Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp chính sách quản lý nhà nước nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.03 KB, 59 trang )

Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC NHẰM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BA VÌ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
-Thương mại khu vực nông thôn Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá
trình phát triển, phương thức hoạt động và hình thức tổ chức kinh doanh còn khá
đơn giản, cơ cấu hàng hóa đơn điệu, số chủ thể tham gia kinh doanh còn hạn chế.
Khi ở đây hệ thống các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước còn thưa
thớt, số các hộ kinh doanh cá thể tiểu chủ không thể sánh được nếu đem so với khu
vực thành thị, hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại thì càng hiếm gặp, thì hệ
thống chợ (HTC) truyền thống chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển thương mại.
-Huyện Ba Vì cũng nằm trong khu vực nông thôn, cũng như các vùng nông thôn
khác của Việt Nam, thương mại của Ba Vì vẫn còn rất non trẻ, HTC ở đây vẫn là
địa điểm chủ yếu cho người dân thực hiện các giao dịch trao đổi và buôn bán nhằm
thỏa mãn nhu cầu của mình, vì vậy nó giữ một vị trí không thể thiếu trong đời sống
của người dân địa phương, vị trí và tầm quan trọng của HTC ngày càng được
khẳng định nhất là trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa như hiện nay, HTC phát
triển sẽ tạo ra sự thông thoáng trong kinh doanh dịch vụ thương mại, giảm bớt khó
khăn cho đồng bào, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội các xã miền núi
huyện Ba Vì. Chính vì vậy việc phát triển HTC cho phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của địa phương đang là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của riêng huyện Ba Vì
mà còn là mục tiêu được đảng và nhà nước ta thể hiện trong rất nhiều các văn bản.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
1
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế


-Hệ thống chợ có phát triển được hay không là phụ thuộc rất nhiều vào công tác
quản lý nhà nước đối với thương mại nói chung và với HTC nói riêng. Cụ thể hơn,
việc phát triển HTC phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách của nhà nước có tạo
điều kiện thuận lợi để khuyến khích nó phát triển hay không. Các chính sách quản
lý nhà nước (CSQLNN) vừa đóng vai trò định hướng cho việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển HTC, vừa kích thích các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư xây dựng HTC, lại vừa là cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước khi tiến
hành quản lý HTC. Do tính quan trọng của nó nên đảng và nhà nước hiện nay đang
nỗ lực để hoàn thiện hệ thống CSQLNN nhằm khuyến khích phát triển HTC, đặc
biệt là HTC khu vực nông thôn trong đó có huyện Ba Vì.
-Tuy nhiên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tôi nhận thấy hiện nay hệ
thống các CSQLNN đối với HTC trên địa bàn huyện Ba Vì vẫn còn nhiều hạn chế
và yếu kém, sự hạn chế và yếu kém đó thể hiện ở việc:
+Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại nông thôn
nói chung và HTC nói riêng vẫn còn ngổn ngang, chưa được sự quan tâm đầu tư
thích đáng của nhà nước.
+Các chính sách nhà nước nhằm huy động các nguồn lực cho việc đầu tư phát
triển HTC vẫn còn hạn chế, cho nên kinh phí để phát triển HTC là hết sức khó
khăn.
+Nguồn nhân lực cho phát triển thương mại thiếu và kém do chưa được nhà
nước quan tâm khuyến khích phát triển đúng mức.
-Tất cả những vấn đề trên đã gây nên sự cản trở rất lớn cho việc phát triển HTC
trên địa bàn huyện Ba Vì.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
2
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
-Do tính quan trọng của HTC đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Ba
Vì, mà sự phát triển của HTC lại phụ thuộc vào các CSQLNN, vì thế việc khắc

phục những yếu kém và thiếu sót trong hệ thống các CSQLNN đối với HTC là hết
sức cần thiết và cấp bách.Vì thế việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp chính sách
quản lý nhà nước nhằm phát triển hệ thống chợ trên địa bàn huyện Ba Vì ”
nhằm tìm ra những giải pháp khắc phục và hạn chế những yếu kém hệ thống
CSQLNN đối với HTC là cần thiết và phù hợp với yêu cầu đặt ra của thực tiễn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm các vấn đề:
-Về lý thuyết: Tập hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về HTC và về CSQLNN
nhằm phát triển HTC và một số vấn đề lý thuyết cơ bản về vấn đề các CSQLNN
đối với HTC.
-Về thực tiễn: Phân tích đánh giá tổng quan thực trạng phát triển KTXH và HTC
trên địa bàn huyện Ba Vì và thực trạng các CSQLNN đã và đang thực thi để nhằm
phát triển HTC trên địa bàn huyện Ba Vì, rút ra các kết luận về những vấn đề thực
tiễn còn tồn tại của các CSQLNN. Và đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ
những vấn đề còn tồn tại đó
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:
Về lý thuyết: Tập hợp và hiểu được những khái niệm và vấn đề lý thuyết cơ bản
phục vụ cho công tác làm đề tài về CSQLNN nhằm phát triển HTC.
-Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng các CSQLNN đối với HTC trên địa bàn huyện
Ba Vì, phát hiện được các vấn đề yếu kém và hạn chế còn tồn tại trong hệ thống
CSQLNN đối với HTC, sau đó tìm ra được các giải pháp khắc phục những hạn chế
tồn tại đó.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
3
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
Do hạn chế về kinh phí và thời gian nghiên cứu nên phạm vi nghiên cứu của đề

tài được giới hạn ở 3 mặt: nội dung, không gian và thời gian nghiên cứu.
-Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung các
CSQLNN nhằm phát triển HTC, hiệu quả của các chính sách đó, những thành công
mà các chính sách đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại, để từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của CSQLNN, các vấn đề khác
như: quá trình thực thi các chính sách đó ra diễn ra như thế nào hoặc do nhưng cơ
quan nào thực hiện việc thi hành và kiểm tra việc thi hành các chính sách đó…thì
không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
-Về không gian: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các CSQLNN nhằm phát triển
HTC trên địa bàn huyện Ba Vì mà không nghiên cứu vấn đề này trên các địa bàn
khác.
-Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích các CSQLNN giai đoạn 2003-2009 và
đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2010-2020.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương:
-Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các CSQLNN nhằm phát triển HTC trên
địa bàn huyện Ba Vì
-Chương 2: Cơ sở lý luận về giải pháp CSQLNN nhằm phát triển HTC trên địa
bàn huyện Ba Vì
-Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng các
CSQLNN nhằm phát triển HTC trên địa bàn huyện Ba Vì
-Chương 4: Các kết luận và đề xuất để xây dựng và hoàn thiện hệ thống
CSQLNN nhằm phát triển HTC trên địa bàn huyện Ba Vì
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
4
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

NHẰM PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ
2.1. Các khái niệm và định nghĩa cơ bản
2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với HTC
-Trước hết ta cần tìm hiểu khái niệm về Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước
chính là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực của nhà nước đối với các
quá trình và hành vi xã hội-nghĩa là quản lý toàn bộ xã hội.
-Quản lý nhà nước về thương mại là sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động
thương mại bằng các công cụ, chính sách, luật pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra.
-Vậy quản lý nhà nước đối với HTC chính là việc nhà nước dùng các công cụ,
chính sách, luật pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra đối với HTC.
2.1.2. Khái niệm về chính sách quản lý nhà nước đối với HTC
-Trước tiên ta tìm hiểu khái niệm về công cụ quản lý nhà nước về kinh tế: Công
cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình
mà nhà nước sử dụng để tác động đến mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực
hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân.
-Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của nhà nước sử dụng để quản lý
nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập các
giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các
mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế xã hội. Một chính sách bất kỳ gồm hai bộ
phận: các mục tiêu cần đạt và các giải pháp áp dụng để đạt mục tiêu.
-Như vậy chính sách quản lý của nhà nước đối với HTC là công cụ của nhà
nước sử dụng để quản lý HTC, nó là một tập các giải pháp nhất định để nhà nước
thực hiện mục tiêu đặt ra đối với HTC.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
5
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
2.1.3. Khái niệm về chợ

-Ta có thể hiểu khái niệm chợ theo một cách tổng quát nhất: “ Chợ là một loại
hình thương mại có tính chất truyền thống, là bộ phận cấu thành quan trọng trong
mạng lưới thương mại xã hội, Chợ được hình thành và phát triển do nhu cầu trao
đổi lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Đó là môi trường thuận lợi cho hoạt động trao
đổi mua bán để thỏa mãn nhu cầu thường nhật của dân cư. Chợ được nhà nước cho
phép hoạt động dưới sự quản lý và kiểm soát của nhà nước ”.
2.1.4. Khái niệm về hệ thống chợ
-Để đi đến khái niệm về hệ thống chợ trước hết ta đi đến khái niệm hệ thống: “
Hệ thống được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm một tổ hợp các phần tử
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc lẫn nhau và có sự tác động qua lại lẫn
nhau”.
-Đi theo khái niệm hệ thống đó thì HTC được hiểu là tập hợp tất cả các chợ trên
một địa bàn cố định, các chợ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, và sự phát
triển hay đi xuống của bất cứ chợ nào trong HTC đều có ảnh hưởng đến các chợ
còn lại trong hệ thống.
2.2. Các lý thuyết về vấn đề CSQLNN nhằm phát triển HTC
2.2.1. Vai trò của HTC đối với việc phát triển kinh tế xã hội (KTXH)
2.2.1.1. Là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng
Hệ thống chợ được hình thành và phát triển trên cơ sở nhu cầu trao đổi mua bán
hàng hóa dịch vụ của người dân. HTC kết nối giữa sản xuất với tiêu dùng nhằm
giải quyết đầu ra cho người sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục không ngừng, nâng cao hiệu quả sản xuất, làm sản xuất phát triển. Cùng
với nó HTC cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng kịp thời và đầy đủ
nhu cầu của người tiêu dùng, nâng cao mức sống của người tiêu dùng. Mặt khác
HTC còn kết nối giữa sản xuất với sản xuất, cung cấp các tư liệu sản xuất từ các cơ
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
6
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế

sở sản xuất này đến các cơ sở sản xuất khác hoặc đến với người dân.
2.2.1.2. Giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lao động
Hệ thống chợ có thể giải quyết được một số lượng công ăn việc làm nhất định
cho người dân, cả người lao động trực tiếp và người lao động gián tiếp, bao gồm:
Những người kinh doanh trực buôn bán và cung cấp các dịch vụ trong phạm vi
HTC, hoặc những người không trực tiếp làm việc tại HTC nhưng hoạt động của họ
là để phục vụ cho sự hoạt động của HTC như: vận chuyển hàng hóa, sản xuất hàng
hóa, cung ứng hàng hóa… Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, hệ thống
chợ càng phát triển thì khối lượng công ăn việc làm mà HTC giải quyết được càng
tăng lên, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
2.2.1.3. Góp phần đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt
Chợ được hình thành và phát triển là để phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa dịch
vụ, do vậy chức năng lưu thông hàng hóa là một chức năng vốn có của chợ. Các
chợ hợp thành HTC là mạng lưới lưu chuyển hàng hóa trong cả nước. HTC tạo nên
mối quan hệ chặt chẽ giữa thị trường thành thị với thị trường nông thôn và miền
núi thông qua sự lưu chuyển hàng hóa từ vùng này đến các vùng khác.Thông qua
HTC dòng hàng hóa sẽ được lưu thông từ nông thôn miền núi ra thành thị và
ngược lại. Hàng hóa từ thành thị về nông thôn chủ yếu là vật tư nông nghiệp và sản
phẩm công nghiệp, còn dòng hàng hóa từ nông thôn ra thành thị chủ yếu là nông
sản phẩm để phục vụ tiêu dùng của người dân thành phố. Như vậy nhờ có HTC mà
hàng hóa được lưu chuyển thông suốt trên khắp các vùng miền nói riêng và thị
trường cả nước nói chung, có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển.
2.2.1.4. Đóng góp vào ngân sách nhà nước
HTC đóng góp cho ngân sách nhà nước một khoản thu nhất định, đó là các
khoản thuế của các chủ thể kinh doanh buôn bán trong chợ và các khoản thu từ các
hoạt động dịch vụ do chợ tổ chức.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
7

Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
2.2.1.5. Có ý nghĩa về mặt văn hóa
Không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, HTC còn thể hiện vai trò của mình trong
lĩnh vực văn hóa. Chợ là nơi thể hiện một cách khá rõ nét những phong tục tập
quán và thói quen sinh hoạt của người dân địa phương, thể hiện nét văn hóa truyền
thống của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Trong xu thế quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay,
ngành du lịch ngày càng phát triển thì chợ cũng ngày càng là địa điểm thăm quan
thú vị đối với nhiều người.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của HTC
2.2.2.1. Quy mô hệ thống chợ
-Quy mô của HTC được thể hiện trên các mặt: quy mô của cơ sở vật chất kỹ
thuật (CSVCKT) của HTC, số điểm kinh doanh trong các chợ và khối lượng hàng
hóa lưu chuyển qua chợ trong một đơn vị thời gian.
+Nói đến CSVCKT là nói đến các yếu tố như: phạm vi của chợ-là khu vực được
quy hoạch dành cho các hoạt động của chợ bao gồm diện tích để bố trí các điểm
kinh doanh, khu vực dịch vụ và đường bao quanh chợ. Ngoài ra còn một yếu tố rất
quan trọng đó là cơ sở hạ tầng được xây dựng trên phạm vi chợ.Khi hệ thống chợ
càng phát triển thì càng cần thiết phải mở rộng phạm vi chợ và đầu tư vào xây
dựng cơ sở hạ tầng trong chợ vì đó chính là cơ sở và tiền đề cho chợ phát triển.
+Số điểm kinh doanh trong chợ là số các quầy hàng, sạp hàng, kiốt, cửa hàng
được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ và có diện tích
quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm. Số điểm kinh doanh trong chợ phụ thuộc trực tiếp
vào phạm vi và cơ sở hạ tầng của chợ, phạm vi chợ càng rộng, cơ sở hạ tầng càng
tiên tiến thì số điểm kinh doanh trong chợ càng tăng.
+Khối lượng hàng hóa lưu thông qua chợ là con số thể hiện tổng khối lượng
hàng hóa được mua và bán tại chợ trong một đơn vị thời gian nhất định.Con số này
sẽ gia tăng dần cùng với quá trình phát triển của chợ.
2.2.2.2. Cơ cấu chủng loại hàng hóa kinh doanh tại hệ thống chợ
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:

Nguyễn Thị Yến 42F6
8
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
-Ở đây ta nói đến số lượng các mặt hàng được trao đổi mua bán ở chợ và cơ cấu
của những mặt hàng đó. Ngoại trừ chợ chuyên doanh ra thì các loại chợ khác như
chợ tổng hợp, chợ dân sinh, chợ nông thôn, chợ tạm, chợ biên giới cửa khẩu…nếu
có số lượng chủng loại các mặt hàng càng phong phú đa dạng thì chứng tỏ chợ
càng phát triển.Thêm vào đó những chợ càng phát triển thì tỉ trọng các mặt hàng có
giá trị cao trong tổng giá trị hàng hóa lưu chuyển tại chợ càng cao.
2.2.2.3. Đặc điểm và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong
chợ
-Nhìn vào đặc điểm quy mô và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh
doanh trong HTC ta có thể đánh giá được trình độ phát triển của hệ thống chợ. Các
chợ kém phát triển thông thường các chủ thể hoạt động theo những phương thức
đơn giản, thụ động và đơn điệu hơn so với những chợ phát triển. Nguyên nhân
chính của tình trạng đó là do sức mua của các chợ kém phát triển thường là thấp.
2.2.2.4. Tính hợp lý trong quy hoạch hệ thống chợ
-Tính hợp lý trong quy hoạch phát triển HTC là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của
HTC. Các chợ trong hệ thống có thể phát triển một cách cân đối đồng đều với nhau
hay không phụ thuộc nhiều vào sự hợp lý của công tác quy hoạch vị trí và quy mô
các chợ trong hệ thống.
-Quy hoạch hợp lý cũng giúp cho việc lưu thông hàng hóa trong nội bộ HTC
thuận lợi hơn, chẳng hạn những chợ đầu mối nông sản được quy hoạch vừa gần các
nguồn cung cấp nông sản lại vừa gần các chợ dân sinh, chợ tổng hợp sẽ làm cho
việc lưu chuyển hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng dễ dàng và tiết
kiệm hơn, thúc đẩy cầu của người dân tăng cao hơn, làm tăng khối lượng hàng hóa
lưu chuyển trong chợ, gián tiếp thúc đẩy chợ phát triển.
2.2.2.5. Mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các chợ trong hệ thống
-Theo khái niệm hệ thống chợ thì các chợ trong HTC phải có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, sự phát triển hay đi xuống của chợ này sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến các chợ còn lại trong hệ thống. HTC càng phát triển thì mối quan hệ
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
9
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
giữa các chợ càng có xu hướng thắt chặt. Các chợ sẽ có sự liên kết với nhau về
nguồn hàng, vận chuyển hàng hóa và phân phối hàng hóa. Chẳng hạn khi trong
HTC có cả chợ đầu mối, chợ tổng hợp và chợ dân sinh, các chợ dân sinh và chợ
tổng hợp sẽ nhập hàng từ các chợ đầu mối, khi đó vừa làm tăng mối liên kết giữa
các chợ, vừa làm thuận tiện cho người kinh doanh và tiết kiệm cho người tiêu
dùng. Cơ cấu hàng hóa giữa các chợ trong hệ thống cũng có xu hướng bổ sung cho
nhau, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển.
2.2.3. Phân loại chợ
Tất cả các chợ đều được phân loại theo tiêu chuẩn sau:
-Chợ loại 1:
Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại
theo quy hoạch, được đặt ở vị trí các trung tâm thương mại quan trọng của tỉnh,
thành phố hoặc là chợ đầu mối quan trọng của các ngành hàng, của khu vực kinh tế
và được tổ chức họp thường xuyên, có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô
hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp
hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng
hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
-Chợ loại 2:
Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc
bán kiên cố theo quy hoạch, được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và
được tổ chức họp thường xuyên hoặc không thường xuyên.Có mặt bằng phạm vi
chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức hoạt động tối thiểu tại chợ:
trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường và vệ

sinh công cộng .
-Chợ loại 3:
Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng
kiên cố và bán kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu của người dân trong xã phường
hoặc địa bàn phụ cận.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
10
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
Nguồn: Nghị định 02/2003 NĐ/CP và Nghị định 114 CP
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của HTC
2.2.4.1. Các chính sách quản lý nhà nước đối với HTC
-Nhà nước là cơ quan quyền lực Vì thế sự phát triển của thương mại không thể
tách rời sự quản lý của nhà nước.
-Các CSQLNN đối với hoạt động thương mại được duy trì trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung trước kia không những không tạo ra được động lực thúc đẩy
thương mại phát triển mà trái lại còn làm kìm hãm sự phát triển của cả thương mại
và HTC. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do nhận thức được vai trò của
thương mại nên nhà nước đã đề ra rất nhiều chính sách để khuyến khích phát triển
thương mại và HTC. HTC được tạo nhiều điều kiện thuận lợi về đầu tư vốn phát
triển cơ sở hạ tầng, mở rộng mặt bằng, chính sách đối với thương nhân …do đó nó
ngày càng phát triển một cách rực rỡ
-Như vậy có thể thấy HTC có phát triển được hay không là phụ thuộc rất lớn các
chính sách của nhà nước, nhà nước cần tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn nữa cho
HTC phát triển.
2.2.4.2. Thu nhập của người dân
-Sự tồn tại và phát triển của HTC gắn liền với việc dòng hàng hóa được vận
chuyển liên tục từ nhà sản xuất đến chợ rồi từ chợ phân phối đến người tiêu dùng.
Và cùng với sự vận động của dòng hàng hóa đó tất yếu cần phải có sự vận động

của dòng tiền tệ, tiền tệ được chuyển từ người tiêu dùng đến HTC rồi đến người
sản xuất, người sản xuất sử dụng tiền để tái sản xuất, cung ứng hàng hóa đến chợ,
quá trình đó được diễn ra một cách liên tục không ngừng. Quy mô và cơ cấu của
dòng hàng hóa là phụ thuộc và quy mô dòng tiền tệ. Quy mô của dòng tiền tệ lại
phụ thuộc trực tiếp vào thu nhập của người dân, do đó thu nhập của người dân
quyết định đến quy mô và cơ cấu hàng hóa.Thu nhập của người dân càng lớn thì
khối lượng hàng hóa được tiêu thụ tại các chợ càng lớn, cùng với nó thì các hàng
hóa có giá trị cao càng chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị hàng hóa được tiêu thụ
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
11
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
tại chợ, như vậy có thể khẳng định sự phát triển của HTC là phụ thuộc vào thu
nhập của người dân.
2.2.4.3. Quy mô và phân bố dân cư
-Hàng hóa được trao đổi mua bán ở chợ là để phục vụ nhu cầu của người dân,
do vậy quy mô dân số càng lớn thì tổng nhu cầu của người dân càng lớn, khối
lượng hàng hóa tiêu thụ được cũng càng lớn, mặt khác dân cư càng tập trung thì
càng thuận tiện cho sự phát triển của HTC và ngược lại dân cư phân bố thưa thớt
không đồng đều gây khó khăn cho sự quy hoạch và phát triển của HTC
2.2.4.4. Văn hóa tập quán tiêu dùng của người dân
-Văn hóa tập quán tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của HTC:
-Có hai xu hướng cho người dân sử dụng thu nhập của mình đó là xu hướng tiêu
dùng cao và xu hướng tiết kiệm cao. Khi người dân đem phần lớn thu nhập của
mình ra tiêu dùng ở hệ thống chợ thì sẽ thúc đẩy HTC phát triển, và ngược lại nếu
phần lớn thu nhập được đưa vào tiết kiệm và chỉ chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản
thì tất yếu sẽ hạn chế sự phát triển của HTC.
-Thói quen trong tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng tới HTC, ví dụ việc

người dân có thói quen hàng tiêu dùng cho gia đình mình từng ngày từng bữa một
mà không mua dự trữ cho cả tuần hay vài ngày cũng sẽ ảnh hưởng đến thời gian
họp chợ: họp thường xuyên hay theo chu kỳ cố định, họp cả ngày hay chỉ những
giờ cố định trong ngày…
2.2.4.5. Các nguồn lực cho sự phát triển HTC
-Các nguồn lực cho sự phát triển của HTC bao gồm: điều kiện tự nhiên,
CSVCKT, vốn, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.
+Các điều kiện về tự nhiên, đặc biệt là vị trí địa lý và đặc điểm địa hình có tác
động không nhỏ đến sự phát triển của HTC. Nếu HTC nằm ở những khu vực có
kinh tế phát triển thì sẽ có tiềm lực để phát triển hơn so với các chợ ở vùng kinh tế
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
12
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
khó khăn hay vùng xa xôi hẻo lánh. Hay các chợ nằm ở vùng có địa hình bằng
phẳng, thuận lợi cho giao thông vận chuyển thì cũng có điều kiện phát triển hơn so
với những vùng đồi núi, do hàng hóa có khả năng lưu chuyển dễ dàng hơn, người
dân đi mua bán cũng thuận tiện hơn.
+Các điều kiện về CSVCKT (đường sá, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc,
bến xe nhà ga, bến cảng ) phải thuận tiện cho việc mua bán, rút ngắn thời gian và
giảm bớt chi phí lưu thông. Thêm vào đó vốn và khoa học công nghệ đều là những
tiền đề cho sự hình thành và phát triển HTC, quy mô HTC, trình độ phát triển của
cơ sở hạ tầng chợ đều phụ thuộc vào những yếu tố này.
+Nguồn nhân lực cho phát triển HTC bao gồm đội ngũ làm công tác xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển chợ, quản lý chợ…
2.2.4.6. Sự ra đời và phát triển của các hình thức thương mại khác
- Sự ra đời và phát triển của các hình thức thương nghiệp khác như các đường
phố chuyên doanh, hệ thống siêu thị, cửa hàng, cửa hiệu đều ảnh hưởng đến sự
phát triển của HTC, bởi vì đây cũng là những địa điểm có thể thỏa mãn nhu cầu

của người tiêu dùng như các HTC, nên khi các hình thức thương mại này phát triển
thì lượng cầu hàng hóa tại các chợ cũng như số khách hàng mua bán ở chợ sẽ giảm
sút.
2.2.5. Tổng quan các chính sách quản lý nhà nước nhằm phát triển HTC
-Hệ thống chợ là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, do
đó việc phát triển HTC là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên nếu để
các chợ hình thành và phát triển một cách tự phát mà không có sự quy hoạch và
quản lý của nhà nước thì sẽ gây nhiều ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế xã hội như:
+HTC hoạt động một cách manh mún, hỗn loạn, gây ảnh hưởng đến thị trường
hàng hóa và dịch vụ nói chung.
+Hoạt động trao đổi mua bán diễn ra không tập trung sẽ làm giảm hiệu quả kinh
doanh, gây khó khăn cho việc lưu thông hàng hóa, không kích thích được thương
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
13
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
nhân hoạt động thương mại và nhu cầu của người dân không được thỏa mãn một
cách tốt nhất.
+Sự phát triển tự phát không được quản lý của các chợ có thể tạo ra các chợ cóc,
chợ tạm làm ảnh hưởng đến hành lang giao thông, gây ách tắc giao thông, ô nhiễm
môi trường, mất vẻ đẹp của cảnh quan vốn có
-Vì vậy sự phát triển của HTC không thể thiếu được các CSQLNN. Các chính
sách chủ yếu của nhà nước nhằm quản lý HTC là:
2.2.5.1. Chính sách đối với việc quy hoạch phát triển chợ
-Khái niệm: Chính sách đối với việc quy hoạch phát triển chợ được hiểu là các
chính sách của nhà nước nhằm chỉ đạo, hướng dẫn và điều chỉnh công tác quy
hoạch phát triển HTC của cả quốc gia và của các địa phương nhằm đưa HTC phát
triển theo hướng mục tiêu của nhà nước đề ra.
-Vai trò: Là kim chỉ nam giữ vai trò định hướng, chỉ đạo công tác xây dựng quy

hoạch phát triển chợ cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và nguồn lực của
từng địa phương, phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế và thương mại vĩ mô
của nhà nước. Địa phương không thể tùy tiện xây dựng quy hoạch HTC mà phải
dựa vào các chính sách đó làm căn cứ, làm cơ sở và vận dụng linh hoạt vào điều
kiện của địa phương mình để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển HTC cho
phù hợp nhằm thúc đẩy HTC phát triển.
-Tác động của nó đối với HTC: Nhờ có các chính sách này mà HTC được xây
dựng phát triển theo quy hoạch chung của HTC quốc gia và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của từng địa phương, HTC được phân bổ một cách hợp lý, cân đối
về quy mô và phù hợp nhu cầu của từng địa phương, cấu trúc của HTC cũng được
điều chỉnh để phù hợp với đà phát triển kinh tế của đất nước.
2.2.5.2. Chính sách đối với việc huy động vốn cho phát triển chợ
-Khái niệm: Chính sách đối với việc huy động vốn cho phát triển chợ được hiểu
là các chính sách của nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn việc phân bổ ngân sách nhà
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
14
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
nước cho xây dựng chợ và các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân
hoặc tổ chức bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ.
-Vai trò: Nội dung các chính sách đối với việc huy động vốn cho phát triển chợ
là sự thể hiện các quan điểm của nhà nước đối với việc phát triển HTC, khi nhà
nước có chủ trương khuyến khích phát triển HTC nhà nước sẽ thể chế hóa chủ
trương đó bằng hệ thống các chính sách như: khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển HTC, hỗ trợ tín dụng và lãi suất khi vay vốn để đầu tư
xây dựng HTC, phân bổ ngân sách nhà nước xuống các địa phương để các địa
phương xây dựng chợ, Các chính sách này chính là công cụ để nhà nước thực
hiện mục tiêu của mình là tạo ra đòn bẩy kích thích sự phát triển của HTC.
-Tác động của nó đối với HTC: Vốn là yếu tố quan trọng nhất cần phải có nếu

muốn xây dựng chợ, tác động chủ yếu của chính sách này là thu hút mọi nguồn
vốn đầu tư cho phát triển HTC, tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng các
HTC, để các dự án xây dựng chợ không còn chỉ là trên giấy tờ mà có khả năng đưa
vào thực thi.
2.2.5.3. Chính sách đối với các thương nhân hoạt động trong HTC
-Khái niệm: Chính sách đối với các thương nhân hoạt động trong HTC được
hiểu là các chính sách được áp dụng cho tất cả mọi thương nhân tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình trong HTC, nó bao gồm các chính sách như : các loại
thuế của thương nhân, ưu đãi hỗ trợ tín dụng cho thương nhân, khuyến khích
thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế…
-Vai trò: Các chính sách này sẽ thực hiện vai trò kích thích các chủ thể tham gia
vào hoạt động kinh doanh tại HTC để thúc đẩy HTC phát triển.
-Tác động của nó đối với HTC: Việc nhà nước khuyến khích lôi kéo được
thương nhân tham gia kinh doanh trong HTC thông qua các chính sách sẽ thúc đẩy
quá trình tập trung hóa việc trao đổi mua bán của người dân, tăng hiệu quả sử dụng
CSVCKT của HTC, giảm thiểu tình trạng các chợ cóc và chợ hoạt động ngoài tầm
kiểm soát.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
15
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
2.2.5.4. Chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng chợ
-Khái niệm: Chính sách ưu đãi mặt bằng xây dựng chợ được hiểu là chính sách
thể hiện quan điểm của nhà nước về việc phân bổ đất đai cho xây dựng phát triển
HTC.
-Vai trò: Chính sách sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương khi tiến hành
quy hoạch phân bổ đất đai hoặc giải tỏa mặt bằng để xây dựng chợ.
-Tác động của nó đối với HTC: Phạm vi chợ sẽ được mở rộng một cách thuận
lợi để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Việc xây mới các chợ để hoàn thiện HTC

trên địa bàn cũng diễn ra một cách dễ dàng hơn.
2.2.5.5. Chính sách đối với việc quản lý kinh doanh chợ
-Khái niệm: Chính sách đối với việc quản lý kinh doanh chợ được hiểu là các
chính sách thể hiện các quan điểm chỉ đạo và hướng dẫn của nhà nước đối với các
địa phương để quản lý HTC trên địa bàn khu vực. Nó bao gồm các mặt: quản lý
các hộ kinh doanh trong chợ, quản lý vấn đề vệ sinh môi trường của chợ, quản lý
công tác đảm bảo an ninh và an toàn chợ…
-Vai trò: Chính sách này là kim chỉ nam cho các cấp chính quyền địa phương
thực hiện tốt công tác quản lý HTC trên địa bàn của mình, đảm bảo cho hoạt động
của chợ diễn ra hiệu quả, an toàn và vệ sinh.
-Tác động của nó đối với HTC: Nhờ vào sự tuân thủ thực hiện các chính sách
này mà hoạt động của HTC diễn ra theo một trật tự nhất định, có sự quản lý chặt
chẽ đối với tất cả các hoạt động kinh doanh, mỗi chợ có một tổ chức để quản lý
riêng như ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ…đảm bảo cho chợ hoạt động an toàn
hiệu quả và vệ sinh.
2.2.5.6. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho HTC
-Khái niệm Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho HTC được hiểu là các
chính sách thể hiện quan điểm của nhà nước trong việc chú trọng đào tạo đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung và quản lý HTC
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
16
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
nói riêng, đào tạo và cung cấp thông tin cần thiết cho đội ngũ thương nhân kinh
doanh trong HTC.
-Vai trò: Các chính sách này có vai trò định hướng và chỉ đạo các cơ quan chức
năng tiến hành tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về thương mại
và quản lý chợ.

-Tác động của nó đối với HTC: Đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng sẽ là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước đối với HTC, cụ thể là trong việc hướng dẫn, chỉ đạo và quản lý HTC,
đưa HTC phát triển đúng hướng, ổn định và bền vững.
2.2.6. Đặc điểm của hệ thống CSQLNN đối với HTC
-Hệ thống CSQLNN đối với HTC chính là công cụ để nhà nước thể hiện quan
điểm của mình đối với vấn đề phát triển HTC, nó chính là sự thể chế hóa, cụ thể
hóa đường lối chủ trương của nhà nước trong việc phát triển kinh tế và phát triển
thương mại.
-Hệ thống các CSQLNN đối với HTC được xây dựng đều hướng đến mục tiêu
tạo điều kiện thuận lợi cho HTC phát triển, do trong nền kinh tế thị trường hiện nay
đảng và nhà nước ta đã nhận thức được vai trò của HTC trong phát triển thương
mại và phát triển kinh tế xã hội nên nhà nước ta rất coi trọng sự phát triển của
HTC.
-Hệ thống CSQLNN đối với HTC bao gồm tổng hợp rất nhiều loại chính sách
khác nhau, mỗi chính sách có vai trò tạo thuận lợi về một mặt nào đó cho HTC
phát triển, các chính sách đó bao gồm: chính sách hỗ trợ vốn, chính sách hỗ trợ mặt
bằng, chính sách phát triển nhân lực cho HTC…
-Tuy nhiên nhìn chung hiện nay hệ thống CSQLNN đối với HTC vẫn chưa được
xây dựng một cách đồng bộ, còn nhiều thiếu sót chưa hoàn thiện, chưa tạo điều
kiện thuận lợi về mọi mặt cho sự phát triển của HTC.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
17
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
1. “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc” – luận văn tốt nghiệp - Ngô Thị Loan K36F3 ĐHTM

-Ưu điểm: Kết cấu nội dung của đề tài được trình bày khá rõ ràng, hợp lý. Phần
lý luận và thực trạng được nghiên cứu khá sâu, đặc biệt phần thực trạng đã đi sát
thực tế để phân tích và có những số liệu dẫn chứng tương đối thuyết phục. Tác giả
cũng có cách trình bày văn bản rõ ràng và khoa học.
-Khuyết điểm: Phần giải pháp còn khá chung chung, chưa đi sát và giải quyết
thỏa đáng những vấn đề riêng có của hệ thống chợ Vĩnh Phúc.
-Đề tài trên nghiên cứu tất cả các giải pháp để hoàn thiện HTC trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc chứ không đi sâu hơn vào bất kỳ giải pháp nào. Giải pháp chính sách
quản lý nhà nước chỉ là một phần trong đó, vì vậy trong đề tài này các giải pháp
chính sách quản lý nhà nước không thể được giải quyết một cách thấu đáo.
2. “Những giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại trong công tác quản lý
nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” - Luận văn tốt nghiệp –
Nguyễn Tiến Dũng K39 ĐHTM
-Ưu điểm: Tác giả đã đầu tư khá nhiều công sức vào phần lý luận và thực trạng,
các chính sách thương mại của nhà nước được nghiên cứu một cách có hệ thống và
tương đối đủ.
-Khuyết điểm: Không đạt được sự cân đối giữa nội dung các phần của đề tài,
mặc dù đề tài có tên là “ những giải pháp ” nhưng tác giả dường như chỉ quan tâm
giải quyết các phần lý luận và thực trạng , phần giải pháp chỉ được nghiên cứu một
cách sơ sài, không được đầu tư đúng mức, số lượng các giải pháp đề ra còn hạn chế
và cũng rất chung chung, không cụ thể. Thêm vào đó cách trình bày văn bản của
tác giả còn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho người đọc.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
18
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
-Đề tài trên nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện chính sách thương mại trong
công tác quản lý nhà nước về thương mại nói chung, không đi sâu vào nghiên cứu
HTC, do đó các chính sách của nhà nước để phát triển HTC cũng chưa được làm

rõ.
3. “ Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” – Luận văn tốt nghiệp- Nguyễn Đình Sơn K40 ĐHTM
-Ưu điểm: Kết cấu của đề tài rõ ràng và khoa học. Các nội dung của quản lý nhà
nước được tác giả nghiên cứu và thể hiện khá tỉ mỉ và chính xác, đó cũng là lý do
mà phần giải pháp cũng được làm khá tốt, những kiến nghị, đề xuất và giải pháp
đưa ra được dựa trên cơ sở thực tiễn và có tính thuyết phục cao
-Cũng như đề tài 2 ở trên, đề tài này không đi sau vào giải pháp chính sách quản
lý nhà nước để phát triển HTC.
* Tóm lại: Đề tài nghiên cứu “ Giải pháp chính sách nhà nước nhằm phát triển
hệ thống chợ trên địa bàn huyện Ba Vì” được nghiên cứu trên một khía cạnh khác
so với các công trình nghiên cứu trên, đó là đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu các
giải pháp chính sách quản lý nhà nước nhằm phát triển HTC, nó kế thừa và phát
huy những ưu điểm đồng thời khác phục và hạn chế khuyết điểm của các công
trình đó để đề tài hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
-Nhận định rõ tình cấp thiết của việc nghiên cứu các chính sách quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ, đề tài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các vấn đề lý luận
và thực tiễn về các chính sách quản lý nhà nước đối với việc phát triển HTC để từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của hệ
thống chính sách đó.
-Về lý thuyết: Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về HTC và các chính
sách quản lý nhà nước nhằm phát triển HTC như: đặc điểm và phân loại HTC, vai
trò của HTC và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTC. Đồng thời cũng
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
19
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
làm rõ các vấn đề lý luận về các CSQLNN nhằm phát triển HTC như: nội dung các

chính sách và vai trò của các chính sách đó.
-Về thực tiễn: Đề tài tập trung làm rõ các thực trạng của các vấn đề sau: Thực
trạng phát triển kinh tế xã hội Ba Vì, Thực trạng thương mại Ba Vì, thực trạng
HTC Ba Vì và thực trạng các CSQLNN đối với HTC của huyện Ba Vì. Kết hợp kết
quả của quá trình điều tra phỏng vấn để có những kết luận về hiệu quả của các
CSQLNN đang thực thi nhằm tìm ra những thành công và hạn chế của những
chính sách đó, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.
-Về các giải pháp đề ra: Đề tài mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện một số CSQLNN đối với HTC Ba Vì như: Các chính sách để huy động vốn
đầu tư phát triển chợ, chính sách về đất đai xây dựng chợ, các chính sách tài chính,
chính sách phát triển nhân lực cho HTC…Các kiến nghị được đề xuất với các cơ
quan quản lý nhà nước như Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công thương Hà Nội…để nhằm tạo những điều kiện
thuận lợi cho Ba Vì phát triển HTC.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CÁC CSQLNN NHẰM PHÁT TRIỂN HTC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ
3.1. Phương pháp nghiên cứu các CSQLNN nhằm phát triển HTC trên địa
bàn huyện Ba Vì
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
-Phương pháp tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng:
internet, báo chí, …và tìm thông tin trên thư viện, đặc biệt hầu hết các văn bản
pháp luật liên quan đến HTC được lấy tại cổng thông tin điện tử chính phủ, cổng
thông tin điện tử của Bộ Công thương hoặc tại Phòng Công thương huyện Ba Vì.
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
20
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế

-Phương pháp điều tra chọn mẫu: Đề tài dùng phương pháp này để tìm hiểu về
các vấn đề như: hiệu quả của các CSQLNN đối với HTC của Ba Vì, mức độ phù
hợp của các chính sách hiện hành, mức độ cần thiết cần phải xây dựng HTC của Ba
Vì,…Do vậy đề tài tiến hành phát phiếu điều tra trực tiếp cho 20 người, trong đó 8
người làm việc tại các phòng Phòng Công thương huyện Ba Vì, 2 người tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Vì, 2 người làm tại Phòng Tài chính-Kế
hoạch huyện Ba Vì, 2 người là chủ doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn
Ba Vì và 6 người là chủ các điểm kinh doanh tại các chợ của Ba Vì.
-Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Đề tài dùng phương pháp này để điều tra
một số vấn đề như: Những khó khăn mà Ba Vì đang gặp phải khi muốn phát triển
HTC, hiệu quả của các chính sách đang thực thi và những ý kiến đóng góp để hoàn
thiện hệ thống CSQLNN đối với HTC. Do đó đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp
8 chuyên gia là các trưởng phòng và phó phòng của Phòng Công thương, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính- Kế hoạch của huyện Ba Vì.
-Ngoài ra đề tài còn sử dụng các tài liệu và số liệu thu thập và đúc kết được từ
quá trình thực tập tại Phòng Công Thương như: danh sách các chợ và số liệu về
hiện trạng các chợ trên địa bàn huyện Ba Vì, bảng số liệu thống kê tình hình thực
hiện công tác QLNN đối với các chợ, các số liệu này sẽ được sử dụng để phân tích
thực trạng phát triển của HTC của Ba Vì. Ngoài ra còn có các bảng số liệu về GDP
và GDP bình quân của Ba Vì trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế huyện Ba
Vì, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ, các số liệu này dùng để phân tích thực
trạng phát triển KTXH và thương mại của Ba Vì.
-Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đồng
thời dựa vào các chủ trương đường lối của đảng và chính sách của nhà nước về
phát triển thương mại nói chung và hệ thống chợ nói riêng.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
-Quá trình nghiên cứu được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử trên quan điểm tiếp cận hệ thống, toàn diện, tiên tiến. Các phương pháp
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6

21
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh các dữ liệu được sử dụng để phân tích và
đánh giá thực trạng các CSQLNN đối với HTC của huyện Ba Vì. Số liệu thu thập
được sau khi điều tra được xử lý bằng tay.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến các
CSQLNN đối với HTC trên địa bàn huyện Ba Vì
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và thương mại của huyện Ba Vì
3.2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của Ba Vì
-Ba Vì là huyện rộng, với diện tích là 428 km
2
, với dân số khoảng 263 nghìn
người, có nguồn lao động dồi dào: 127,6 nghìn lao động. Có địa hình phong phú
đa dạng, được chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng trung du, vùng
núi. Có hệ thống giao thông đường bộ và đường thuỷ rất thuận lợi, gần khu
trung tâm thương mại thị xã Sơn Tây, thành phố công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ rất thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi mua bán hàng hoá phát triển kinh
tế.
-Trong những năm gần đây kinh tế Ba Vì luôn tăng trưởng với tốc độ cao và
ổn, thu nhập và đời sống của nhân dân cũng không ngừng được cải thiện. Những
thành tựu đó được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu 1.
Bảng 1: Tốc độ tăng GDP và GDP đầu người của huyện Ba Vì
Nguồn: Phòng thống kê huyện Ba Vì
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
STT NĂM
DÂN SỐ
(người)
GDP

(Tỉ
đồng)
TỐC ĐỘ
TĂNG GDP
(%)
GDP/NGƯỜI
(Triệu đồng)
1. 2003 243,015 1087,501 10.5 4,47
2. 2004 247,975 1215,085 10 4,9
3. 2005 253,036 1350,094 12 5,3
4. 2006 258,200 1535,158 14 5,9
5. 2007 263,490 1785,067 14,5 7,6
6. 2008 268,760 2087,797 12 7,8
7. 2009 274,135 2372,496 13 9,6
22
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
-Tuy nhiên Ba Vì cơ bản vẫn là huyện thuần nông, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất. Công nghiệp của huyện vẫn chưa
phát triển, trình độ sản xuất vẫn ở mức thô sơ, giá trị sản xuất công nghiệp còn
thấp, dịch vụ của Ba Vì tuy được cải thiện hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước
những cũng còn khá hạn chế, dịch vụ chủ yếu là du lịch, vận tải. Tuy nhiên
những năm gần đây Ba Vì đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách rõ nét, tỉ
trọng nông nghiệp liên tục giảm, thay vào đó tỉ trọng của công nghiệp và đặc
biệt là dịch vụ không ngừng tăng lên, sự thay đổi đáng mừng đó được thể hiện
qua bảng số liệu 2.
-Song song việc tập trung phát triển kinh tế, huyện cũng chú trọng đầu tư cho
các lĩnh vực xã hội: giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, quan tâm đến các đối
tượng chính sách, tỉ lệ hộ đói nghèo của huyện, đặc biệt là ở các xã miền núi
hiện nay được giảm đi rõ rệt.

-Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Huyện: Ba Vì đã và đang phấn đấu xây dựng,
cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng và kết cấu hạ tầng. Huyện đã xây dựng được
hệ thống đường giao thông khá thuận tiện cho nhiều loại hình vận tải để phục vụ
nhân dân đi lại và vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra còn triển khai cấp điện đến
từng hộ dân trong huyện, thông tin liên lạc cũng đang ngày một phục vụ tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ thống chợ cũng đã được hình thành tại hầu hết
các xã trong huyện để phục vụ nhu cầu của người dân. Hệ thống siêu thị đã bắt
đầu manh nha phát triển.
Bảng 2 : Cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì
STT Năm
Nông
nghiệp
(%)
Công
nghiệp
(%)
Dịch vụ
(%)
1. 2003 65,4 18.8 15,8
2. 2004 62,5 18.6 18,9
3. 2005 60,8 17,5 21.7
4. 2006 58,6 17,2 24,2
5. 2007 55,1 18,2 26,7
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
23
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế
6. 2008 51,3 19,7 29.0
7. 2009 47,2 20,7 32,1

Nguồn : Phòng thống kê huyện Ba Vì
-Những vấn đề còn tồn tại: Nền kinh tế tuy tăng trưởng nhanh những giá trị
còn nhỏ bé, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng tỉ trọng nông
nghiệp vẫn còn rất cao trong khi tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ vẫn thấp. Hơn
nữa tỉ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn còn cao, chiếm khoảng 70% lao động
của toàn huyện. Tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng còn chậm, công tác giải phóng
mặt bằng cho phát triển công nghiệp và thương mại còn gặp rất nhiều khó khăn,
nhu cầu đầu tư phát triển lớn trong khi ngân sách lại có hạn, nhiều tệ nạn xã hội
còn tồn tại gây bức xúc cho người dân.
3.2.1.2. Thực trạng phát triển thương mại huyện Ba Vì
Cơ chế thị trường đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho thương mại Ba Vì
phát triển. Trong những năm qua, nhờ thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và
nhà nước một cách sáng tạo và hiệu quả, Ba Vì đã đưa nền thương mại của huyện
mình phát triển với những bước tiến nhảy vọt về mọi mặt :
-Về tình hình thị trường : Hình thành được thị trường thống nhất, hàng hóa tự do
lưu thông thông suốt trong toàn huyện, cơ cấu chủng loại mặt hàng ngày càng
phong phú và đa dạng, thị trường hoạt động ngày càng sôi động, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân.
-Về các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại : Các chủ thể tham
gia hoạt động thương mại tại Ba Vì thuộc mọi thành phần kinh tế, từ kinh tế nhà
nước, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân Đặc biệt số hộ kinh doanh cá
thể tiểu chủ đang ngày một tăng lên và chiếm tỉ trọng ngày rất lớn trong tổng số
thương nhân trên toàn huyện, cùng với nó là sự tăng lên của các công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, trong khi đó số doanh nghiệp nhà nước hoạt
động thương mại ngày càng giảm sút, điều đó đã góp phần nâng cao sức cạnh tranh
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
24
Luận v n tă ốt nghiệp
Khoa kinh tế

đẩy nhanh tiến trình thực hiện văn minh hiện đại hóa thương mại Ba Vì. Xem bảng
số liệu 3.
Bảng 3 : Số thương nhân hoạt động trên địa bàn huyện Ba Vì
stt Loại hình thương nhân 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
1.
Doanh nghiệp nhà nước 7 7 6 3 3 3 2
2.
Doanh nghiệp tư nhân 3 3 6 6 7 8 10
3.
Công ty TNHH 0 0 2 6 7 9 11
4.
Công ty cổ phần 0 0 0 2 2 2 3
5.
Hộ kinh doanh cá thể 1780 1826 1918 2017 2086 2152 2209
Tổng số thương nhân 1790 1863 1932 2034 2103 2174 2245
Nguồn : phòng thống kê huyện Ba Vì
-Về phương thức hoạt động thương mại : Ba Vì là huyện thuộc vùng nông thôn,
kinh tế đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển cho nên thương mại của Ba
Vì vẫn còn khá non trẻ, hoạt động thương mại vẫn diễn ra dưới những hình thức
đơn giản, đơn điệu và chủ yếu vẫn là thương mại truyền thống, tỉ trọng thương mại
hiện đại của huyện còn rất thấp, cả huyện chỉ có một siêu thị được đặt ở gần trung
tâm huyện, còn lại phần lớn mọi hoạt động giao dịch mua bán của người dân đều
thực hiện tại các HTC và hệ thống các cửa hàng tạp hóa và chuyên doanh, đặc biệt
HTC truyền thống vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của người
dân.
-Về cơ cấu hàng hóa kinh doanh tại huyện : Do thu nhập của người dân Ba Vì
còn hạn chế hàng hóa được kinh doanh buôn bán trên địa bàn huyện vẫn chủ yếu là
hàng hóa tiêu dùng thông thường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của
người dân, tiếp sau đó là vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng, các mặt hàng
công nghệ cao và giá trị lớn còn chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn.

-Về tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường : Những năm gần đây hoạt
động thương mại của Ba Vì đang diễn ra ngày một sôi động, hàng hóa dồi dào
GV hướng dẫn: TS Ngô Xuân Bình SV thực hiện:
Nguyễn Thị Yến 42F6
25

×