Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.18 KB, 100 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam đang trong q trình tiếp tục đổi
mới, hồn thiện nhằm thích ứng với xu hướng cạnh tranh và hội nhập nền kinh
tế quốc tế nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng. Trong các hoạt động của
ngân hàng thì bảo lãnh giữ một vai trị quan trọng, là cơng cụ đảm bảo, tài trợ và
đơn đốc các bên hồn thành hợp đồng đồng thời cũng là cầu nối trong quan hệ
kinh tế thương mại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động bảo lãnh không chỉ
tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng mà cịn mang lại nhiều lợi ích
khác, chính vì vậy các ngân hàng thương mại hiện nay rất chú trọng phát triển và
mở rộng loại hình này.
Sau gần 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo &
PTNT Hà nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên tất cả
các mặt trong đó có nghiệp vụ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh đã đạt
được kết quả khả quan, các loại hình bảo lãnh khơng ngừng được mở rộng cả về
quy mô lẫn chất lượng, đối tượng khách hàng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi các
doanh nghiệp nhà nước mà đã được mở rộng sang cả các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh. Bên cạnh đó mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự xuất hiện
của nhiều tổ chức tài chính và ngân hàng có tiềm lực và uy tín lớn. Chính vì vậy,
NHNo&PTNT Hà nội cần phải cố gắng hơn nữa để nâng cao uy tín và tiềm lực
nhằm hồn thiện và từng bước mở rộng hoạt động bảo lãnh.
Thơng qua tìm hiểu tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng
như có cơ hội thực tập tại NHNo&PTNT Hà nội, nên đề tài: “Mở rộng hoạt
động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà nội” đã được chọn để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.


SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và các cán
bộ ngân hàng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
nội em đã hồn thành chun đề thực tập của mình với các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà nội.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

3


Đại học Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất lưu thơng hàng hóa, ngân hàng
đã được hình thành, phát triển và trở thành nhân tố không thể thiếu đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngân hàng là một trong những tổ chức
tài chính có vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế, là trung gian luân
chuyển tài sản từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn đồng thời cũng là trung gian cung
cấp các dịch vụ thanh tốn, mơi giới và tư vấn. Ngân hàng giống như huyết mạch
của nền kinh tế, giúp nền kinh tế có thể vận hành một cách thơng suốt.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng, tùy thuộc vào những
cách tiếp cận khác nhau mà có những định nghĩa khác nhau. Thông thường,
ngân hàng được định nghĩa qua chức năng, dịch vụ hoặc vai trò mà chúng
thực hiện trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng dựa vào hoạt động của ngân hàng cho rằng
“ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem ngân hàng trên
phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp “ Ngân hàng là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhấtđặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

4

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

1.1.2 Các hoạt động chính
Huy động vốn: Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất đối với ngân hàng thương mại, tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp
cho ngân hàng nhưng nếu khơng có hoạt động này thì ngân hàng khơng thể
tồn tại vì sẽ khơng có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Hay có thể nói
huy động vốn cung cấp yếu tố “đầu vào” cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với sự xuất hiện của
hàng loạt các tổ chức tài chính, các ngân hàng có uy tín và tiềm lực lớn trên
thị trường. Để thu hút được nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn, giữ vững và mở rộng
mối quan hệ với khách hàng. Thơng thường các hình thức huy động mà ngân
hàng sử dụng:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng
Nhà nước. Và thực hiện các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động tín dụng: Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, chuyên “đi vay để cho vay”. Trên cơ sở
nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ phân bổ và thực hiện các mục tiêu
khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng
tiền mặt nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, phần còn lại được sử dụng

vào các nghiệp vụ sinh lời tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có
lãi như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động
đó, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Hoạt động dịch vụ và thanh toán ngân quỹ: Ngân hàng cung cấp các dịch
vụ thanh tốn thơng qua hệ thống tài khoản của mình, hoạt động này khơng
chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn là nguồn thu nhập thơng
qua thu phí đối với các dịch vụ thanh tốn góp phần gia tăng lợi nhuận và
phát triển tồn dịên các hoạt động của ngân hàng. Cụ thể bao gồm các hoạt
động: cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh tốn
trong và ngồi nước cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ,
thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh
toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước, tham
gia vào hệ thống thanh toán quốc tế.
Các hoạt động khác: Ngồi các hoạt động chính bao gồm huy động tiền
gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh tốn, ngân quỹ. Ngân hàng
thương mại cịn thực hiện một số hoạt động khác như: góp vốn và mua cổ
phần, kinh doanh ngoại hối, tham gia vào thị trường tiền tệ, ủy thác và nhận

ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính và bảo quản vật quý giá.
Bảo lãnh là một hoạt động trung gian của ngân hàng, ra đời do đòi hỏi
khách quan của nền kinh tế và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong
nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong các giao dịch thương mại quốc tế. Nền
kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các hợp đồng có giá trị lớn xuất hiện
ngày càng nhiều, bảo lãnh ngân hàng trở nên cần thiết và rất được chú trọng
phát triển.
1.2 Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nó chỉ mới xuất hiện ở
Mỹ vào đầu thập kỷ 60 của thế kỷ 20, vào thời điểm này bảo lãnh như là một
dạng của thư tín dụng dự phòng. Từ thập kỷ 70 trở đi, phạm vi áp dụng và
doanh số thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đã ngày càng tăng, bảo lãnh không chỉ
áp dụng đối với các hợp đồng quốc tế mà còn cả với hợp đồng ký kết trong

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

nước; không những hoạt động thương mại mà còn trong các giao dịch tài
chính, th mua và liên doanh. Vì đây là thời điểm kinh tế của các nước
Trung Đông phát triển rất mạnh mẽ do ký kết được các hợp đồng lớn về xuất
khẩu dầu mỏ. Các hợp đồng này lớn cả về số và chất lượng mang lại nguồn
thu nhập khổng lồ cho các nước này tuy nhiên rủi ro tiềm ẩn cũng không phải

là nhỏ. Như vậy để hạn chế rủi ro sảy ra, những người xuất khẩu dầu mỏ yêu
cầu có sự đảm bảo cho các hợp đồng được diễn ra an tồn nhanh chóng, đảm
bảo cho việc thanh tốn của bên đối tác. Bên cạnh đó để đảm bảo số lượng
cũng như chất lượng, người nhập khẩu yêu cầu có sự cam kết của bên thứ ba
về việc nhà xuất khẩu sẽ thực hiện đúng hợp đồng. Những bảo lãnh độc lập
do ngân hàng của các nước phương Tây đã đáp ứng được yêu cầu về sự an
toàn và tiện lợi của những người nhập khâủ cũng như xuất khẩu.
Tại Việt nam, trong thời kỳ hệ thống ngân hàng việt nam còn là hệ thống
một cấp, nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu được thực hiện thông qua Ngân hàng
Ngoại thương- đơn vị nhà nước được giao nhiệm vụ tín dụng và thanh tốn
quốc tế. Nghiệp vụ bảo lãnh hình thành chủ yếu bằng các hình thức như mở
thư tín dụng nhập hàng trả chậm, ký bảo lãnh trên các hối phiếu, trong giai
đoạn này chưa có một văn bản pháp lý nào điều chỉnh và hướng dẫn nghiệp
vụ bảo lãnh. Nhưng đến cuối thập kỷ 80, bảo lãnh ngân hàng được áp dụng
rộng rãi, khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước, khi hệ thống ngân
hàng bắt đầu đổi mới bằng việc hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp thì nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp quốc doanh tại ngân hàng tăng cao song do các
doanh nghiệp này khơng có tài sản đảm bảo nên phải áp dụng bảo lãnh của
bên thứ ba. Ở thời điểm này bảo lãnh ngân hàng thường căn cứ vào ý kiến chỉ
đạo của các cấp lãnh đạo, cơ quan bảo lãnh trong nhiều trường hợp là các bộ,
ngành với điều kiện bảo lãnh không chặt chẽ, thiếu thống nhất dẫn đến nhiều

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp


7

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

khoản vay đến hạn không trả được, ngân hàng buộc phải trả thay. Từ năm
1993, bảo lãnh mới thực sự hoạt động với chức năng của mình đồng thời ngày
càng được chú trọng và phát triển cùng với sự ra đời của một hệ thống các
văn bản pháp quy, hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh.
Ngày nay, bảo lãnh trở thành nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng tại
nhiều nước trên thế giới. Trong xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa, chu
chuyển vốn và giao lưu thương mại quốc tế ngày càng gia tăng với tốc độ
nhanh chóng, nghiệp vụ bảo lãnh được các ngân hàng chú trọng hoàn thiện và
phát triển, nhất là trong điều kiện mua bán chịu trong giao dịch thương mại
ngày càng phổ biến tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn giữa bên bán và bên
mua hàng.
1.2.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Theo điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng có định nghĩa về bảo lãnh
ngân hàng như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho các tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”.
Bảo lãnh ngân hàng là một thuật ngữ thông dụng trong các giao dịch kinh
tế trong thời gian gần đây, bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu đơn giản là một
hợp đồng giữa một bên là ngân hàng bảo lãnh và một bên là người thụ hưởng,
trong đó bên bảo lãnh sẽ cam kết bồi hoàn một khoản tiền nhất định cho
người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm những nghĩa
vụ đối với người thụ hưởng và đã được quy định trong cam kết bảo lãnh.
Như vậy nếu xét theo các hình thức tín dụng của ngân hàng thì bảo lãnh
như là một hình thức tín dụng đặc biệt hay “ tín dụng chữ ký”, là hình thức tín
dụng gián tiếp. Trong đó ngân hàng khơng trực tiếp cho vay bằng tiền mà

bằng uy tín của mình, ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng của mình có

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


8

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

thể sử dụng vốn của người khác và đảm bảo khả năng thanh tốn của khách
hàng. Tuy cùng là một hình thức tín dụng nhưng khi hạch tốn, bảo lãnh được
xếp vào tài sản ngoại bảng.
Bảo lãnh ngân hàng thường có ba bên tham gia: bên bảo lãnh, bên hưởng
bảo lãnh và bên được bảo lãnh, trong đó:
Bên bảo lãnh: là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh và có nghĩa vụ thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu, phải xuất trình đầy đủ giấy
tờ và hợp lệ với những điều khoản đã ký trong thư bảo lãnh. Bảo lãnh ngân
hàng chính là việc ngân hàng đứng ra bảo lãnh hay ngân hàng là bên bảo lãnh.
Bên hưởng bảo lãnh: Là bên được hưởng bồi thường theo các quy định
trong thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng với điều kiện bên hưởng bảo
lãnh phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được
quy định trong thư bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh: là bên yêu cầu ngân hàng mở thư bảo lãnh. Trong
trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, ngân hàng phải trả thay thì bên được bảo
lãnh phải có nghĩa vụ hồn trả cho ngân hàng.
1.2.2 Đặc điểm của bảo lãnh

1.2.2.1 Mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Đặc điểm này đựơc thể hiện ngay trong khái niệm về bảo lãnh ngân hàng,
trong đó quan hệ bảo lãnh phải có ít nhất ba bên: bên hưởng bảo lãnh, bên được
bảo lãnh và bên bảo lãnh tương ứng với nó là ba loại hợp đồng bảo lãnh:
Ngân hàng
(Bên bảo lãnh)
(2)
Khách hàng
(Bên được bảo lãnh)

SV: Trịnh Thị Xuân

(1)

(3)
Người thứ ba
(Bên hưởng bảo lãnh)

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

 (1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ: đây là hợp đồng ký kết giữa
bên hưởng bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
 (2) Hợp đồng bảo lãnh: bên được bảo lãnh.yêu cầu ngân hàng đứng ra

bảo lãnh cho mình
 (3) Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ
chức tín dụng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng
được bảo lãnh với bên hưởng bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên hưởng bảo lãnh.
1.2.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Tính độc lập là một đặc điểm quan trọng trong bảo lãnh ngân hàng, chính
là sự độc lập về mặt pháp lý giữa hai mối quan hệ là ngân hàng với bên đựơc
bảo lãnh và ngân hàng với bên thụ hưởng hay cũng chính là sự độc lập giữa
hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng cơ sở.
Thư bảo lãnh thể hiện mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh
với người thụ hưởng, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng nếu khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với người thụ hưởng. Như vậy mục đích của bảo
lãnh là một cam kết đảm bảo cho giao dịch được thực hiện, nội dung của thư
bảo lãnh không liên quan đến nội dung hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên
hưởng bảo lãnh.
Tính độc lập của bảo lãnh cịn đựơc thể hiện trong trách nhiệm thanh toán
của ngân hàng phát hành bảo lãnh. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với
quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh. Việc thanh tốn bảo
lãnh chỉ hồn tồn căn cứ vào quyền kháng nghị phát sinh trong hợp đồng
chính. Nếu trong cam kết bảo lãnh có tham chiếu đến hợp đồng chính thì việc
tham chiếu này cũng chỉ mang tính hình thức và xem xét bề mặt bên ngồi.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

10

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Khi các điều kiện bảo lãnh được tuân thủ, ngân hàng sẽ phải thanh tốn mà
khơng thể viện lý do để từ chối hay trì hỗn. Nhưng mặt khác, ngân hàng có
quyền đòi tiền người được bảo lãnh về số tiền đã thanh toán cho người nhận
bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh mà không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở.
Tuy nhiên sự độc lập của bảo lãnh cũng chỉ mang tính tương đối vì cịn
phụ thuộc vào chính những điều kiện của bảo lãnh. Nếu cam kết bảo lãnh quy
định việc thanh toán là theo văn bản yêu cầu của người hưởng bảo lãnh thì
người hưởng bảo lãnh có quyền u cầu thanh tốn mà khơng nhất thiết phải
chứng minh sự vi phạm của người được bảo lãnh. Ngược lại, nếu cam kết bảo
lãnh yêu cầu phải kèm theo chứng từ thì buộc người hưởng bảo lãnh phải
mang đầy đủ bộ chứng từ theo quy định đến ngân hàng thì mới nhận được
khoản thanh tốn.
1.2.2.3 Tính phù hợp của bảo lãnh
Khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng thì bên hưởng
bảo lãnh có quyền địi ngân hàng thanh tốn cho mình. Nhưng trước khi thanh
tốn, ngân hàng cần kiểm tra, đối chiếu xem chứng từ mà người hưởng bảo
lãnh đưa ra có hợp lệ và phù hợp với cam kết bảo lãnh hay không. Ngân hàng
chỉ thực hiện thanh toán nếu các điều kiện đưa ra được đảm bảo, ngân hàng có
quyền từ chối trong trường hợp chứng từ không hợp lệ, nếu ngân hàng vẫn nhất
quyết thanh tốn thì sẽ khơng nhận được khoản bồi hồn từ bên được bảo lãnh.
1.2.2.4 Bảo lãnh vừa là hoạt động ngoại bảng, vừa là hoạt động nội bảng
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thơng qua uy tín, khi ngân hàng đứng ra bảo
lãnh thì ngân hàng khơng phải xuất tiền ngay nên bảo lãnh được xếp vào hoạt
động ngoại bảng. Chỉ khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết và

ngân hàng phải đứng ra chi trả thay cho bên được bảo lãnh thì lúc này bảo
lãnh sẽ được xếp vào hoạt động nội bảng và trở thành tài sản xấu hình thành
nên nợ quá hạn.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

1.2.3 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.2.3.1 Đối với ngân hàng
Bảo lãnh làm đa dạng hóa các sản phẩm của ngân hàng, giúp ngân hàng
thỏa mãn được các yêu cầu tổng hợp cũng như có tính đặc thù cao, góp phần
nâng cao uy tín và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách
hàng. Uy tín được nâng cao làm hoạt động của ngân hàng cũng trở nên thuận
lợi hơn. Hay nói cách khác, bảo lãnh gián tiếp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh góp phần tăng doanh thu của ngân hàng qua việc thu
phí bảo lãnh mà khách hàng (bên được bảo lãnh) phải trả cho ngân hàng trong
việc ngân hàng đã dùng uy tín để đảm bảo cho việc thực hiện các giao dịch.
Nguồn thu này chiếm tỷ trọng khá lớn trong thu từ dịch vụ của các ngân hàng
thương mại và có xu hướng ngày càng tăng.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thơng qua uy tín, khi thực hiện bảo lãnh thì
ngân hàng chưa cần sử dụng vốn ngay, chưa cần phải chi trả cho khoản chi

phí huy động vốn nên không bỏ mất cơ hội kinh doanh khác. Mặt khác, khi
muốn bảo lãnh thì khách hàng phải ký quỹ theo một tỷ lệ nào đó, tùy vào từng
đối tượng khách hàng khác nhau có mức quy định tỷ lệ khác nhau. Số tiền này
sẽ được phong tỏa tại ngân hàng trong suốt thời gian bảo lãnh, đối với ngân
hàng đây là nguồn vốn không phải trả lãi mà rất ổn định, ngân hàng có thể
dùng số tiền này vào mục đích sinh lời khác mà vẫn đảm bảo tính an tồn
trong bảo lãnh.
Việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng đồng nghĩa với việc chấp
nhận mức độ uy tín và khả năng thanh tốn của ngân hàng đó, thơng thường
các ngân hàng có uy tín tốt sẽ trở thành đối tượng chọn lựa của khách hàng.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Qua hoạt động bảo lãnh góp phần làm tăng vị thế của ngân hàng và giúp mở
rộng quan hệ đại lý nhất là trên thị trường quốc tế.
1.2.3.2 Đối với doanh nghiệp
- Bên hưởng bảo lãnh: Tham gia nghiệp vụ bảo lãnh, người hưởng bảo
lãnh sẽ yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện các hợp đồng. Trong trường hợp
đối tác không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng gây ra tổn thất, thì
bên hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình đầy đủ các chứng từ cần thiết chứng tỏ
sự vi phạm lúc đó họ sẽ nhận được khoản bồi thường từ ngân hàng. Như vậy

rủi ro của bên hưởng bảo lãnh được giảm thiểu tới mức thấp nhất nên họ sẽ
yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng và không bị bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh.
- Bên được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với bên được bảo lãnh. Bảo
lãnh ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ tư cách tham gia
đấu thầu, thực hiện các giao dịch và ký kết hợp đồng khi doanh nghiệp có đủ
phương tiện và khả năng thực hiện hợp đồng nhưng chưa đủ uy tín với bên
đối tác. Khi ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể tiết kiệm được một khoản vốn đáng kể đồng thời có thêm nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất và mở rộng kinh doanh của mình. Mặt khác, khi tiến
hành bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng qua đó
giúp doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn có hiệu quả hơn.
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ thương mại quốc
tế vì hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Thông qua hoạt động bảo lãnh, các bên đối tác sẽ cảm thấy an toàn hơn, qua
đó giúp họ yên tâm hơn trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng tạo động lực
thúc đẩy quan hệ thương mại phát triển.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngồi ra việc sử dụng địn bẩy bảo lãnh, phí
bảo lãnh để hướng nghiệp vụ bảo lãnh phục vụ cho một số lĩnh vực kinh tế
nhất định góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình quốc gia,
thúc đẩy sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần vào việc thực hiện cơ cấu lại các ngành kinh
tế bằng việc áp dụng chính sách đãi đối với các ngành kinh tế trọng điểm, trái lại
thực hiện các điều kiện bảo lãnh khắt khe với các ngành cần hạn chế.
Như vậy, bảo lãnh khơng chỉ có vai trị quan trọng với các ngân hàng
thương mại, các chủ thể tham gia bảo lãnh, mà nó cũng là một trong những
nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vì thế mục tiêu phát
triển và mở rộng hoạt động bảo lãnh là mục tiêu chiến lược của tất cả các
ngân hàng thương mại.
1.2.4 Phân loại bảo lãnh
Có rất nhiều loại bảo lãnh đựơc áp dụng rộng rãi hiện nay nhưng tùy
theo các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể chia bảo lãnh ngân hàng
thành các loại như sau:
1.2.4.1 Theo mục đích bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn: là một loại bảo lãnh của ngân hàng do ngân hàng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Bảo lãnh vay
vốn bao gồm: bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngồi,
trong đó bảo lãnh nay vốn nước ngồi chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/
C trả chậm.
Bảo lãnh vay vốn là hình thức bảo lãnh phổ biến hiện nay, bảo lãnh này
được áp dụng với các khoản vay có quy mơ lớn, thời gian dài và vay của
người nước ngoài. Nhưng lại rất phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro xảy ra nên

SV: Trịnh Thị Xuân


Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

đòi hỏi ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh phải rất thận trọng với loại bảo lãnh
này, do đó giá trị bảo lãnh vay vốn thường là 100% giá trị hợp đồng gốc.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên được bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa
vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trong hợp
đồng, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể áp dụng cho cả hai bên (bên bán và
bên mua) và thường được đi kèm với một bảo lãnh hoặc phương thức thanh
toán khác. Trong một giao dịch thương mại, ngân hàng phục vụ người bán
phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người mua để bảo đảm việc giao
hàng của người bán không bị chậm trễ hoặc thiếu hụt. Ngược lại, ngân hàng
phục vụ người mua phải mở một thư tín dụng bảo đảm việc thanh toán tiền
hàng cho người bán.
Bảo lãnh này được sử dụng để thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt
hàng đề nghị với người cung ứng nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khi có sự
vi phạm hợp đồng. Qua đó giúp người mua khơng bị ứ đọng vốn hay bỏ mất
cơ hội kinh doanh do phải ký quỹ. Giá trị bảo lãnh thường thấp, khoảng từ 5%
đến 10% giá trị hợp đồng nên loại bảo lãnh này thường ít rủi ro hơn so với các
loại bảo lãnh khác và đây là loại bảo lãnh phổ biến nhất tại các ngân hàng

thương mại hiện nay. Thời hạn bảo lãnh thường gắn liền với giá trị của hợp
đồng cơ sở và có thể kéo dài để bảo hành cho việc lắp đặt và bảo hành thiết bị
theo sự thỏa thuận của các bên.
Bảo lãnh dự thầu
Đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là các hợp đồng xây dựng, thiết kế
và cung ứng thiết bị thì chủ cơng trình thường lựa chọn đối tác thơng qua đấu

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

thầu để có thể tìm kiếm được các nhà thầu có đủ năng lực và hạn chế những
rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu như trúng thầu
không thực hiện hợp đồng, không kê khai đúng các yêu cầu của chủ đầu tư.
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu)
về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy
định trong hợp đồng dự thầu.
Chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự thầu phải ký quỹ (đặt cọc) dự thầu,
nếu có sự vi phạm hợp đồng thì bên dự thầu sẽ bị mất tiền ký quỹ. Do phải ký
quỹ nên gây ra nhiều thủ tục phiền phức cho cả hai bên, đặc biệt làm đọng
vốn của bên tham gia dự thầu. Nhưng thông qua bảo lãnh của ngân hàng
người tham gia đấu thầu không cần phải ký quỹ, đồng thời cũng đảm bảo cho
chủ cơng trình vẫn được đền bù thỏa đáng khi có sự vi phạm hợp đồng.

Hợp đồng thầu thường có giá trị lớn nên giá trị bảo lãnh dự thầu thường
từ 1% đến 5% giá trị hợp đồng, trong trường hợp người dự thầu hoạt động ở
nước ngồi thì chủ cơng trình u cầu bảo lãnh dự thầu gián tiếp. Bảo lãnh sẽ
hết hiệu lực khi người dự thầu trúng thầu và thực hiện ký kết hợp đồng và lúc
này bảo lãnh chuyển sang bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc khi người dự
thầu không trúng thầu thì bảo lãnh tự động hết hiệu lực. Như vậy thời gian của
bảo lãnh dự thầu thường ngắn nên ít rủi ro hơn so với các loại bảo lãnh khác.
Bảo lãnh hồn thanh tốn
Người cung cấp thường u cầu khách hàng của mình (người mua hàng
hóa, dịch vụ) phải đặt trước một khoản tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp.
Số tiền này vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh,
vừa có tác dụng rằng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên, đề
phịng người cung cấp khơng cung cấp hàng đồng thời lại không trả tiền đặt
cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc sẽ
trả tiền ứng trước.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Bảo lãnh hồn thanh tốn là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả
tiền ứng trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người
được bảo lãnh) khơng trả.

Bảo lãnh hồn thanh tốn có mức độ rủi ro cao nên giá trị bảo lãnh tương
đương với toàn bộ số tiền đã ứng trước gồm cả tiền lãi và phạt nếu có, tương
ứng với 10%-30% giá trị hợp đồng. Nhưng giá trị bảo lãnh sẽ giảm theo nghĩa
vụ đã hoàn thành của người đựợc bảo lãnh, khi người được bảo lãnh hồn
thành tồn bộ nghĩa vụ thì giá trị bảo lãnh sẽ bằng khơng.
Bảo lãnh thanh tốn
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền
theo đúng hợp đồng thanh toán cho người hưởng bảo lãnh nếu khách hàng
của ngân hàng (người được bảo lãnh) khơng thanh tốn đủ.
Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các hợp đồng thương mại, hợp
đồng thuê mua tài chính, hợp đồng xây dựng,…số tiền và thời hạn bảo lãnh
hoàn toàn phù hợp với số tiền và thời hạn thanh toán trong hợp đồng. Do thời
gian dài và bảo lãnh này thường có những điều kiện trả tiền mang tính khách
quan hơn là các bảo lãnh vô điều kiện khác nên mức độ rủi ro là rất cao nhưng
thu nhập tương ứng với nó cũng rất lớn. Vì vậy, ngân hàng thường yêu cầu
người hưởng xuất trình các chứng từ chứng minh việc khơng thực hiện nghĩa
vụ trả tiền hàng của người mua và có thể được xác định bằng bên thứ ba.
Thông thường bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp đồng.
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là một bảo lãnh do ngân hàng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các
thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên
hưởng bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực
hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp


17

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

hưởng bảo lãnh mà không nộp không đầy đủ số tiền phạt cho bên hưởng bảo
lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Mục đích của bảo lãnh này là bảo đảm chất lượng sản phẩm trong suốt
thời hạn bảo hành của thiết bị, nên nó có hiệu lực từ lúc bắt đầu lắp ráp, sử
dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo hành của thiết bị. Nhưng với bảo lãnh
đảm bảo chất lượng sản phẩm, ngân hàng khơng có chức năng thực hiện bảo
hành sản phẩm (như thay thế hay sửa chữa) mà tất cả đều được tính ra giá trị.
Thơng thường số tiền bảo lãnh theo hình thức này chiếm 5% đến 10% giá trị
sản phẩm cơng trình. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng thường khơng có khả
năng thẩm định tính kỹ thuật của cơng trình hoặc sản phẩm mà việc phát hành
bảo lãnh chủ yếu dựa trên lòng tin với khách hàng nên loại bảo lãnh này chủ
yếu được sử dụng đối với những khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu
năm với ngân hàng nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
1.2.4.2 Theo phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp: là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát
hành bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh và bên được
bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh. Nếu
người nhận bảo lãnh ở nước ngoài thì bảo lãnh sẽ được thơng qua ngân hàng
đại lý của ngân hàng phát hành tại nước đó. Ngân hàng đại lý chỉ chịu trách
nhiệm thông báo thư bảo lãnh chứ khơng được chỉ định là ngân hàng thanh
tốn và ngân hàng này không chịu trách nhiệm về nội dung của thư bảo lãnh
hay các tranh chấp phát sinh sau này.

SV: Trịnh Thị Xuân


Lớp: Ngân hàng 45B


18

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

Ngân hàng phát hành
(2)

(3a)

Ngân hàng thông báo

(3)
(3b)

Người được bảo lãnh
( người mua)

(1)

Người hưởng bảo lãnh
( người bán)

(1) Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh giữa người được bảo

lãnh và người nhận bảo lãnh hay còn gọi là hợp đồng cơ sở.
( 2) Khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh theo những điều
khoản đã thỏa thuận với đối tác của mình.
(3) Ngân hàng của người mua gửi cam kết bảo lãnh và thông báo điều
kiện và phạm vi bảo lãnh cho người bán.
(3a), (3b) Ngân hàng phát hành chuyển văn bản bảo lãnh cho người
mua thông qua ngân hàng thông báo (nếu có)
Lợi thế của bảo lãnh trực tiếp là người được bảo lãnh khơng phải mất
phí hoa hồng cho ngân hàng nước ngồi, tuy nhiên loại bảo lãnh này có độ rủi
ro cao do khoảng cách xa xôi, thủ tục phức tạp đối với người nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã
phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho
người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng.
Người được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành
bảo lãnh mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn. Sau khi
đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thì ngân hàng trung gian có quyền truy

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


19

Chun đề tốt nghiệp

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

địi phía người được bảo lãnh. Với bảo lãnh gián tiếp, người được bảo lãnh sẽ

phải chịu mức phí cao hơn so với các loại bảo lãnh khác nhưng bù lại thì bảo
lãnh này lại rất an tồn.
Bảo lãnh gián tiếp ít nhất phải có 4 bên tham gia, ngồi ra cịn có thể có
ngân hàng thơng báo trong trường hợp người được bảo lãnh ở nước ngoài.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

Ngân hàng phát hành

(3)

(2)

Người được bảo lãnh
( người mua)

Ngân hàng trung gian
(4)

(1)

Người hưởng bảo lãnh
( người bán)

(1) Hợp đồng cơ sở giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
(2) Hợp đồng bảo lãnh đối ứng được ký kết giữa người được bảo
lãnh và ngân hàng phát hành.
(3) Ngân hàng phát hành cho ngân hàng trung gian phát hành bảo
lãnh và thực hiện nghĩa vụ thay cho mình.
(4) Ngân hàng trung gian phát hành bảo lãnh cho người nhận bảo
lãnh, có thể là bảo lãnh trực tiếp hay thơng qua ngân hàng thông báo.

Đồng bảo lãnh:
Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối. Xuất phát từ quy định
về tổng số dư bảo lãnh tối đa của các tổ chức tín dụng cho một khách hàng,
chính vì vậy đối với các dự án lớn vượt ra khỏi mức cho phép của một ngân

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B


20

Chuyên đề tốt nghiệp

Đại học Kinh Tế Quốc Dân

hàng, để chấp hành đúng quy định và giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thực hiện
đồng bảo lãnh.
Trong đó một ngân hàng sẽ đứng ra làm ngân hàng đầu mối phát hành bảo
lãnh và có sự tham gia của các ngân hàng đồng minh với một tỷ lệ nào đó.
Khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình lúc đó ngân hàng đầu mối sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng
của mình. Sau đó các ngân hàng đồng minh sẽ thực hiện hoàn lại số tiền mà
ngân hàng đầu mối ứng trước theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh trên.
Sơ đồ đồng bảo lãnh
Ngân hàng 1

Bên nhận bảo lãnh


(3)
Ngân hàng 2

(a)

Ngân hàng đầu mối

(2*)
(
Ngân hàng 3

(2)

Bên (1)
được bảo lãnh

(1) Hợp đồng cơ sở giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh.
(2*) Ngân hàng phát hành thỏa thuận đồng bảo lãnh với các ngân
hàng thương mại khác.
(3) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh giúp các ngân hàng có thể thực hiện được các hợp đồng bảo
lãnh lớn và có thể san sẻ rủi ro cho nhau, nhưng khách hàng lại khơng ưa thích
bảo lãnh này vì họ sẽ phải chịu mức phí lớn và sự kiểm soát chặt chẽ của nhiều
bên nên trên thực tế đồng bảo lãnh rất ít được sử dụng.

SV: Trịnh Thị Xuân

Lớp: Ngân hàng 45B




×