng hàng tồn kho quá
lớn làm cho vòng quay của vốn giảm

- Công ty chưa chú trọng đến chiến lược marketing tiếp cận thị trường tiêu
thụ do công ty mới thành lập không lâu. Công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ khái
quát chung về việc nghiên cứu tình hình kinh tế, giá cả thị trường trong nước
- Việc quản lý chi phí của Công ty là chưa tốt, nhiều chi phí phát sinh không
có chứng từ hợp lệ. Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, điện nước…còn quá cao làm
tăng chi phí không đáng có. Các phòng còn lãng phí các chi phí giao nhận vận
chuyển, các chi phí khác trong việc thực hiện hợp đồng
Bên cạnh những kết quả đạt được, Công ty còn có những hạn chế mà nguyên
nhân chủ yếu là do công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển cụ thể của
từng nhóm sản phẩm trọng điểm còn chậm, chưa có dự án đầu tư then chốt, nhiều
dự án chưa khả thi, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ, các ban ngành trong việc đề
xuất cơ chế, chính sách đủ mạnh nhằm hỗ trợ sản phẩm cơ khí trọng điểm
Là một công ty mới, khả năng về tài chính, kinh nghiệm thực tế, uy tín trên
thị trường còn nhiều hạn chế. Hoạt động chính trong công ty là bán hàng và cung
cấp dịch vụ ra thị trường, tuy nhiên hoạt động maketing bán hàng của công ty lại rất
hạn chế. Công ty còn hoạt động theo kiểu nhỏ lẻ, chưa có những chiến lược mang
Đỗ Thị Ngọc Linh Lớp: K4 – HK1C
25

×