Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

kế toán huy động vốn và từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.2 KB, 61 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng rất lớn trong các ngân hàng, nếu
ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng công tác cho vay, tăng
cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi nhuận.
Chính nguồn vốn huy động giúp ngân hàng trước tiên là để tuân thủ nguyên tắc về thanh
khoản, sau đó là để đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng nhằm tôn trọng các cam kết
của ngân hàng ngay cả trong giai đọan Ngân Hàng Trung Ương hạn chế tái chiết khấu.
Nếu như trước kia, việc cấp tín dụng dựa vào vốn tự có thì bây giờ ngân hàng còn có thể
sử dụng vốn huy động, đồng thời phải chú ý tới các điều kiện gửi tiền. Ngày nay, vốn tự có chỉ
là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng trung gian hay nói cách khác, nghiệp vụ ngân
hàng nói chung dựa trên cơ sở vốn huy động. Nhưng để đảm bảo một khoảng cách an toàn
trong hoạt động của ngân hàng, trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu
chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp. Vì vậy, để đảm bảo mức
độ an toàn tối thiểu cần giới hạn giữa vốn huy động và vốn tự có, điều 23 pháp lệnh 38/LTC-
HĐNN quy định tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần trên tổng số vốn tự có
và quỹ dự trữ.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ.
Ngoài ra vốn còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền ký quỹ mở thư tín dụng,
séc bảo chi, phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu
ngân hàng, vốn đi vay của ngân hàng nhà nước, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của
ngân hàng nước ngoài…..
Trong những bước đi chập chững đầu tiên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, và bây
giờ là hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống của ngân hàng thương mại Việt Nam cũng từng bước
cải tạo để theo kịp với đà đổi mới của đất nước, đa dạng hóa hình thức hoạt động để tăng nguồn
thu hút, từng bước vươn lên để giải quyết về cơ bản nhu cầu vốn, yếu tố chính quyết định tăng
trưởng của nền kinh tế, vẫn còn hạn chế.
Để có thể tồn tại, ngân hàng phải được điều hành bởi những người am hiểu chuyên môn
ngân hàng, nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, qua đó ta cũng có thể thấy được vai trò quan


trọng của các kế toán viên trong ngân hàng là giao dịch và xử lý nghiệp vụ ngân hàng. Do ngân
hàng là trung tâm thanh toán, nhận mở tài khoản cho khách hàng cho nên bắt buộc ngân hàng
trước khi hạch toán kế toán phải giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, kiểm soát và xử lý chứng
từ xem có đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ, sau đó mới tiến hành hạch toán. Kế toán ngân hàng có

tính cập nhật và chính xác cao độ, xuất phát từ vai trò của kế toán là cung cấp số liệu để từ đó
lãnh đạo có kế hoạch, phương hướng làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng có hiệu quả, cho
nên kế toán cũng phản ánh tất cả các số liệu một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời về mọi
hoạt động huy động vốn của ngân hàng khi có nghiệp vụ huy động vốn phát sinh. Ngoài ra, kế
toán huy động vốn theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn rút tiền, hạch toán trả nợ và trả lãi kịp thời, để
tạo điều kiện rút tiền và rút lãi đúng thời hạn cho khách hàng nhằm tạo uy tín ngân hàng. Giám
đốc và bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của khách hàng mà ngân hàng đang quản lý và sử dụng.
Hàng ngày bao giờ cũng căn cứ vào số liệu của kế toán để lập bảng cân đối tài khỏan và gửi
giấy báo, sổ phụ…về các tổ chức kinh tế để làm cơ sở hạch toán tại các đơn vị này. Vì những lý
do trên, em đã chọn đề tài kế toán huy động vốn và từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác kế toán huy động vốn.
 Ý nghĩa của công tác kế toán huy động vốn
Kế toán ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với huy động vốn của ngân hàng.Thông qua
số liệu của kế toán huy động vốn, ngân hàng có thể biết được phạm vi huy động vốn, tỷ trọng
của mỗi hình thức huy động vốn trong tổng nguồn vốn huy động và tỷ trọng nguồn vốn huy
động bằng nội tệ hay ngoại tệ là bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động, để từ đó ngân hàng
có phương hướng huy động vốn vào các nghành kinh tế cho hiệu quả, phương hướng sử dụng
nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao và có kế hoạch trả nợ vay đúng đắn.
Kế toán huy động vốn theo dõi tình hình huy động vốn của ngân hàng, qua đó ngân hàng có
thể biết được mà khuyến khích việc huy động vốn từ đối tượng nào và hạn chế những đối tượng
nào thông qua công cụ lãi suất huy động vốn. Ngoài ra, kế toán huy động vốn còn cho biết mức
độ huy động và từ đó ngân hàng có thể cân nhắc có kế hoạch nên mở rộng hay giảm bớt nguồn
vốn huy động.
Ở từng thời kỳ, ngân hàng có thể biết được đối tượng nào đang cần vốn và đối tượng nào
đang thừa vốn để có phuơng hướng huy động hiệu quả.



Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN.



1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn (SCB) tiền thân là Ngân Hàng TMCP Quế Đô được thành lập
theo giấy phép số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và
giấy phép thành lập số 308 /GP-UB ngày 26/06/1992 do UBND thành phố cấp.
Sau 10 năm hoạt động kinh doanh, Ngân Hàng TMCP Quế Đô vẫn không có bước tiến triển
và lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài, tổng tài sản có của Ngân Hàng TMCP Quế Đô chỉ đạt 224
tỷ đồng, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên 37 tỷ và lỗ lũy kế gần 21 tỷ đồng chưa có
nguồn bù đắp.
Với quyết tâm cải tổ toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi của ngân hàng,
ngày 08/04/2003 Ngân Hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên thành Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn theo quyết định 336/QĐ–NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước. Từ những nổ lực
đổi mới, Ngân Hàng TMCP Quế Đô đã hoàn toàn thoát xác và hồi sinh với một thương hiệu
mới: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn –SCB. Sau 2 năm đổi mới, SCB đã có một bước tiến vượt bậc
về quy mô cũng như chất lượng, mạng lưới hoạt động gồm hội sở chính, một chi nhánh, 7
phòng giao dịch tại Tp.HCM. Hiện SCB có 89 cổ đông trong đó 6 cổ đông là pháp nhân (chiếm
6,7%) và 83 cổ đông là cá nhân (chiếm 93,3%).
Vốn điều lệ vào ngày 31/12/2003 là 92.8 tỷ đồng theo quyết định chuẩn y vốn điều lệ của
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn số 841/NHNN–HCM .02 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
ngày 21/10/2003.
Đến cuối năm 2005, vốn điều lệ SCB đạt 271.788 tỷ đồng với 235 cổ đông, mạng lưới họat
động của SCB gồm hội sở chính, sở giao dịch, 12 chi nhánh và phòng giao dịch, điểm giao dịch

tại Hà Nội, Tp.HCM và An Giang.
SCB đặc biệt chú trọng phát triển bộ máy tổ chức nhân sự cả lượng và chất đi đôi với đổi
mới công nghệ, sắp tới, SCB sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới ra các tỉnh phía Bắc, miền Đông
và Tây Nam Bộ. Bên cạnh đó mở rộng hợp tác với ngân hàng thương mại trong nước đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn,
tạo dựng uy tín và khẳng định vị thế của SCB trên thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước
1.1.2. Chức năng và hoạt động của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Huy động vốn:
- Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư trong và ngoài nước.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
- Nhận vốn ủy thác, đầu tư và phát triển của các tổ chức kinh tế.
- Vay vốn Ngân Hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng khác.

Phó
tổng
giám
đốc




Các nghiệp vụ sử dụng vốn:
- Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên cho
khách hàng và chính bản thân ngân hàng như tiền mặt tại quỹ, tiền mặt gửi tại Ngân
Hàng Nhà Nước…
- Nghiệp vụ tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá
1.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự

Ban giám đốc:
Gồm 1 Tổng Giám Đốc và 5 Phó Tổng Giám Đốc với các nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo,
điều hành các họat động kinh doanh ngân hàng, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền thực hiện đúng theo
chế độ chính sách nhà nước đề ra.
Khối tham mưu, quản lý:
- Phòng kế hoạch và quản trị vốn (P.kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ đối ngoại).
- Phòng nghiên cứu và phát triển (P.tiếp thị và tư vấn khách hàng).
- Phòng nhân sự đào tạo
- Phòng điện toán và công nghệ thông tin.
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kiểm tra kiểm soát
Khối kinh doanh:
- Phòng tín dụng và bảo lãnh
- Phòng kế toán giao dịch.
- Phòng ngân quỹ.
- Quỹ tiết kiệm trung tâm.
- Phòng thanh toán quốc tế (TTQT).
Khối văn phòng, hành chính quản trị:
+ Phòng hành chính quản trị (HCQT)
+ Phòng TH pháp chế.
Sơ đồ tổ chức:

Phó
tổng
giám
đốc







Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Ban tư vấn Ban thư ký HĐQT
Phó
tổng
giám
đốc
Phó
tổng
giám
đốc
Phó
tổng
giám
đốc




Phó
tổng
giám
đốc

P.hành
chính
P.nhân
sự đào
tạo
P.nghiên
cứu phát
triển
P.kiểm
tra kiểm
sóat nội
bộ
P.kế
họach
và QT
vốn
P.KD
ngoại tệ
và DV
đối
ngoại
P.
pháp
chế
P.tín
dụng
và bảo
lãnh
P.quan
hệ đại lý

và tư vấn
khách
hàng
P.kế
tóan
tài
chính
P.tiếp
thị và tư
vấn
khách
hàng
P.điện
tóan và
CNTT
Quỹ
tiết
kiệm
trung
tâm
P.
ngân
quỹ
Chi nhánh Hà
Nội
Phó
tổng
giám
đốc
1.1.4. Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua của Ngân Hàng Sài Gòn

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng


Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2003, 2004, 2005. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Tiếp tục phát huy những kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm trước, năm 2005,
SCB càng khẳng địng vị thế thương hiệu trên thị trường tiền tệ-ngân hàng, Ngân Hàng Nhà

Các chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Thu từ lãi
Tổng thu từ lãi và các khoản thu
nhập có tính chất lãi.
59,787 193,328 282,157
2. Chi trả lãi
Tổng chi trả lãi 37,236 118,553 178,654
3. Thu nhập từ lãi (thu nhập lãi
ròng)
22,552 74,776 103,503
4. Thu ngoài lãi
Tổng thu ngoài lãi 8,005 9,599 21,864
5. Chi phí ngoài lãi
Tổng chi phí ngoài lãi 31,778 65,253 78,672
6. Thu nhập ngoài lãi -23,773 -55,653 -56,808
7. Thu nhập trước thuế -1,222 19,123 46,695
8. Thu nhập sau thuế 54,7 19,123
Nước TW và Tp.HCM ngày càng tin tưởng, yên tâm về quá trình hoạt động kinh doanh của
SCB. Họat động của SCB luôn đảm bảo có lãi qua các tháng, đến cuối năm, lợi nhuận toàn
hàng đạt được 47 tỷ, vượt cả kế hoạch của Hội Đồng Quản Trị và Ban Điều Hành, đây là thắng
lợi lớn của toàn thể Ngân Hàng. Riêng tháng 7/2005, lãi thấp nhất chỉ hơn 700 triệu do SCB
phải thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493. Đến cuối năm, tình hình lãi dự thu

– dự chi ở trạng thái cân bằng (53.4 / 53.5 tỷ đồng).
Với việc bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá, trong năm 2005 SCB đã tạo ra một khoản
thặng dư cổ phiếu trên 30 tỷ; từ đó, Hội Đồng Quản Trị đã lấy ý kiến của cổ đông thông qua
phương án phục hồi mệnh giá cổ phiếu số tiền 21.8 tỷ, số còn lại đưa vào quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, việc này có ảnh hưởng tốt đối với hình ảnh của Ngân Hàng trong các cổ đông cũng
như đối với thị trường cổ phiếu không chính thức.
Từ năm 2003 đến cuối năm 2005, tình hình tài chính của SCB đã từng bước được lành
mạnh hóa và hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, năm sau cao hơn năm trước: thu nhập trước
thuế năm 2003 lỗ 1,222 triệu đồng, năm 2004 lãi 19,123 triệu đồng, đến năm 2005 lãi đạt được
46,695 triệu đồng, tăng 27,570 triệu đồng. Với kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, chắc
chắn uy tín thương hiệu của SCB trên thị trường sẽ càng nâng cao.
Bảng 1.2
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng.
Các chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2004 Tốcđộ
tăng
trưởng
Tổng tích sản 4,032,299 2,268,912 77.7 %
Tổng thu nhập 304,230
Tổng chi phí 257,535
Tổng vốn huy động vốn 3,628,856 2,058,941 76.3 %
Tổng dư nợ tín dụng 3,357,136 1,812,966 85.2 %
Tổng thu nhập trước thuế 46,695 19,122 145.6 %
Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
(ROE)
17.96 % 12.39 %
Tỷ lệ lợi nhuận / tổng tài sản (ROA) 1.22 % 1.1 %
Tỷ lệ cổ tức chia cho cổ đông 12 % 8.04 %
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn


Các chỉ tiêu tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ đầu tư tín dụng đều có mức tăng
trưởng cao và ổn định, năm 2004, SCB đã bắt đầu chia cổ tức cho cổ đông là 8.04 %, năm
2005, mức cổ tức là 12 %.

Tổng thu nhập năm 2005 là 304.2 tỷ đồng, tăng 49.8% so với 2004 và tổng chi phí 257.5
tỷ đồng, tăng 39.93%; trong đó chi dự phòng rủi ro là 18.1 tỷ đồng. Tỷ lệ tổng chi phí/tổng thu
nhập là 84.65%, thấp hơn kế hoạch 1.15%, SCB đã tiết kiệm được chi phí.
Các chỉ số ROE, ROA đều có sự cải thiện, ROE là 17.96% (năm 2004: 12.39%) vượt kế
hoạch 1.72% và ROA là 1.22% (năm 2004: 1.1%), đạt kế hoạch
Lợi nhuận trước thuế là 46,695 triệu đồng, vượt 19.04% kế hoạch năm.
Lợi nhuận trước thuế / vốn tự có bình quân là 26.12%, vượt 3.71%.
Lợi nhuận bình quân đầu người là 135.45 triệu / người, vượt 25% (27.09 triệu / người).
Tổng huy động vốn cuối kỳ của năm 2005 vượt 42.58%, trong đó huy động vốn ngắn
hạn dưới 12 tháng vượt 76.62% kế hoạch năm
Tổng dư nợ tín dụng đạt 3,357,136 triệu đồng tăng 85.2% so với năm 2004, trong đó cho
vay ngắn hạn tăng 172.7%, chiếm 73.4% tổng dư nợ, việc đầu tư tín dụng trung dài hạn chủ yếu
sử dụng nguồn vốn trung dài hạn và vốn chủ sở hữu, không sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn. Chính sách tín dụng trong chiến lược của SCB nhằm vào việc đảm bảo phát triển
an toàn, hiệu quả và ổn định, mang tính cạnh tranh khả thi trong thời kỳ hội nhập.
Tỷ lệ tổng dư nợ/tổng huy động là 92.51% cao hơn kế hoạch năm 7.51%, việc sử dụng
vốn huy động còn cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Biểu đồ 1.1
Tổng nguồn vốn huy động qua các năm.
Đơn vị tính: tỷ đồng.


1134
2269
4071
0

1000
2000
3000
4000
5000
T

d

ng
2003 2004 2005
N
ă
m
T

ng ngu

n v

n
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn

Biểu đồ 1.2
Cơ cấu nguồn vốn năm 2005
Đơn vị tính: %

c
ơ
c


u ngu

n v

n
4%
7%
40%
49%
vốn khác
vốn điều lệ
vốn huy động từ TCKT và dân cư
vốn liên ngân hàng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Tổng nguồn vốn đạt 4071 tỷ đồng, tăng 79.42% so với năm 2004, trong đó, vốn điều lệ
271.78 tỷ đồng, chiếm 7% tổng nguồn vốn tăng 121.78 tỷ đồng. Trong năm, SCB đã hai lần
thực hiện tăng vốn điều lệ: từ 150 tỷ đồng lên 250 tỷ đồng (từ việc phát hành cổ phiếu) và từ
250 tỷ đồng lên 271.8 tỷ đồng (từ nguồn quỹ bổ sung vốn điều lệ), nhờ vậy các tỷ lệ về an toàn
vốn trong hoạt động ngân hàng được cải thiện đáng kể.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 1616 tỷ đồng chiếm 40% tổng
nguồn vốn, tăng 219 tỷ đồng (15.8%) so với đầu năm, đạt 78.7% kế hoạch cả năm, trong đó
tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng khá ổn định, đạt 1287 tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng ổn định và tăng trưởng khá (2012 tỷ
đồng), tăng 1350 tỷ, tương ứng tăng 203.9% so với đầu năm tuy chiếm tỷ lệ tương đối cao
(49%) nhưng SCB luôn đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn, tạo dựng chữ tín trên thị trường.
Trong điều kiện chưa mở rộng mạng lưới hoạt động như các ngân hàng lớn trên địa bàn
Tp.HCM, SCB đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả như đẩy mạnh hoạt
động tiếp thị và thực hiện các chính sách khuyến mãi phong phú, hấp dẫn, mang tính xã hội cao
để không ngừng tăng trưởng và cải thiện cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán.

1.1.5. Định hướng phát triển trong thời gian sắp tới
Định hướng mục tiêu cơ bản theo tầm nhìn dài hạn của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
(SCB) là không ngừng đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh đã đạt hiệu quả cao trong các năm
qua; tiếp cận kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại Việt Nam và Quốc Tế; phát triển đa
dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, trên nguyên tắc kinh doanh đảm bảo

an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; chú trọng gây dựng và mở rộng thị phần; giữ vững
chữ tín của thương hiệu SCB trên thương trường tiền tệ Việt Nam, làm cơ sở để từng bước triển
khai các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại trên thị trường quốc tế.
“SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện, thành công của khách hàng là mục tiêu của chúng
tôi“ là phuơng châm hoạt động tác nghiệp kinh doanh từ lãnh đạo điều hành đến đội ngũ cán bộ
công nhân viên toàn hệ thống SCB. Hướng đến sự hoàn thiện đồng nghĩa với ý chí quyết tâm
xây dựng nội bộ đoàn kết thống nhất; phát huy những thành quả đã đạt được; ra sức nhanh
chóng khắc phục những tồn tại, yếu kém; kiên trì thực hiện lộ trình theo chiến lược xây dựng
SCB trở thành Ngân Hàng Thương Mại đa năng bậc vừa trong hệ thống các tổ chức Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam, giữ vững hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của đất nước Việt Nam đổi mới, mở cửa và hội nhập.
Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được và khắc phục triệt để những tồn tại yếu kém
của năm trước, làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển của SCB trong năm 2006 và những năm
tiếp theo. Lợi nhuận trước thuế đạt 73 tỷ đồng, tăng 72.4 % so với năm 2005, tổng thu nhập:
464.95 tỷ đồng, tăng 59.78 % so với năm 2005.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn tiếp tục thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ; gấp
1.21 lần so với năm 2005 để cải thiện năng lực tài chính, tạo điều kiện trang bị thêm cơ sở vật
chất, kỷ thuật công nghệ nhằm nâng cao vị thế và sức cạnh tranh trên thị trường tài chính trong
nước.
Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới, xem công tác phát triển mạng lưới là mục tiêu
quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển ngân hàng về dài lâu cũng như trong năm 2006,
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn phải nhanh chóng mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch tại các
trung tâm kinh tế và các khu vực giàu tiềm năng, các đơn vị chức năng cũng đã phối hợp khảo
sát địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đề án thành lập chi nhánh tại tỉnh Vĩnh Long và

An Giang đã hoàn tất, mọi công tác chuẩn bị đang được gấp rút tiến hành mở chi nhánh ngay
khi được phép (dự kiến vào đầu quý 2/2006) trong đó địa bàn Hà Nội và Tp.HCM là chủ yếu.
Phát triển mạng lưới rộng hơn gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, 08 chi nhánh, 12 phòng giao
dịch, cùng với việc phát triển cơ sở mới vẫn phải duy trì và củng cố chất lượng và hiệu quả hoạt
động của những đơn vị hiện hữu. Mọi đơn vị kinh doanh của SCB đều phải đảm bảo an toàn và
có lãi ổn định, ngày càng tăng cao.
Tăng cường phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại
để cung cấp nhiều tiện ích dịch vụ phục vụ khách hàng. Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng
sẽ cải thiện đáng kể hình ảnh SCB trong công chúng, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng
tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của mình. Trong đó, khẩn trương xin phép Ngân
Hàng Nhà Nước triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh đối ngoại vào năm 2006 phải
xem là một bước đột phá trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng.

Cán bộ điều hành
(-trưởng quỹ tiết kiệm
-phó trưởng quỹ)
Đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa ngân hàng, đổi mới trang thiết bị tin học phục vụ cho việc
ứng dụng các kỷ thuật công nghệ tiên tiến và tiếp cận với công nghệ hiện đại nhằm phục vụ tốt
cho mục tiêu quản trị, điều hành ngân hàng an toàn hiệu quả cao.
1.2.GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ quyết định số 155B/HĐQT- 2003 ngày 15 tháng 7 năm 2003 do chủ tịch Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn ban hành về việc thành lập Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
Căn cứ quyết định số 53/SCB–VP03 ngày15tháng7năm2003 do Tổng Giám Đốc Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn ban hành về việc qui định tổ chức hoạt động của Quỹ Tiết Kiệm Trung
Tâm.
Căn cứ quyết định số 169/QĐ–SCB –HDQT.06 ngày 01 tháng 02 năm 2006 do Chủ
Tịch Ngân Hàng TMCP Sài Gòn ban hành về việc thành lập khối kinh doanh.
Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2003 tại địa điểm 422 Nguyễn Thị Minh
Khai, hiện nay để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, Ban Tổng Giám Đốc

cho phép chuyển Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm về trụ sở chính 426 Nguyễn Thị Minh Khai và sau
đó chuyển về 193-203 Trần Hưng Đạo Q1, đây là điều kiện rất tốt để Quỹ Tiết Kiệm Trung
Tâm mở rộng thị trường huy động vốn.
1.2.2. Tổ chức bộ máy.
Quỹ tiết kiệm trung tâm có con dấu riêng với biên chế gồm 10 cán bộ công nhân viên được tổ
chức theo mô hình sau:

Cán bộ điều hành
(-trưởng quỹ tiết kiệm
-phó trưởng quỹ)
Chức năng chủ yếu là:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ vàng.
- Mở tài khoản tiền gửi và thanh toán chuyển tiền cho cá nhân.
- Cho vay sinh hoạt dưới dạng cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu do SCB phát
hành.
- Mua bán vàng.
- Thu mua ngoại tệ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổng Giám Đốc.
Nhiệm vụ:
Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư ngắn hạn bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng theo quy chế
tiền gửi tiết kiệm của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
- Mở tài khoản tiền gửi cá nhân, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân theo quy định.
- Cho vay cầm cố sổ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu do Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn phát hành theo sự ủy nhiệm của Giám Đốc khối kinh doanh
- Thực hiện việc thu lãi, thu phí nghiệp vụ, chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng liên quan
đến các nghiệp vụ được đảm nhiệm.
- Thu đổi các loại ngoại tệ đang được phép huy động tại Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.

Cán bộ điều hành

(-trưởng quỹ tiết kiệm
-phó trưởng quỹ)
Ngân quỹ
(thủ quỹ và kiểm
ngân)
Giao dịch
viên tiền
gửi.tiết kiệm
Giao dịch
viên tiền gửi
thanh toán
- Mua, bán vàng của khách hàng gửi tiết kiệm và của khách vãng lai theo sự hướng dẫn
của các phòng chức năng.
- Chi trả kiều hối theo các hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa SCB và các đơn vị kiều
hối.
- Quản lý giấy tờ có giá, thẻ lưu tiết kiệm, hồ sơ của khách hàng gửi tiền, tài sản khách
hàng cầm cố để bảo đảm nợ vay và các ấn chỉ quan trọng khác theo qui định tổ chức lưu
trữ, bảo quản chứng từ phát sinh theo quy chế hiện hành.
- Tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi và chấp hành đầy đủ các qui định liên
quan đến nghiệp vụ kế toán.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ ngân quỹ và an toàn ngân quỹ.
- Chấp hành nghiêm túc các qui định liên quan đến việc bảo mật thông tin của khách
hàng và của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
- Phối hợp với các ban, phòng chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo về các chế độ
chính sách liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm
- Báo cáo kịp thời lên ban lãnh đạo và các đơn vị chức năng khi có các phát sinh ngoài
qui định có liên quan đến công tác của đơn vị.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm các ban và phòng nghiệp
vụ, Giám Đốc khối kinh doanh qui định mối quan hệ công tác giữa Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm
và các ban phòng nghiệp vụ thuộc khối kinh doanh như sau:

+ Phòng tín dụng và bảo lãnh:
- Thực hiện đầy đủ các hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ tín dụng.
- Thông báo kịp thời vấn đề phát sinh có liên quan nằm ngoài các qui định để cùng
phối hợp, giải quyết.
- Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
- Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan.
+ Phòng ngân quỹ:
- Tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn về nghiệp vụ ngân quỹ.
- Tổ chức nhận quỹ đầu ngày, nhận quỹ bổ sung trong ngày và giao quỹ cuối ngày theo
qui định.
- Thông báo kịp thời vấn đề phát sinh có liên quan nằm ngoài qui định để cùng phối
hợp giải quyết.
- Cung cấp đầy đủ các báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
- Tham mưu, đề xuất ý kiến đối với các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ tại
Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm.
+ Phòng thanh toán quốc tế:

Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm có nhiệm vụ cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của
Ban Lãnh Đạo SCB.
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 1.3
Doanh số huy động theo tiền gửi
Đơn vị tính: triệu đồng.


Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm, Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn
Biểu đồ 1.3



Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng nguồn tiền gửi tiết
kiệm VNĐ và ngoại tệ
quy ra VNĐ
321,857 100% 1,369,327 100% 1,578,562 100%
- Tiền gửi tiết kiệm KKH 9037 3% 251,223 18% 161,563 10%
- Tiền gửi tiết kiệm CKH 312,820 97% 1,118,104 82% 1,416,999 90%

18%
10%
0%
5%
10%
15%
20%
T


TR

NG
251223 161563
S


TI

N
Ti

n g

i ti
ế
t ki

m KKH

Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm
Biểu đồ 1.4


82%
90%
75%
80%
85%
90%
T


TR

NG

1118104 1416999
S

TI

N
Ti

n g

i ti
ế
t ki

m CKH

Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm

Trong tổng nguồn vốn huy động năm 2004 là 1,369,327 triệu đồng thì tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn là 1,118,104 triệu đồng, chiếm 82% trong tổng nguồn vốn, đánh dấu sự tăng trưởng
vượt bậc của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn, cũng như cho thấy kết quả hoạt động hiệu quả của
Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm sau một năm thành lập, tiền gửi tiết kiệm huy động được tăng
1,047,470 triệu đồng so với năm 2003, rõ rệt nhất là nguồn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
năm 2003 chỉ chiếm 3% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2004 tăng mạnh, chiếm
18% tổng nguồn vốn, từ 9037 triệu đồng tăng lên 251,223 triệu đồng, tốc độ tăng 2680%.

Năm 2005 nguồn vốn huy động thực hiện được là 1,578,562 triệu đồng tăng 209,235
triệu đồng, tốc độ tăng 15% so với năm 2004. Trong đó tiết kiệm có kỳ hạn đạt được là
1,416,999 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 298,895 triệu đồng, tốc độ tăng 27%, chiếm 90%
tổng nguồn vốn huy động, tuy nhiên, nguồn tiết kiệm không kỳ hạn lại giảm, chỉ chiếm 10%

trong tổng nguồn vốn huy động, tốc độ giảm 36% (tương ứng giảm 89,660 triệu đồng) so với
những thàng quả đạt được của năm 2004, đó cũng do tình hình kinh tế, xã hội có nhiều biến
động trong năm.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 1616 tỷ đồng, trong đó:
+ Theo loại hình kinh tế:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 328.9 tỷ đồng, giảm hơn 158 tỷ (32.6%) so với đầu
năm.
- Tiền gửi dân cư: 1287 tỷ đồng, tăng 379 tỷ (26.9%) so với đầu năm, đạt 90.8% kế
hoạch năm.
+ Theo loại tiền:
- Tiền gửi VNĐ: 1380 tỷ đồng, tăng 229 tỷ (19.88%) so với đầu năm.
- Tiền gửi bằng ngoại tệ và vàng qui đổi: 236 tỷ đồng, giảm 9 tỷ (3.75%) so với đầu
năm.
+ Tiền gửi từ 12 tháng trở lên: 847 tỷ đồng, tăng 314 tỷ (58.91%) so với đầu năm, đạt 97.81%
kế hoạch năm.

Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM
TRUNG TÂM, NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM, SỞ GIAO
DỊCH, NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN.
Kết quả huy động vốn trong 3 năm 2003, 2004, 2005 của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn được thể
hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Biến động 03/04 Biến động 04/05
Mức (+),

(-)
Tỷ lệ Mức (+),
(-)
Tỷ lệ
VỐN HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI 1,027,020 1,396,730 1,616,523 369,710 40% 219,793 16%
1. VNĐ 977,293
a. Tiền gửi doanh
nghiệp
680,570 -158,730 -33%
- Không kỳ hạn 150,141
- Có kỳ hạn < 12
tháng

b.Tiền gửi tiết kiệm 295,053 1,140,798 1,398,419 845,745 287% 257,621 23%
- Tiền gửi KKH 8,342 248,602 157,383 240,260 2880
%
-91,219 -37%
- Tiền gửi CKH <
12 tháng
207,824 466,385 560,689 258,561 124% 94,304 20%
- Tiền gửi CKH >=
12 tháng
78,887 425,811 680,347 346,924 440% 254,536 60%
c. Tiền gửi khác 1,670 12,730 3,237 11,060 662% -9,493 -75%
2. NGOẠI TỆ 49,727
a. Tiền gửi doanh
nghiệp
22,923
- Không kỳ hạn 7,316

- Có kỳ hạn < 12
tháng
15,607
b. Tiền gửi tiết kiệm 26,804 228,529 180,143 201,725 753% -48,386 -21%
- Tiền gửi KKH 695 2,621 4,180 1,926 277% 1,559 59%
- Tiền gửi CKH 26,109 225,908 175,963 199,799 765% -49,945 -22%
c. tiền gửi khác
3. VÀNG
Tiền gửi tiết kiệm 27,403 34,724 7,321 27%
Tiền gửi không kỳ
hạn
Nguồn: Trích bảng cân đối tài khoản kế toán các năm. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Năm 2004 đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn sau một
năm cải tổ lại toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi của ngân hàng. Vốn huy
động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tăng gấp đôi so với năm 2003, từ 1,027,020
triệu đồng lên 2,058,941 triệu đồng, tốc độ tăng 101%, chiếm 60.92% trong tổng nguồn vốn,
trong đó 39.65% là tiền gửi tiết kiệm của dân cư và 21.27% là tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Phân theo cơ cấu loại tiền, tiền VNĐ chiếm 81.68% và ngoại tệ chiếm 18.32% tổng nguồn vốn
huy động.

Để không ngừng và cải thiện cơ cấu nguồn vốn, SCB đã liên tục đưa ra những sản phẩm
tiết kiệm mới với nhiều hình thức khuyến mãi phong phú và hấp dẫn mang phong cách huy
động vốn riêng của SCB, qua đó, nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng đều và ổn định, số
dư tăng gần gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thể hiện rõ
nét nhất nỗ lực của SCB trong mục tiêu tăng trưởng, nguồn tiền thu được 248,602 triệu đồng so
với năm 2003 là 8,342 triệu đồng là biểu hiện thành công trong công tác huy động vốn, tốc độ
tăng 2880%, là một bước nhảy vọt. Các loại tiết kiệm có kỳ hạn cũng tăng đáng kể, tiết kiệm kỳ
hạn dưới 12 tháng tăng 258,561 triệu đồng, tốc độ tăng 124% và nhất là loại hình tiết kiệm từ
12 tháng trở lên, tốc độ tăng 440% (tương ứng tăng 346,924 triệu đồng) góp phần ổn định
nguồn vốn trung dài hạn.

Hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn cũng có sự tăng
trưởng không kém so với đồng Việt Nam, số tiền gửi ngoại tệ qui đổi ra VNĐ tăng 199,799
triệu đồng, tốc độ tăng 765%, lượng ngoại tệ chiếm 18.32% trong tổng nguồn vốn huy động.
Trên cơ sở đạt được này, SCB đề nghị Ngân Hàng Nhà Nước được thực hiện các nghiệp vụ về
ngoại hối mà trước đây, thanh toán quốc tế chưa được NHNN cho phép hoạt động đã ảnh
hưởng đến sự phát triển và thay đổi cơ cấu khách hàng trong thanh toán quốc tế, tín dụng và
huy động vốn tổ chức kinh tế.
Trong năm 2005, thế giới đối mặt với nhiều thảm họa thiên tai liên tục diễn ra ở nhiều
nơi (động đất, bão lụt, sóng thần,..), giá vàng, giá dầu biến động bất thường cùng với việc dịch
cúm gà bùng phát và khủng hoảng thiếu năng lượng trên phạm vi toàn cầu, làm cho lạm phát
tăng cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Bên cạnh đó cục dự trữ liên bang Mỹ với động thái 8 lần điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản
đồng USD từ 2.25% /năm lên 4.25 % /năm (mức cao nhất trong vòng 4 năm qua) làm cho lãi
suất tiền gửi USD của các ngân hàng nước ngòai tăng mạnh, từ đó ảnh hưởng lớn đến lãi suất
huy động USD trên thị trường tiền tệ Việt Nam. Khoảng cách lãi suất huy động ngoại tệ và nội
tệ ngày càng thu hẹp, do đó gây ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn nội tệ.
Kinh tế trong nước tuy đứng trước những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, chỉ số giá
tiêu dùng tăng mạnh (8.4 % so với năm 2004) và sự trầm lắng của thị trường giao dịch bất động
sản nhưng vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt mức 8.4 %, mức
cao nhất trong vòng 9 năm qua.
Với chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế nhằm thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch 5 năm
(2001-2005) nên nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn xã hội liên tục tăng cao.
Bên cạnh hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung ứng vốn chủ lực, các tổ chức tài chính tín dụng
phi ngân hàng đang đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn trung dài hạn và chia sẻ đáng kể thị
trường huy động vốn trong nước

Để giữ vững thị phần và đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ khách hàng, các ngân hàng
thương mại kể cả những ngân hàng thương mại nhà nước bước vào cuộc đua tranh lãi suất khá
quyết liệt bằng các hình thức trực tiếp và gián tiếp tăng lãi suất thông qua các hình thức khuyến
mãi như: tiết kiệm dự thưởng, lãi suất bậc thang, gửi tiết kiệm có quà tặng bên cạnh việc đẩy

mạnh công tác phát triển mạng lưới và tăng vốn điều lệ để tạo cơ sở phát triển vững chắc cho
năm 2006 và những năm tiếp theo…
Trước tình hình thị trường tiền tệ Việt Nam liên tục nóng, Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam đã 2 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, 3 lần tăng lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn. So với
cuối năm 2004, mặt bằng lãi suất trên thị trường đều tăng khá mạnh: lãi suất huy động VNĐ
tăng 0.8-1.1 % / năm, lãi suất cho vay tăng 0.5-1.1 % / năm. Tuy hiệp hội Ngân Hàng Nhà
Nước đã phát huy vai trò trung gian cho các thỏa thuận chung về lãi suất của các ngân hàng
thương mại nhưng vẫn có một số ngân hàng tăng vượt thỏa thuận này. Bên cạnh đó, với
Vietcombank – ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại liên tục tăng lãi suất
huy động USD kéo theo việc tăng lãi suất dây chuyền của các tổ chức tín dụng khác.
Trước những sự kiện trên, hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn cũng
gặp không ít khó khăn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ giảm 49,945 triệu đồng, tốc
độ giảm 22% do lãi suất huy động USD ở các ngân hàng nước ngoài cũng như Ngân Hàng
Ngoại Thương tăng cao, thu hút không ít lượng khách hàng trước đây gửi tiền ở SCB.
Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế đến cuối năm 2005 giảm 33% so với đầu
năm, tình trạng này ngoài những lý do khách quan (chi trả tiền gửi cho một số doanh nghiệp
thuộc khối bưu điện), còn có nguyên nhân từ những vấn đề về cơ chế nội bộ của SCB như mặt
bằng lãi suất cho vay còn cao, các loại hình dịch vụ phát triển chậm,… dẫn đến việc 1 số khách
hàng doanh nghiệp có lượng tiền gửi lớn chuyển sang gửi ở Ngân Hàng khác. Đến nay, nhờ
hoạt động của ngân hàng luôn duy trì ổn định và công tác tiếp thị bước đầu phát huy hiệu quả,
bắt đầu từ tháng 10/2005, nguồn tiền gửi này có tăng nhẹ trở lại nhưng vẫn còn thấp so với đầu
năm
Nhìn chung công tác huy động vốn của hệ thống ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM nói
chung và của SCB nói riêng trong năm 2005 gặp rất nhiều khó khăn. Để thu hút đủ vốn phục vụ
cho nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng bạn, kể cả các NHTM Nhà Nước đã liên tục cạnh
tranh bằng việc tăng lãi suất, khuyến mãi … làm giảm sức hấp dẫn của các sản phẩm tiết kiệm
của SCB, mà thế mạnh chủ yếu vẫn là lãi suất. Do qui mô tài chính và khả năng cạnh tranh còn
thấp, SCB khó có thể điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt theo biến động thị trường.
Trong thời gian qua thị trường bất động sản, vàng có nhiều biến động, đồng thời còn
nhiều kênh huy động vốn khác như kho bạc, bưu điện, bảo hiểm, công trái giáo dục, trái phiếu

chính phủ….nên công chúng có nhiều cơ hội sử dụng đồng tiền của mình. Các sản phẩm huy
động của NH cũng chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích chưa cao nên nguồn tiền gửi từ tài khoản

không kỳ hạn giảm 91,219 triệu đồng, tốc độ giảm 37% và nguồn tiền gửi khác cũng giảm
75%, tương ứng số tiền giảm là 9,493 triệu đồng so với năm 2004.
Trong năm NH đã đưa ra 4 chương trình tiết kiệm dự thưởng với lãi suất và quà tặng
phong phú, hấp dẫn thu hút được sự quan tâm của khách hàng, bao gồm: mừng xuân – đón lộc
cùng SCB, nhân đôi niềm vui cùng SCB, vui hè may mắn cùng SCB và phát tài phát lộc cùng
SCB; bên cạnh đó SCB thực hiện đa dạng hóa kỳ hạn nhằm tạo điều kiện tốt nhất có thể cho
khách hàng, thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi cho nền kinh tế, nhờ vậy thị phần tiền gửi từ dân
cư được giữ vững và liên tục mở rộng. Tốc độ tăng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
gần 20% (tương ứng tăng 94,304 triệu đồng), tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng là 60% (tương ứng
tăng 254,536 triệu đồng) so với đầu năm cùng với 1 cúp vàng “Sản Phẩm Uy Tín Chất Lượng“
do khách hàng bình chọn qua mạng Thuonghieuviet .com đối với sản phẩm tiết kiệm dành cho
khách hàng trên 50 tuổi và tiết kiệm tích lũy linh hoạt của SCB, góp phần quan trọng trong việc
tạo vốn kinh doanh cho ngân hàng.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng vàng cũng thể hiện bước đột phá so với năm 2004, số xau
vàng SJC qui đổi ra VNĐ tăng 7321 triệu đồng, tốc độ tăng 27 % cũng là một thành quả đáng
khích lệ phản ánh sự tín nhiệm của khách hàng ngày càng cao và thương hiệu Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn – SCB đang ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường không chỉ mạnh ở
việc huy động vốn bằng đồng Việt Nam mà còn mạnh ở huy động ngoại tệ và vàng.
Tuy nhiên hiện nay quá nhiều NH áp dụng hình thức tiết kiệm dự thưởng nên thị trường
huy động vốn có sự phân tán và chia sẻ đáng kể. Bên cạnh đó cuối năm 2005, một số ngân hàng
(VCB, VP Bank, Techcombank…) đã tiến hành tăng lãi suất huy động VNĐ và USD, rất có thể
sẽ hình thành một mặt bằng lãi suất mới trong đầu năm 2006, SCB cần theo dõi chặt chẽ và có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời, đảm bảo ổn định nguồn vốn hoạt động. SCB cũng cần
nhanh chóng nghiên cứu, cải tiến tăng thêm tiện ích trong sản phẩm để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh mới.
Trước tình hình này đặt ra yêu cầu trong năm 2006, ngoài việc duy trì mức tăng trưởng
của tiền gửi tiết kiệm, công tác huy động vốn cần đặc biệt chú trọng tiếp thị, thu hút tiền gửi

của các doanh nghiệp, cải thiện cơ cấu nguồn vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn liên ngân
hàng, nâng cao vị thế của SCB trên thị trường. Công tác huy động vốn phải được xem là hoạt
động nền móng, tạo điều kiện cho mỗi đơn vị nói riêng và toàn SCB vận hành thông suốt, mở
rộng nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện tốt những mục tiêu, định hướng hoạt động mà đại hội
đồng cổ đông đã quyết định.
2.2. NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM.
2.2.1. TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
2.2.1.1. Thể lệ huy động tiền gửi tiết kiệm

- Tiền gửi vào Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm Ngân Hàng TMCP Sài Gòn được bảo toàn
hoặc bảo hiểm.
- Được rút ra theo yêu cầu và được bảo đảm đầy đủ đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.
- Được ngân hàng bảo đảm bí mật.
- Được ngân hàng giao cho chứng chỉ tiền gửi: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trong đó ghi
đúng số tiền đã gửi, nếu chứng chỉ tiền gửi bị tẩy xóa, sửa chữa, nhàu nát đều không có
giá trị thanh toán.
+ Trách nhiệm của Quỹ Tiết Kiệm Trung Tâm về tiền gửi của khách hàng:
- Tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi, mức bảo hiểm theo qui định của chính phủ.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu, đảm bảo trả
đầy đủ đúng hạn vốn và lãi cho mọi khỏan tiền gửi.
- Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra của khách hàng,
phong tỏa cầm giữ, trích chuyển tiền gửi phải có sự đồng ý của khách hàng trừ
trường hợp pháp luật có qui định khác.
- Ngân hàng công bố thời gian huy động và không tự ý ngừng thời gian giao dịch và
thời gian đã công bố, trường hợp ngừng huy động sẽ được niêm yết tại nơi giao dịch
chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch.
2.2.1.2. Những qui định cụ thể đối với tiền gửi tiết kiệm
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của cá nhân là
người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; nhận tiền
gửi bằng ngoại tệ của cá nhân là người Việt Nam cư trú tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài dưới

12 tháng và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên.
Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
- Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Các loại tiền gửi tiết kiệm có bảo đảm giá trị theo vàng hoặc ngoại tệ.
Trường hợp khách hàng có loại ngoại tệ mà Ngân Hàng TMCP Sài Gòn công bố mua
hoặc công bố nhận tiền gửi nhưng muốn gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam thì được chuyển đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ do ngân hàng công bố tại thời điểm gửi tiền cụ thể:
- Áp dụng tỷ giá mua ngoại tệ mặt: đối với ngoại tệ mặt, séc ngoại tệ (sau đây gọi chung
là ngoại tệ mặt) khi chuyển đổi ra đồng Việt Nam.
- Áp dụng tỷ giá mua ngoại tệ chuyển khoản: đối với ngoại tệ chuyển khoản từ nước
ngoài về, từ các tổ chức tín dụng khác chuyển khoản đến, từ tài khỏan tiền gửi cá nhân hoặc tài
khoản tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn khi chuyển đổi ra đồng Việt Nam.

Số tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn cho mỗi thẻ tiết kiệm được qui định
như sau:
- Tối thiểu 100.000 đồng đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tối thiểu 1.000.000 đồng đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tối thiểu 100 USD hoặc các ngoại tệ khác có giá trị qui đổi tương đương đối với
tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (có kỳ hạn)
- Tối thiểu 50 USD đối với tiết kiệm bằng ngoại tệ không kỳ hạn.
- Không hạn chế mức tối đa.
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn, các loại kỳ hạn cụ thể do Tổng Giám Đốc qui định trong từng thời kỳ.
Đối với loại hình tiết kiệm có kỳ hạn qui định được rút tiền trước hạn, khách hàng có
nhu cầu rút tiền trước hạn sẽ được giải quyết sau khi Ngân Hàng nhận được thông báo của
khách hàng theo qui định của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn.
Đối với loại hình tiết kiệm có kỳ hạn qui định không được rút tiền trước hạn, nếu khách
hàng có nhu cầu rút tiền gửi với trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng sẽ được
Ngân Hàng Sài Gòn xem xét giải quyết tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Đối với khoản rút trước hạn có số tiền từ 5 tỷ đồng trở lên, khách hàng phải thông báo
trước cho ngân hàng ít nhất một ngày làm việc.
Đối với khoản rút trước hạn có số tiền nhỏ thua 5 tỷ đồng khách hàng phải thông báo
trước cho ngân hàng ít nhất 4 tiếng đồng hồ bằng cách làm văn bản họăc điện thọai đến ngân
hàng (nơi đang giao dịch) để thông báo nhu cầu rút tiền trước hạn
+ Phí rút tiền trước hạn:
- Đối với loại tiền tiết kiệm qui định rút tiền trước hạn, không thu phí.
- Đối với loại tiền tiết kiệm qui định không rút trước hạn, do nguyên nhân bất khả
kháng như tai nạn bất ngờ, tang chế mức phí 0%
- Các trường hợp khác: thu phí 0.005% trên tổng số tiền rút trước hạn.
Lãi suất khỏan tiền gửi rút trước hạn, khách hàng đươc hưởng theo qui định hiện hành của ngân
hàng.
Ngoài ra đối với các loại hình tiền gửi tiết kiệm qui định không rút trước hạn, khách
hàng muốn rút trước hạn phải tuân theo các qui định của từng chương trình cụ thể.
+ Lãi suất tiền gửi tiết kiệm:
Mức lãi suất cụ thể của từng loại kỳ hạn do Tổng Giám Đốc qui định phù hợp với mặt
bằng lãi suất trên thị trường và nhu cầu huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn, trường
hợp có thay đổi thì việc áp dụng lãi suất như sau:

×