Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Chi nhánh Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.32 KB, 59 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa ngân hàng tài chính
--------------
Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Mở rộng cho vay tiêu dùng
tại vpbank chi nhánh hà nội
Giảng viên hớng dẫn : TS. Đặng ngọc đức
Họ và tên sinh viên : Phí Lân Khoa
Lớp : Tài chính 45B
Hà Nội, 04/2007
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong buổi sơ khai của xã hội loài người, nhu cầu của con người thật đơn
giản, chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn, ở. Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của xã hội,
nhu cầu của con người ngày càng cao hơn phong phú hơn. Khi một nhu cầu
nào đó được thoả mãn thì gần như ngay lập tức sẽ có nhu cầu khác cao hơn
xuất hiện.
Người Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ khi nên kinh tế
chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN, nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu to lớn. Bức tranh kinh
tế - xã hội được cải thiên đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, hàng hoá tiêu dùng ngày càng phong phú
phục vụ nhu cầu cũng rất đa dạng. của dân chúng
Làm thế nào để có thể sở hữu một chiếc ô tô trong khi mình chưa đủ tiền
để mua nó? Câu trả lời có thể tìm thấy với dịch vụ cho vay tiêu dùng (CVTD)
của ngân hàng thương mại (NHTM). Đây là một loại hình tín dụng còn khá
mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã khá phổ biến trên thế giới.
VPBank nói chung và VPBank Hà Nội nói riêng là một trong những
ngân hàng tại Việt Nam đang cung cấp sản phẩm CVTD. Hoạt động này đã


triển khai được một thời gian không phải là dài những cũng đã thu được nhiều
kết quả khả quan.
Sau thời gian gần 4 tháng thực tập tại ngân hàng VPBank Chi nhánh Hà
Nội, được sự giúp đỡ của các anh chị trong chi nhánh và các thầy cô giáo, đặc
biệt là của thầy giáo TS.Đặng Ngọc Đức; đồng thời với mong muốn được tìm
hiểu về thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội, và khả năng phát
triển của nó trong tương lai. Đề tài: “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Chi nhánh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Hà Nội” được em chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính
gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại NHTM.
Chương 2 : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng
tại VPBank Hà Nội.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự xuất hiện và phát triển của cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.
Một số hãng đã phải vay vốn ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt. Tuy
nhiên nhiều hãng lớn đã tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu,
nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm cho thị
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng

phải mở rộng cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Do đó, đến đầu những năm 1980, một số quốc gia đã cho phép các ngân
hàng cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các ngân hàng. Bên cạnh các họat động cho vay thương mại thì ngày
nay họ đã mở rộng thêm nhiều hoạt động cho vay tiêu dùng và ngày càng giữ
được vị trí trong lĩnh vực này. Trong tưong lai, cho vay tiêu dùng sẽ ngày càng
phát triển mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
1.2. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Nhưng tựu chung lại,
có thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
CVTD là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tài
trợ cho hoạt động tiêu dùng. Đồng thời cá nhân và hộ gia đình đó phải
cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định.
Đối tượng CVTD là những khoản chi phục vụ cho tiêu dùng của cá nhân,
hộ gia đình. Những khoản chi này được xác định trên cơ sở giá cả hàng hóa,
dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của
họ trong tương lai. Nhu cầu vay tiền của khách hàng là khác nhau và phụ thuộc
vào tình hình tài chính của họ. Họ vay tiền có thể nhằm tài trợ cho một trong
những mục đích sau:
- Mua (sửa chữa) nhà cửa/ô tô/đồ nội thất/tiện nghi sinh hoạt
- Nghỉ ngơi, du lịch
- Du học

1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là những cá nhân và hộ gia đình.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà

không xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Quy mô mỗi khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại
lớn do đó mà chi phí giao dịch lớn (chi phí bố trí cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm
định, chi phí thu thập thông tin về khách hàng…). Vì vậy mà chi phí cho vay
tín dụng lớn hơn cho vay thưong mại.
- Độ rủi ro cao hơn cho vay thương mại. Bởi vì, khách hàng của dịch vụ
này là cá nhân và hộ gia đình nên việc xác định được khả năng tài chính của
người đi vay là rất kho khăn. Hơn nữa, nguồn trả nợ phụ thuộc vào thu nhập
trong tương lai người vay dự đoán có thể thu được mà điều này hoàn toàn phụ
thuộc vào sức khỏe, tình trạng việc làm của người đi vay…vốn luôn tiềm ẩn rủi
ro ( mất việc làm, tai nạn…) . Vì vậy, dù nắm tài sản đảm bảo nhưng ngân
hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro lớn.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
- Lãi CVTD thường cao hơn cho vay thương mại, điều này để bù đắp chi
phí cao và độ rủi ro lớn hơn cho vay thương mại như đã trình bày ở trên.
- Quy mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào
mức thu nhập và trình độ dân trí. Rõ ràng là những người có thu nhập và trình
độ dân trí càng cao thì nhu cầu tiêu dùng của họ càng lớn, họ càng có mong
muốn sử dụng dịch vụ CVTD như một công cụ để thoả mãn nhu cầu của mình
khi tài chính chưa cho phép hơn là cho tình trạng khẩn cấp. Chính vì đặc điểm
này mà có thể dễ dàng phát triển dịch vụ CVTD tại khu vực thành thị hơn là tại
khu vực nông thôn.
- CVTD rất nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
hưng thịnh, phát triển đi lên thì nhu câu vay tiêu dùng của người dân tăng, do
đó mà qui mô và số lượng CVTD tăng và ngược lại.
1.2.3.Vai trò của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là dịch vụ đem lại nhiều lợi ích cho tất cả các đối
tượng tham gia.
Đối với NHTM, CVTD góp phần đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng, và góp phần giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hoá, mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng không thua kém các khoản tài trợ cho thương mại.
Trong các tài sản của NHTM thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng cao nhất, theo thống kê ở các nước phát triển,khoản mục này thường
chiếm tỷ trọng khoảng 60-70% và trong đó dư nợ CVTD thường chiếm tới 40-
45%, đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. CVTD phát triển
góp phần tạo thói quen cho người dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích của
ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng đáp ứng tốt hơn việc thỏa mãn nhu cầu vật chất,
tinh thần của khách hàng, từ đó tạo được lòng tin trong dân chúng. mở rộng
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng người tiêu dùng được hưởng
các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong các trường
hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu y tế, giáo dục…thì lợi ích mà cho CVTD
mang lại càng to lớn hơn. Bên cạnh đó phương thức vay và trả nợ theo hình
thức trả góp rất thích hợp với những khách hàng có thu nhập thấp.
Đối với nền kinh tế: CVTD góp phần cải thiện và nâng cao mức sống
người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần ổn định và phát triển kinh
tế xã hội. Đồng thời là đòn bẩy tăng trưởng kinh tế do cho vay tiêu dùng góp
phần làm tăng tổng cầu, thúc đẩy sản xuất hàng hoá tiêu dùng phát triển.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các nhà sản xuất đều mong
muốn chiếm càng nhiều thị phần càng tốt, tức là phải bán được càng nhiều sản
phẩm càng tốt. Nhưng làm thế nào khi người tiêu dùng không đủ năng lực tài
chính. Bán trả góp là một giải pháp nhưng như thế nhà sản xuất lại bị thiếu vốn
và phải tìm đến các nhà ngân hàng. CVTD đã giải quyết tình trạng trên, góp
phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, do đặc thù của
CVTD là thủ tục đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi cho vay
nặng lãi góp phần làm lành mạnh các quan hệ tài chính trong xã hội.
1.2.4. Khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng

Nói chung, khách hàng của dịch vụ CVTD có nhiều loại, có thể phân loại
như sau:
- Khách hàng có thu nhập thấp: nhu cầu vay tiêu dùng của nhóm khách
hàng này không cao. Điều này có thể dễ dàng lí giải bởi chính thu
nhập của họ. Đây không phải là nhóm khách hàng mà các ngân hàng
chú ý.
- Khách hàng có thu nhập trung bình: Đây là đối tượng khách hàng
chiếm số lượng đông đảo nhất. Hiện nay, tại Việt Nam, cũng có ít
loại hình dịch vụ CVTD phục vụ nhóm khách hàng này. Tuy nhiên,
nhu cầu tiêu dùng của họ ngày một tăng. Đây chính là nhóm khách
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
hàng tiềm năng các ngân hàng cần chú trọng khai thác trong thời gian
tới.
- Khách hàng có thu nhập cao: Đây là nhóm khách hàng chiếm số
lượng ít nhưng lại là đối tượng phục vụ của phần lớn các loại hình
dịch vụ CVTD tại Việt Nam hiện nay. Nhu cầu vay tiêu dùng của
nhóm khách hàng này cũng lớn nhất. Các ngân hàng cần mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút hơn nữa đối tượng khách hàng
này.
Xuất phát từ nhu cầu của từng nhóm khách hàng mà ta thấy rằng đối tượng
phục vụ của dịch vụ CVTD chủ yếu là các khách hàng có thu nhập từ trung
bình trở lên.
1.2.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo nhiều tiêu chí khác nhau.
 Căn cứ vào mục đích mà khoản vay tài trợ:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Đây là hình thức mà khoản vay nhằm phục vụ
cho các nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân và hộ gia
đình.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là hình thức mà khoản vay nhằm phục

vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng, du
học…
 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ người ta chia thành:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiêp đã bán chịu hàng hóa
hoặc cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng.
Thông thường, CVTD gián tiếp được thực hiện theo các bước sau:
(1) Ngân hàng và doanh nghiệp bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng này, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và
loại sản phẩm được bán chịu…
(2) Doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng kí hợp đồng mua bán
chịu hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước
một phần nào đó giá trị của hàng hoá.
(3) Doanh nghiệp bán lẻ chuyển giao sản phẩm cho người tiêu
dùng.
(4) Doanh nghiệp bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng theo
thoả thuận.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau tiến hành hoạt động cho vay
hoặc thu nợ.
Hình thức này được thực hiện thông qua các bước sau:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay mượn.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho doanh
nghiệp bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua hàng còn thiếu cho doanh
nghiệp bán lẻ

(4) Doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay, có thể chia thành:
- Cho vay tiêu dùng có cầm cố tài sản: Đây là hình thức mà khoản vay tiêu
dùng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố.
- Cho vay tiêu dùng có thế chấp: Theo hình thức này, tài sản thế chấp có
thể là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác. Hình thức này đòi hỏi
khách hàng vay tiền phải chuyển các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
hữu của khách hàng với tài sản đem thế chấp cho ngân hàng mà không cần
chuyển giao quyền nắm giữ tài sản cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo thông qua người đại diện
(CVTD thông qua tín chấp): Thông thường hình thức này áp dụng với người
vay là CBNV có thu nhập ổn định. Theo phương thức này, người đại diện là
thủ trưởng đơn vị, người có uy tín làm thủ tục vay, nhận tiền vay từ ngân hàng
cho người lao động, thu nợ gốc và lãi thay ngân hàng, ngân hàng chỉ làm việc
trực tiếp với người đại diện.

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay,ta có:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức trong đó người đi vay trả nợ
(gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay.
- Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ: theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (có thể tra lãi
hàng tháng).
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Trong hình thức này, lãi phải trả mỗi kỳ có thể
tính dựa trên một trong ba cách sau:

 Lãi được tính dựa trên số dư đã được điều chỉnh: Theo cách này, số
dư được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi chu kỳ sau khi khách
hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
 Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Số dư nợ
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
 Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
Ta thấy rằng, cho vay tiêu dùng có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân
hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản
thân ngân hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
1.2.6. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng
1.2.6.1. Tiền vay được sử dụng đúng mục đích
Theo nguyên tắc nay, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu hai bên
đã thoả thuận với nhau. Ngân hàng có thể từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng tiền vay sai
mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn rủi ro lớn cho khoản vay.
Do đó khi cho vay, ngân hàng buộc bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và
trong suốt thời gian cho vay vốn, ngân hàng thường xuyên giám sát, kiểm tra
hành động của bên vay
1.2.6.2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi:
Phưong thức hoàn trả gốc và lãi cũng như thời gian được ghi rõ trong hợp đồng
vay vốn. Bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi cũng như sự
không đảm bảo đủ số lượng gốc và lãi đều là vi phạm hợp đồng tín dụng và
ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp để thu hồi
nợ.
1.2.7. Điều kiện vay vốn tiêu dùng.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xem xét, quyết định có cấp vốn hay không? Nói chung, khách hàng muốn
được vay vốn tại ngân hàng phải có điều kiện sau:

- Có đủ về tư cách pháp lý. Cá nhân và người đại diên hộ gia đình phải
có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có đủ năng lực tài chính, đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay.
- Phương án vay vốn thể hiện mục đích tiêu dùng hợp pháp và các
nguồn thu dùng để trả nợ cho ngân hàng.
- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
1.2.8. Quy trình cho vay tiêu dùng
Mỗi ngân hàng có những qui định riêng của mình nhưng nhưng nhìn chung
đều tuân theo các bước cụ thể sau:
1.2.8.1. Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn thường gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng).
- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.
- Tờ khai về tình hình tài chính.
- Báo cáo vay nợ và nguồn trả nợ.
1.2.8.2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình trong đó, ngân hàng tiến hành xem
xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ khách hàng. Mục
đích để xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng vay vốn.
Khi thẩm định một hồ sơ CVTD, thông thường, cán bộ tín dụng sẽ phải
phân tích nhiều yếu tố liên quan đến người đi vay, tuy nhiên, yếu tố mà ngân
hàng quan tâm nhất là đặc điểm của khách hàng và khả năng thanh toán của họ
(mức thu nhập, tài sản đảm bảo, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn đinh về việc
làm và nơi cư trú…).
1.2.8.3. Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng tín dụng với

khách hàng.
- Mức cho vay: dựa vào nhu cầu vay vốn, tỷ lệ vay tối đa tính trên giá trị
tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả
nợ của khách hàng; Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách
hàng.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và
khả năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn cho vay tiêu dùng có thể là vài
tháng cũng có thể kéo dài vài năm.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
- Lãi suất cho vay thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với
mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng
hạn, khách hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng.
Sau đó ngân hàng ký hợp đồng tín dụng và tiến hành cấp tiền cho khách
hàng.

1.2.8.4. Theo dõi nợ và thu nợ
- Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ (thường là 6 tháng hoặc 1 năm 1
lần) hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách vay, ngân hàng có thể dựa
vào các thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra.
- Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong
hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến
hạn và cũng có thể trả nợ trước hạn.
1.3. Các điều kiện để mở rộng cho vay tiêu dùng.
Để mở rộng được CVTD đòi hỏi thoả mãn nhiều điều kiện. Trong đó, có một
số điều kiện cơ bản sau:
1.3.1.Các điều kiện thuộc về bản thân ngân hàng.
Hướng phát triển của ngân hàng: Quy mô CVTD phụ thuộc rất lớn vào
bản thân mong muốn cũng như chính sách mở rộng CVTD của mỗi ngân hàng.
Vì thế, để mở rộng CVTD trước hết đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những

phương hướng, chiến lược, chính sách, cũng như biện pháp cụ thể để phát triển
họat động này.
Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: Đây là
yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến việc mở rộng CVTD. Cán bộ tín dụng có
trình độ chuyên môn cao có thể xác định nhanh chóng nhu cầu và mục đích vay
thực sự của khách hàng một cách chính xác. Từ đó có thể đưa ra một hợp đồng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
tín dụng với những điều khoản vừa chặt chẽ, vừa linh họat, vừa đáp ứng yêu
cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, vừa đảm bảo an toàn cho ngân
hàng. Như thế sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng
Công nghệ ngân hàng: Ảnh hưởng rất lớn đến mở rộng CVTD của ngân
hàng đó.Ta biết rằng các khoản CVTD thường có quy mô nhỏ và số lượng lớn
gây áp lực lên hệ thống quản lí của ngân hàng. Công nghệ hiện đại cho phép
ngân hàng giảm được chi phí trong nhân công, đây là loại chi phí đắt nhất.
Ngoài ra còn có thể nâng cao năng suất lao động đẩy nhanh tốc độ giao dịch,
tạo nên sự tiện lợi cho khách hàng…
Ngoài ra, để mở rộng CVTD, một nhân tố quan trọng không thể không
nhắc đến đó là vốn của ngân hàng. Ngân hàng có vốn tự có lớn sẽ mở rộng
được phạm vi cho vay và đầu tư mở rộng trang thiết bị, cơ sở hạ tầng góp phần
thu hút khách hàng
1.3.2. Các điều kiện khách quan.
Hoạt động của một ngân hàng nói chung và việc mở rộng CVTD nói
riêng chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố khách quan. Các nhân tố này tác
động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Để mở rộng CVTD, đòi
hỏi phải có những điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá – xã hội, pháp luât,…
hay sự thay đổi tích cực trong nhân thức của bản thân khách hàng.
 Về kinh tế: Để có thể mở rộng CVTD thì điều kiện quan trọng bậc nhất
là nền kinh tế phải trong phát triển, hưng thịnh. Bởi kinh tế phát triển sẽ kéo
theo hàng loạt những thuận lợi khác như: đời sống nhân dân được nâng cao

(nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao hơn); hoạt động sản xuất phát triển làm cho
chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, đa dang; truyền thông phát triển
giúp cho các sản phẩm của ngân hàng dễ đến với khách hàng hơn…
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Về văn hóa - xã hội: Thói quen tiêu dùng của dân chúng phụ thuộc rất
nhiều vào phong tục tập quán, trình độ văn hoá…do đó, bên cạnh nền kinh tế
phát triển thì cũng cần một nền văn hoá phát triển tương ứng. Chẳng hạn như
nhiều nơi người ta quan niêm rằng: vay tiền ngân hàng để mua hàng là biểu
hiện của sự túng thiếu. Để mở rộng CVTD tại những nơi thế này là rất khó
khăn

 Về pháp luật: Đây là điều kiện hết sức quan trọng. Ta biết rằng, hoạt động
ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng chịu sự ràng buộc rất lớn vào nhưng
qui định của nhà nước, NHNN. Vì vậy, để mở rộng CVTD thì phải được sự
ủng hộ của nhà nước, NHNN bằng sư thông thoáng hành lang pháp lý, những
văn bản hướng dẫn cụ thể …
Ngoài ra, còn một số điều kiện khác, ví dụ như vi trí địa lí địa bàn hoạt động.
Rõ ràng là một ngân hàng có vị trí thuận lợi như Vpbank Hà Nội sẽ dễ dàng
mở rộng CVTD hơn rất nhiều so với môt ngân hàng khác ở vùng sâu, vùng xa
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Chi nhánh Hà Nội ( VPBank Hà Nội).
VPbank Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (gọi tắt là VPBank), có trụ sở
chính dặt tại 4 Dã Tượng. Với đội ngũ nhân viên năng nổ, nhiệt tình và có trình

độ chuyên môn cao đã thu hút được khách hàng không chỉ ở Hà Nội mà các
tỉnh xa đến giao dịch khá đông. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, VPBank Hà
Nội luôn hoàn thành xuất sắc nhiêm vụ được giao, được coi là trung tâm lợi
nhuận của toàn bộ hệ thông VPBank, chỉ đứng sau hội sở.
Với sự thuận lợi về vị trí địa lí và uy tín ngày càng cao và đặc biệt là việc
Vpbank Hà Nôi mới khai trương hàng loạt các điểm giao dich mới, ngân hàng
đang có một lợi thế không nhỏ để mở rộng các sản phẩm dịch vụ của mình dặc
biệt là CVTD
Trong những năm vừa qua, VP bank Hà Nội đã đạt được nhưng thành tựu
đáng kể trong kinh doanh.
2.1.1. Về kết quả huy động vốn
VPBank nói chung và VPBank Hà Nội nói riêng huy động vốn bằng
nhiều hình thức phong phú:
- Tiền gửi trả lãi hàng tháng, trả lãi hàng quí, trả lãi 6 tháng, trả lãi khi
đến hạn, trả lãi trước.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
- Tiền gửi trả lãi theo thời gian gửi thực tế: khi khách hàng rút trước hạn
tiền gửi được hưởng tiền lãi ứng với lãi suất theo thời gian thực tế đã
gửi.
- Tiết kiệm an sinh: Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp, trong đó, khách
hàng gửi tiền định kì trong thời gian từ 1 đến 20 năm. Lãi suất có nhiều
hình thức tuy chọn. Có thể chuyển nhượng, cầm cố, rút trước hạn…
Ngoài ra, Vpbank Hà Nội thường xuyên mở các chương trình khuyến
mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng tới gửi tiền. Nhờ đó mà hoạt động huy
động vốn của chi nhánh tăng trưởng khá tốt qua các năm.
Tính từ ngày 01/04/2005 đến ngày 28/02/2006, tổng số vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế và dân cư của Chi nhánh Hà Nội đạt 1.423 tỷ VND thì cho
đến tháng 7 Chi nhánh đã đưa con số này lên 1.594 tỷ VND (tăng 161 tỷ VND
-13% trong 5 tháng). Vẫn không dừng ở đó, đến tháng cuối năm, riêng chỉ tính

trong tháng 12 Chi nhánh đã huy động 189.63 tỷ VND (tăng 10,69 tỷ VND so
với số huy động trong tháng 7) và đưa tổng số vốn huy động trong cả năm lên
tới 1.519,66 tỷ đồng. Như vậy, riêng năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đã
tăng 18,66 tỷ đồng và đạt 101,2% so với kế hoạch và chiếm 26,6% tổng huy
động trên thị trường cấp 1 toàn hệ thống (theo “bản tin VPBank”). Trong cơ
cấu vốn huy động, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm một tỷ lệ lớn so với các
loại hình khác (khoảng hơn 82%), đặt biệt là thời hạn của loại hình này từ 12
đến 24 tháng luôn chiếm một tỷ trong lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động
(từ 1423 tỷ đồng - đến tháng 8/2006 lên 1.594 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm.
Hơn nữa cũng cần phải ghi nhận rằng, tốc tăng trưởng của hoạt động huy động
vốn qua các năm không đều nhau. Điều này cũng dễ dàng được giải thích bằng
tình hình kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng biến động rất phức tạp,
mang cả yếu tố thuận lợi và bất lợi (Chẳng hạn, chỉ số CPI tăng lên cao vào
những tháng cuối năm vượt ra ngoài dự đoán của các nhà chuyên môn, khoảng
8,4 % …).

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
2.1.2. Về hoạt động tín dụng
Hiện nay, VPBank Hà Nội cung cấp các dịch vụ tín dụng chính sau:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh ( không
quá 12 tháng).
- Cho vay trung, dài hạn phục vụ mua sắm, đổi mới, nâng cấp, cải tạo
tài sản cố định.
- Cho vay trả góp mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô, mua sắm các tài
sản hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng khác.
- Cho vay hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi.
- Cho vay thi công các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dựa trên cam
kết đảm bảo thanh toán của chủ đầu tư.
- Mua bán các giấy tờ có giá (công trái, tín phiếu, trái phiếu, kì

phiếu…).
- Cho vay hợp đồng tài trợ cùng các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
- Cho vay cầm cố bằng chứng khoán
- Cho vay để mua cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Dịch vụ tư vấn, bán bảo hiểm nhân thọ.
- Phát hành séc hoặc thẻ thanh toán phục vụ cho thanh toán tiền mua
bán xăng dầu.
Từ trước đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là mảng lợi nhuận chính cho
VPBank nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, khi mà các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới các chi nhánh đặc
biệt tại Hà Nội (hiện nay đang rất phổ biến hiện tượng ‘’bank by bank’’, tức là
hiện tượng các ngân hàng đặt trụ sở sát nhau) thì việc đẩy mạnh doanh số cho
vay nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng là rất khó khăn, đặc biệt là đối với
CVTD, là hoạt động tương đối mới mẻ nhưng được rất nhiều ngân hàng chú ý
phát triển. Mặc dù vậy, với phương châm phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
tình, hoạt động tín dụng của VPBank Hà Nội vẫn tăng trưởng rất tốt. Chỉ riêng
năm 2006, tính đến ngày 31/12/2006, dư nợ tín dụng đạt 1.263 tỷ đồng, tăng 42
tỷ đồng và đạt 104,4% so với kế hoạch, chiếm 25,1% dư nợ toàn hệ thống,
trong đó, dư nợ trung hạn chiếm tới 53,2%. Cũng tính trong năm 2006,
VPBank Hà Nội đã giải ngân được 1.535 tỷ đồng và thu nợ 1.208 tỷ đồng
(nguồn: bản tin VPBank).
Phương hướng và tôn chỉ hoạt động của VPBank luôn luôn được nêu cao
và thực hiện nghiêm túc. Đẩy mạnh tiếp thị bằng nhiều biên pháp nhưng vẫn
tuân thủ nguyên tắc “tín dụng bảo thủ” để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín
dụng ở mức tối đa.
2.1.3. Các mặt hoạt động khác.
Đối với hoạt động TTQT: Doanh số mở L/C nhập đạt 23 triệu USD, L/C

xuất 0.8 triệu USD (kể cả các ngoại tệ khác quy đổi), đạt 186,67% kế hoạch.
Doanh số nhờ thu (Xuất, nhập) đạt 1,6 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy đổi),
đạt 66,67% kế hoạch.
Doanh số chuyển tiền nước ngoài đạt 46 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy
đổi), đạt 115% kế hoạch.
Thu phí dịch vụ từ Thanh toán Quốc tế đạt 1.649 triệu đồng chiếm 43,35%
tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh.
Từ năm 2005, VPBank đã trở thành một trong bốn ngân hàng lớn làm đại lý
chuyển tiền cho tổ chức quốc tế Western Union. Đến thời điểm này thì VPbank
đã đạt được hơn 3000 điểm chi trả trên toàn quốc thông qua hệ thống này.
Trong thời gian tới để tăng tỷ trọng thu phí trong thu nhập của ngân hàng thì
VPBank cần phải phấn đấu rất nhiều bởi còn có rất nhiều đối thủ nặng ký cạnh
tranh (trong đó, phải nhắc đến ngân hàng EAB – riêng ngân hàng này đã
chuyển tới hơn một nửa số Kiều hối về nước ta trong năm vừa qua).
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
2.1.4. Về lợi nhuận:
Về lợi nhuận, năm nào VPBank Hà Nội cùng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Riêng năm 2006, lợi nhuận sau trích DPRR của chi nhánh đạt
39,469 tỷ đồng, vượt 14,469 tỷ đồng so với kế hoạch và đạt 157,9% so với kế
hoạch, đang dân đầu các chi nhánh cấp 1 trên toàn hệ thống về chỉ tiêu Lợi
nhuận bình quân / nhân viên.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội.
Với mục tiêu đưa Vpbank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam,
hiên nay Vpbank nói chung và Vpbank Hà Nội nói riêng đang thu hút rất nhiều
khách hàng cá nhân đến vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình
theo phương thức trả nợ vào cuối kì hay trả góp theo từng kì hạn. Những khách
hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng khi đến với Vpbank Hà Nội sẽ được
đáp ứng các nhu cầu sau:
- Mua nhà, căn hộ, mua nền nhà theo đất (đã được qui hoạch) để xây dựng

nhà
- Xây dựng, sửa chữa và nâng cấp nhà.
- Mua ô tô và các phương tiện đi lại khác.
- Một số nhu cầu sinh hoạt khác .
2.2.1. Đối tượng và điều kiện cho vay tiêu dùng
Mọi cá nhân có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự cư trú trên
phạm vi tỉnh, thành phố nơi VPBank có chi nhánh.
Điều kiện cho vay:
- Có mục đích vay vốn hợp pháp, rõ ràng, có nguồn trả nợ chắc chắn.
- Có nguồn vốn tự có tối thiểu bằng 30% nhu cầu tiêu dùng.
- Có tài sản đảm bảo cho món vay (bất động sản, giấy tờ có giá, tài sản hình
thành từ tiền vay...) hoặc bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh tài sản.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng:
Mỗi loại hình CVTD sẽ phải tuân theo những qui trình được qui định cụ thể
(tại phần phụ lục, xin trích dẫn một vài qui trình, thể lệ cho vay cụ thể), tuy
nhiên, đều phải trải qua các bước cơ bản sau:
Bước1: Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn gửi đến ngân hàng, hồ sơ gồm:
 Đơn xin vay (theo mẫu của VPBank), bản tự giới thiệu về khách hàng,
giải trình phương án trả nợ tiền vay.
 Các tài liệu liên quan đến người vay và thuyết minh các khoản tín dụng,
gồm:
- CMT, hộ khẩu, giấy tờ về tài sản đảm bảo (nếu có).
- Các văn bản chứng minh khả năng tài chính của người vay, giấy chứng
nhận lương, thẻ nhân viên, quyết định bổ nhiệm...
- Các văn bản chứng minh mục đích sử dụng tiền vay, hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Bước2:Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng
Nhân viên phòng tín dụng cá nhân (A/O CN) sẽ phải nghiên cứu kỹ hồ sơ

vay vốn, tham khảo các thông tin về khách hàng từ các phương tiện thông tin
đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp và
các nguồn khác đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. Công đoạn này
đòi hỏi mỗi nhân viên A/O CN phải đề cao tinh thần trung thực, khách quan để
có được kết quả thẩm định chính xác nhất. Ngoài ra, để đánh giá mức độ rủi ro
của các khoản vay tiêu dùng, nhân viên A/O CN thường sử dụng bảng xếp
hạng tín dụng của VPBank (Phụ lục 1). Một bảng tín dụng như vậy có nhiều
yếu tố chấm điểm khác nhau. Nếu khách hàng đạt số điểm cao nhất ở các yếu
tố thì sẽ đạt tổng số điểm tuyệt đối là 100 điểm và thấp nhất là 0 điểm. Tùy
theo kết quả chấm điểm tín dụng, khách hàng sẽ được chia làm 6 mức độ rủi ro
khác nhau (Phụ lục 1).
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Tuy nhiên, muốn xác định chính các hơn nữa chất lượng của các khoản tín
dụng để làm căn cứ đề xuất lên Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng, nhân viên
A/O còn phải đánh giá tài sản bảo đảm (Phụ lục 2), sau đó kết hợp với kết quả
xếp hạng rủi ro để rút ra kết luận cuối cùng về chất lượng khoản tín dụng. Tùy
theo chủng loại tài sản đảm bảo và tỷ lệ tiền vay trên giá trị tài sản, tài sản đảm
bảo được đánh giá theo 3 mức: Mạnh – Trung bình – Yếu.
Dựa vào kết quả cụ thể của mỗi khách hàng, nhân viên A/O sẽ đề xuất lên
ban tín dụng hay hội đồng tin dụng ý kiến giải quyết theo hướng: Phê duyệt
những khoản tín dụng đạt kết quả đánh giá tín dụng kết hợp từ Trung bình trở
lên. Ưu tiên đối với những khoản có mức đánh giá “Tốt” và “ xuất sắc” (Phụ
lục 3).
Nếu đơn vay của khách hàng sau quá trình thẩm định được chấp nhận,
ngân hàng sẽ xác định được mức cho vay tối đa đối với khách hàng và áp dụng
mức lãi suất phù hợp tương ứng với mức đánh giá.
Bước3: Tập hợp hồ sơ trình lên Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Phòng A/O tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng theo
phạm vi thẩm quyền do hội đồng tín dụng quyết định, hồ sơ bao gồm: Tờ trình

thẩm định khách hàng, tờ trình đánh giá tài sản bảo đảm, hồ sơ khách hàng
cung cấp.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định tiến hành lập hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và
thực hiện công chứng hợp đồng sau đó bàn giao hồ sơ cho phòng A/O cá nhân
thực hiện tiếp.
- Phòng A/O niêm phong hồ sơ bảo đảm (giấy tờ sở hữu, hợp đồng công
chứng...) sau đó, bàn giao cho bộ phận kho quĩ ngân hàng.
- Phòng A/O lập và trình ký hồ sơ tín dụng.
Bước 5: Giải ngân khoản vay:
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
- Nhập kho tài sản bảo đảm (viết giấy biên nhận tài sản bảo đảm và phiếu xuất
nhập kho tài sản bảo đảm).
- Nhân viên A/O chuyển Hợp đồng tín dụng và khế ước vay đến bộ phận Giao
dịch của ngân hàng để tiến hành giải ngân.
Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay:
Nhân viên A/O chịu trách nhiệm đối với khoản vay của mình về việc quản
lý mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra tài chính của khách hàng, kiểm tra thu
nợ gốc và lãi…
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ đối với VPBank , ngân hàng lập tờ
trình thanh lý, biên bản thanh lý, liệt kê giao dịch khế ước và tiến hành xuất
kho tài sản bảo đảm để trả lại cho khách hàng và lưu hồ sơ tín dụng.
2.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay, VPBank Hà Nội tiến hành cho
vay tiêu dùng theo hai hình thức sau:
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản thế chấp, tài sản dùng để thế
chấp có thể là tài sản được hình thành từ vốn vay hay tài sản đảm bảo khác.
- Cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng cầm cố tài sản (kim loại quí, giấy tờ có

giá…).
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả, VPBank Hà Nội cho vay dưới hai hình
thức:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung
hạn, được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc
quý). Những khoản vay này thường được dùng để mua những vật dụng đắt tiền
(xe ô tô,tàu thuyền đồ dùng và thiết bị gia đình…) hoặc để trang trải các khoản
nợ của hộ gia đình. Lãi suất trong 6 tháng đầu là lãi suất ghi trên hợp đồng, sau
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
đó áp dụng lãi suất thả nổi. Đây là hình thức cho vay chủ yếu hiện nay tại
VPBank Hà Nội.
- Cho vay tiêu dùng trả theo kỳ hạn: Hình thứccho vay này được áp dụng
với các món khách hàng chứng minh có nguồn thu nhập chắc chắn vào thời
điểm đáo hạn của hợp đồng.
2.2.4. Tình hình và kết quả cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank nói chung và của VPBank Hà
Nội nói riêng chỉ thực sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong mấy năm gần
đây khi mà tốc độ tăng trưởng kinh tế mức trên 7,5% đã đem lại cho đất nước
nói chung và thủ đô nói riêng nhiều diện mạo mới. Kinh tế phát triển, nhiều
khu công nghiệp mới ra đời, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng,
đời sống người dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu của người dân Thủ
đô đặc biệt nhu cầu về nhà ở, phương tiên đi lại tăng nhanh. Điều này có thể
thấy trong mấy năm qua doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh tăng lên
đáng kể trong đó doanh số cho vay mua ôtô trả góp chiếm gần 30% doanh số
CVTD. Nhưng hoạt động cho vay, sửa chữa, mua sắm nhà cửa vẫn là lớn nhất
chiếm trên dưới 60% doanh số cho vay. Nguyên nhân là do thị trường bất động
sản những năm gần đây đang trong tình trạng “sốt ảo” trên địa bàn Hà Nội dẫn
đến dân chúng ồ ạt đến các ngân hàng vay tiền mua nhà để ở hoặc kinh doanh
bất động sản. Bên cạnh đó là quá trình đô thị hóa các khu dân cư, nhà chung cư

được xây dựng khắp nơi và bán với giá cả phải chăng, nên họ đi vay ngân hàng
để mua nhà cải thiện đời sống. Do vậy mà năm 2005, dư nợ cho vay mua sắm
nhà cửa chiếm đến hơn 62% tổng dư nợ CVTD, đến năm 2006 chỉ còn 213,405
tỷ đồng chiếm 59,2% tổng dư nợ CVTD, riêng quí I/2007 tỷ lệ này chỉ còn
51,8% khách hàng không còn mặn mà trong việc đầu tư vào lĩnh vực bất động
sản như trước mà họ dần chuyển sang đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác.
Dưới đây là bảng tình hình và kết quả hoạt động CVTD tại VPBank Hà Nội
cho thấy, doanh số CVTD năm 2005 là 358.125 triệu đồng và đến năm 2006 là
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
401.830 triệu đồng tăng 12,2% so với năm 2005. Riêng quí I/2007 đã đạt
105.277 triệu đồng tăng15% so với cùng kì năm ngoái. Như vậy đã có sự gia
tăng rõ rệt trong doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
Bảng 1 - Tình hình và kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Quí I/2007
DS
cho vay
Dư nợ
DS
cho vay
Dư nợ
DS
cho vay
Dư nợ
Cho vay tiêu dùng
358125
339525
401830

360481
105277
98.920
- Vay mua nhà, sửa
nhà
222045 210785 245990 213405 56849 51210
- Vay mua ôtô
96690 101225 115630 107430 23840 22320
- Vay mua trang thiết
bị
39390 27515 40210 41965 24588 25390
2.2.4.1. Mục đích sử dụng vốn vay được tài trợ
Hiện tại, các món CVTD của VPBank Hà Nội chủ yếu tập trung ở cho vay
mua nhà, sửa chữa nâng cấp nhà, vay mua ôtô và một phần nhỏ cho vay mua
sắm trang thiết bị nội thất đắt tiền trong gia đình, cho vay hỗ trợ du học. Trong
đó, dư nợ cho vay mua nhà, sửa chữa nhà chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này
cũng dễ hiểu khi mà thời gian qua, thu nhập của người dân tăng nhanh, bên
cạnh việc mua sắm nhà cửa thì nhu cầu đi lại cũng là nhu cầu thiết yếu không
thể thiếu được, việc sử dụng ôtô làm phương tiện đi lại khá phổ biến, ngày
càng tăng nên nhu cầu vay để mua ôtô tăng nhanh. Dư nợ cho vay mua ôtô tăng
mạnh, năm 2005 đạt 101,225 tỷ đồng và năm 2006 là 107,430 tỷ đồng chiếm
29,7% tổng dư nợ CVTD. Còn dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cũng
tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Khách hàng vay tiêu dùng của VPBank
Hà Nội chủ yếu là người tiêu dùng có thu nhập cao và trung bình, khách hàng
25

×