Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

thực trạng kế toán huy động vốn tại SGD NHNN&PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.68 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
SGD Sở Giao Dịch
NHNN&PTNT Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn
VHĐ Vốn huy động
TKTG Tài khoản tiền gửi
GTCG Giấy tờ có giá
KKH Không kỳ hạn.
CKH Có kỳ hạn
HĐV Huy động vốn
TKTCTD Tài khoản tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
TTQT Thanh toán quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
CMT Chứng minh thư
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến
những kênh dẫn vốn, trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển, người ta tập


trung nhiều sự chú ý tới thị trường trung gian tạo ra nguồn tài chính cho các doanh
nghiệp quan trọng hơn so với thị trường tài chính. Trong hệ thống các trung gian tài
chính, người ta chủ yếu nhắc tới các NHTM với chức năng cung ứng vốn cho nền
kinh tế, tiền vốn được huy động từ những người có vốn là để thực hiện mục tiêu cung
ứng vốn cho những người cần nó. Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước và là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự tăng
trưởng kinh tế mỗi quốc gia.
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nền
kinh tế của chúng ta đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức mới mẻ. Gia nhập
WTO, các ngân hàng được hoạt động trong môi trường chuyên nghiệp hơn, có cơ
hội liên kết, hợp tác, phát triển với các đối tác nước ngoài trong chuyển giao công
nghệ, phát triển sản phẩm, khai thác thị trường. Bên cạnh đó, các NH cũng phải đối
mặt với rất nhiều áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài với năng lực
tài chính mạnh, trình độ năng lực quản lý chuyên nghiệp, hệ thống sản phẩm đa
dạng có chất lượng cao hơn. Hơn nữa, do xuất phát điểm và trình độ phát triển của
ngành Ngân hàng nước ta còn thấp cả về công nghệ và trình độ quản lý, tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng huy động vốn trong nền kinh tế còn thấp, nhất là
vốn trung dài hạn và tiết kiệm nội bộ. Hiện nay ngành NH đang phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức trước xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, giải quyết
những khó khăn về vốn, về công nghệ, về nhân lực...nhằm đẩy nhanh công tác huy
động vốn Ngân hàng và một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công
cuộc huy động vốn Ngân hàng đó là hiệu quả hoạt động kế toán huy động vốn hiện
nay.
Trong quá trình thực tập tại SGD, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng
mà hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và SGD NHNN & PTNT rất quan tâm
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và tìm mọi cách để hoàn thiện. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, SGD còn
có những hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Do đó em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn

thiện hoạt động kế toán huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề án thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận kế toán huy động vốn của NHTM
- Thông qua việc phân tích thực trạng kế toán HĐV tại SGD NHNN & PTNT
rút ra kết quả đạt được và, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó
- Tìm kiếm, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
kế toán HĐV tại SGD.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận giải,
thống kê… để đánh giá phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế
toán huy động vốn tạiSGD.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán huy động vốn tại SGD
NHNN&PTNT. Số liệu chủ yếu là trong 3 năm (2007 - 2009).
5. Kết cấu của đề án.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về huy động vốn và hiệu quả kế toán huy
động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kế toán huy động vốn tại SGD
NHNN&PTNT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán
huy động vốn tại SGD NHNN&PTNN Việt Nam.
Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời gian và kiến
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều, kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa đề tài là một vấn đề khá rộng
nên bài viết khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Em kính mong nhận được sự chỉ

bảo của thầy cô cũng như ban lãnh đạo và tập thể cán bộ tại SGD NHNN & PTNT
Việt Nam để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh chị, cô chú trong SGD
cũng như sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Thu Thảo trong quá trình hoàn
thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.1. VHĐ VÀ VAI TRÒ CỦA VHĐ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTM.
1.1.1. Khái niệm VHĐ và các hình thức HĐV của NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm VHĐ.
Nguồn vốn của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua
nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có, và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm hai nguồn chủ yếu là vốn tự có và vốn huy
động. Mỗi loại nguồn vốn có nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý và phương pháp hạch
toán khác nhau.
" VHĐ của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên
thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ phận
vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM ."
1.1.1.2. Các hình thức HĐV của NHTM.
a. HĐV qua nghiệp vụ tiền gửi
Nghiệp vụ tiền gửi của NHTM bao gồm tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm dân cư.
● Tiền gửi: Gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn: loại tiền gửi này của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,

cá nhân gửi vào NH với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền
ra bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tiền tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư
và người gửi tiền được hưởng các lợi ích thanh toán nên tiền gửi thanh toán không
được NH trả lãi hoặc được trả nhưng với lãi suất rất thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn: loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền
sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên do những lý
do khác nhau, người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn, trường hợp này người gửi tiền
không được hưởng lãi hoặc được hưởng theo lãi suất thấp, tuỳ theo quyết định của
Ngân hàng.
● Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhạn tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của luật pháp về bảo
hiểm tiền gửi.
Mục đích của người gửi tiền tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích luỹ,
do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành sec hay thực hiện
các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi
tiết kiệm để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 loại là tiết
kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm người gửi tiền có thề rút
tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Xét về mục đích gửi tiền, tiền gửi tiết kiệm được phân thành:
Tiết kiệm xây dựng nhà ở.
Tiết kiệm mua sắm tài sản có giá trị cao.
Tiết kiệm hưởng lãi suất mà dự thưởng.
..v..vv.

Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm được phản ánh trên các tài khoản “tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn”, “tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn”, “tài khoản tiết kiệm khác”.
b. HĐV bằng việc phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do Ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn
nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Như vậy, để đạt được hiệu quả trong kế toán HĐV, ngân hàng phải có
chiến lược thích hợp, phù hợp với khả năng, mục tiêu chiến lược kinh doanh của
mình.
1.1.2. Vai trò của VHĐ.
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động kinh
doanh của NHTM. Trong tổng nguồn vốn của NHTM thì vốn tự có chỉ chiếm một
phần nhỏ, còn phần lớn là vốn ngân hàng huy động được từ bên ngoài. Nếu như vốn
tự có là" tấm đệm" bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thì vốn huy
động sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vai trò đó được thể hiện

như sau:
- Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình.
- Quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động kinh
doanh khác của NHTM.
- Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh.
- Quyết định năng lực canh tranh của các NHTM.
Với những vai trò hết sức quan trọng như vậy, các ngân hàng cần quan
tâm tìm mọi biện pháp để thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh trong đó có
hoạt động kế toán huy động vốn.
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HĐV
1.2.1. Khái niệm, vai trò của kế toán huy động vốn.
Kế toán HĐV là việc thu thập, ghi chép xử lý, phản ánh một cách đầy
đủ, chính xác các khoản tiền gửi, phát hành GTCG. Trên cơ sở đó cung cấp các thông
tin phục vụ lãnh đạo chỉ đạo về nguồn vốn đầu vào, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Vai trò kế toán huy động vốn được thể hiện như sau:
- Kế toán HĐV phản ánh chính xác loại vốn huy động, tổng hợp số liệu nhằm
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ngân hàng.
- Giúp bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị ngân hàng.
- Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ tính toán trả lãi, kể cả lãi thực trả và lãi dự
trả, qua đó biết được chi phí HĐV một cách chính xác.
Ngoài ra những thông tin về nghiệp vụ kế toán HĐV còn phục vụ cho
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán….được thực hiện dễ dàng hơn.
1.2.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán HĐV.
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng

Hệ thống tài khoản phản ánh nghiệp vụ HĐV bao gồm:
 Tài khoản tiền gửi của khách hàng ( SH42)
TK421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam
TK422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
TK423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
TK424: Tiết gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
TK425: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam
TK426: Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ.
Kết cấu:
Bên Có ghi: số tiền khách hàng gửi vào
Bên Nợ ghi: số tiền khách hàng rút ra
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số dư có: phản ánh số tiền khách hàng hiện còn gửi ngân hàng
Các tài khoản này được mở chi tiết theo tên khách hàng.
 Tài khoản phát hành giấy tờ có giá ( SH43)
TK431: Mệnh giá GTCG bằng đồng Việt nam
TK432: Chiết khấu GTCG bằng VNĐ
TK433: Phụ trội GTCG bằng VNĐ
TK434: Mệnh giá GTCG bằng ngoại tệ và vàng
TK435: Chiết khấu GTCG bằng ngoại tệ và vàng
TK436: Phụ trội GTCG bằng ngoại tệ và vàng.
 Các tài khoản vay
TK403,404: Vay NHNN bằng đồng VN và ngoại tệ
TK415,416: Vay các TCTD trong nước bằng đồng VN và ngoại tệ
TK417,418: Vay các NH nước ngoài bằng đồng VN và ngoại tệ
TK419: Vay chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá
Kết cấu:

Bên có ghi: số tiền NHTM đi vay
Bên nợ ghi:- số tiền NHTM trả nợ
- Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Số dư có: phản ánh số tiền còn nợ NH khác
● Tài khoản nhận tiền ủy thác đầu tư cho vay bằng đồng VN và ngoại tệ
( SH 483 và 484)
Kết cấu:
Bên có ghi: Số vốn nhận được từ các tổ chức giao vốn
Bên nợ ghi: Số vốn đã thanh toán với tổ chức giao vốn (khi đã giải
ngân cho khách hàng vay)
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số dư có: Phản ánh số vốn nhận của các tổ chức giao vốn nhưng chưa
giải ngân cho khách hàng
● Tài khoản lãi phải trả (SH49)
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi dồn tính (theo nguyên tắc cơ sở
dồn tính) tính trên các tài khoản nguồn vốn (tiền gửi của khách hàng, tiền vay các tổ
chức khác ) mà NHTM phải trả khi đến hạn. Số lãi này đã hạch toán vào chi phí trong
kỳ nhưng chưa trả cho khách hàng.
Kết cấu:
Bên có ghi: Số tiền lãi phải trả dồn tính
Bên nợ ghi: Số tiền lãi đã trả
Số dư có: Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tính, chưa thanh toán
● Tài khoản chi phí chờ phân bổ (SH 388)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát hành ( như
chi phí trả lãi trước) nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều
kỳ kế toán và việc kết chuyển phân bổ các khoản chi phí này vào chi phí của các kỳ
kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán.
Kết cấu:

Bên Nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ (chi trả trước) phát sinh trong kỳ
Bên Có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kỳ
Số dư Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ HĐV rất phong phú và đa dạng
bao gồm cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử. Một số loại chứng từ phổ biến là:
- Nhóm chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
- Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo
chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…
- Nhóm chứng từ điện tử: Uỷ nhiệm chi điện tử, uỷ nhiệm thu điện tử,thẻ
thanh toán...
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các loại trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Các loại sổ tiết kiệm.
- Các loại hợp đồng tín dụng đi vay và nhận vốn
Các chứng từ này phải đảm bảo tính pháp lý cao, không được sử dụng lẫn lộn
các chứng từ. Trên chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của khách hàng và ngân hàng
theo chế độ chứng từ của ngân hàng.
1.3 QUY TRÌNH KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN.
1.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán
Sau khi tài khoản tiền gửi được thiết lập, chủ tài khoản sử dụng tài khoản
của mình để nộp tiền, lĩnh tiền theo mục đích đã định
 Kế toán nhận tiền gửi:
- Kế toán nhận tiền gửi bằng tiền mặt:
Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt vào ngân hàng. Căn cứ
vào chứng từ thu tiền mặt, sau khi đã kiểm đếm đủ tiền, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt (SH 1011)
Có: TK Tiền gửi KKH/ khách hàng (SH 4221.xx)

- Kế toán nhận tiền gửi bằng chuyển khoản.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để
hạch toán:
Nợ: TK Tiền gửi người chi trả (SH4221.xx) (nếu thanh toán cùng NH)
Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng. (nếu thanh toán khác NH)
Có: TK Tiền gửi/ người thụ hưởng. (SH4221.xx)
 Kế toán chi trả tiền gửi thanh toán
- Kế toán chi trả bằng tiền mặt:
Chủ tài khoản phát hành sec tiền mặt gửi NH để lĩnh tiền mặt từ tài
khoản thanh toán. Nhận sec kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ,
kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức thấu chi (nếu áp dụng thấu chi tài khoản), vào sổ
chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, làm thủ tục chi tiền cho người có tên ghi trên
tờ séc.
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ: TK tiền gửi thanh toán (SH 4221.xx)
Có: TK Tiền mặt.(SH 1011)
- Kế toán chi trả bằng chuyển khoản.
Chủ tài khoản sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
như lệnh chi (uỷ nhiệm chi), sec chuyển khoản...để trích tài khoản của mình chuyển
trả tiền cho người thụ hưởng.
Nợ: TK Tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản-người chi trả (SH 4221.xx)
Có: TK Tiền gửi thanh toán của thụ hưởng (SH 4221.xx) (nếu thanh toán cùng
NH)
Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng ( nếu thanh toán khác NH)
Lệ phí chuyển tiền: lệ phí chuyển tiền thu theo tỉ lệ do từng hệ thống
NHTM quy định.
Thuế GTGT: là mức thuế (thuế xuất) áp dụng đối với loại hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT do Bộ Tài chính quy định

 Kế toán trả lãi tài khoản tiền gửi thanh toán
Hàng tháng ( vào ngày gần cuối tháng) kế toán tính và trả lãi các tài
khoản tiền gửi thanh toán. Số lãi này được nhập vào TK của chủ tài khoản ( lãi nhập
gốc-lãi kép)
Bút toán phản ánh chi trả lãi tiền gửi:
Nợ: TK chi phí - chi trả lãi tiền gửi
Có: TK tiền gửi thanh toán của khách hàng
13.2 Kế toán tiền gửi có kỳ hạn
Đặc điểm của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được rút
tiền khi tài khoản tiền gửi đã đến hạn trả, trường hợp vì lý do nào đó người gửi rút
tiền ra trước hạn thì NH sẽ áp dụng chế tài như khoản tiền gửi không được hưởng lãi,
hoặc áp dụng mức lãi suất thấp do NH quy định. Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng
người gửi không đến rút tiền thì coi như gửi tiếp kì hạn mới
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Kế toán nhận tiền gửi:
Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính.
Nợ: TK tiền mặt (SH1011) hoặc TK tiền gửi không kỳ hạn (SH4221.xx)
Có: TK tiền gửi có kỳ hạn (SH4222.xx)
 Kế toán chi trả tiền gửi:
Khác với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khi khách hàng rút tiền từ
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn phải rút trọn số tiền của kỳ hạn
- Khách hàng rút tiền bằng tiền mặt:
Nợ: TK tiền gửi có kỳ hạn (SH4222.xx)
Có: TK tiền mặt ( SH1011)
- Khách hàng chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Nợ: TK tiền gửi có kỳ hạn (SH4222.xx)
Có: TK tiền gửi không kỳ hạn (SH4221.xx)
 Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn

Việc trả lãi tiền gửi có kỳ hạn cho người gửi tiền được thực hiện khi
đáo hạn (trả cùng gốc). Tuy nhiên thực hiện nguyên tắc cơ sở dồn tính thì hàng tháng
tiến hành tính lãi và hạch toán số lãi đó vào tài khoản chi phí trả lãi đối ứng với TK
“lãi phải trả cho tiền gửi”. Khi đáo hạn người gửi tiền rút gốc kế toán hạch toán trả
lãi cho khách hàng từ tài khoản “lãi phải trả cho tiền gửi” tổng số tiền lãi.
Công thức tính lãi hàng tháng:
Tiền lãi = số tiền gửi vào*lãi suất tiền gửi/ tháng.
Sau khi tính dược số lãi phải trả, hàng tháng kế toán lập chứng từ và hạch toán:
Bút toán:
Nợ: TK chi phí trả lãi
Có: TK lãi phải trả cho tiền gửi. (SH4911)
Khi khách hàng đến lĩnh lãi (cùng gốc) kế toán lập phiếu chi lãi và
hạch toán:
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ: TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH4911)
Có: TK thích hợp (TK tiền mặt hay TK tiền gửi không kỳ hạn)
13.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm
a, Đặc điểm quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm
- Về thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm: Căn cứ để mở TK tiền gửi
tiết kiệm là chứng minh thư nhân dân của người gửi tiền. Đối với người nước ngoài
đang sinh sống và hoạt động hợp pháp ở Việt Nam thì phải có hộ chiếu và thị thực có
thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền. Sau khi kiểm soát các giấy tờ tuỳ
thân cơ sở nhận tiền gửi tiết kiệm sẽ mở cho người gửi tiền một tài khoản tiết kiệm
thích hợp.
- Chứng từ sử dụng: Ngoài giấy nộp tiền và lĩnh tiền còn sử dụng các loại
chứng từ chuyên dùng:
+ Thẻ tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức

nhận tiền gửi tiết kiệm.
+ Phiếu lưu: là hình thức sổ tờ rời được lập ra theo thẻ tiết kiệm để lưu
lại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với mục đớch theo dừi tỡnh hỡnh giao dịch tiết
kiệm của người gửi tiết kiệm.
b, Quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm
Sau khi hoàn thành thủ tục mở tài khoản cho khách hàng, kế toán sẽ
tiến hành hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình giao dịch với khách hàng.
 Kế toán nhận tiền gửi:
- Lần đầu tiên gửi tiết kiệm người gửi tiền xuất trình chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu ( đối với người nước ngoài), viết giấy nộp tiền và phiếu lưu,
đăng kí mẫu chữ kí trên phiếu lưu sau đó trao giấy nộp tiền và phiếu lưu cho nhân
viên giao dịch tiết kiệm, nộp tiền mặt cho bộ phận ngân quỹ.
Về hạch toán, căn cứ vào chứng từ ghi:
Nợ: TK tiền mặt ( SH 1011)
Có: TK tiết kiệm không kỳ hạn hoặc TK tiết kiệm có kỳ hạn (4231-
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4232)
- Các lần gửi tiếp theo:
+ Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: người gửi tiền viết giấy
nộp tiền kèm thẻ tiết kiệm gửi cho nhân viên giao dịch tiết kiệm sau đó trả lại thẻ tiết
kiệm cho người gửi tiền. Trường hợp này không phải lập thẻ tiết kiệm và phiếu lưu
mới.
+ Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: do loại tiết kiệm có kì hạn
mở tài khoản theo từng kỳ hạn và mỗi thẻ tiết kiệm có kỳ hạn chỉ xác định 1lần gửi
và rút duy nhất nên người gửi tiền có kỳ hạn gửi món mới thì xem như gửi lần đầu
nên phải làm các thủ tục như gửi lần đầu tiên.
 Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm:
- Chi trả tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: người rút tiền viết giấy lĩnh

tiền mặt kèm thẻ tiết kiệm và chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu gửi nhân viên
giao dịch tiết kiệm. Nhân viên giao dịch kiểm soát chứng minh thư nhân dân, thẻ tiết
kiệm, giấy lĩnh tiền, chữ kí của người rút tiền so với mẫu chữ kí đã đăng kí trên phiếu
lưu:
+ Nếu người gửi tiền chỉ rút một phần của số tiền trên thẻ tiết kiệm thì
sau khi ghi số tiền rút ra vào thẻ tiết kiệm và phiếu lưu, rút số dư (số tiền còn lại) sẽ
trả lại thẻ tiết kiệm cho người gửi để giao dịch tiếp.
+ Nếu người gửi tiền rút toàn bộ số tiền của thẻ tiết kiệm thì sau khi
làm các thủ tục như trường hợp một nhân viên giao dịch sẽ thu hồi thẻ tiết kiệm từ
người gửi để bảo quản cùng phiếu lưu.
- Chi trả tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: do tiết kiệm có kỳ hạn chỉ chi trả toàn bộ
số tiền gửi một lần khi đáo hạn nên đến hạn trả người gửi tiền cũng làm các thủ tục
như tiết kiệm không kỳ hạn để lĩnh toàn bộ số tiền của thẻ tiết kiệm: sau khi hoàn
thành chi tiền cho người gửi thẻ tiết kiệm có kỳ hạn được giữ lại để bảo quản cùng
phiếu lưu
- Bút toán phản ánh chi trả tiền gửi tiết kiệm:
+ Chi trả bằng tiền mặt:
Nợ: TK tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn (4231-4232)
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có: TK tiền mặt (SH 1011)
Nợ: TK TGTK KKH/ khách hàng
Có: TK Tiền mặt
+ Chi trả bằng chuyển khoản:
Nợ: TK tiết kiệm không kỳ hạn hoặc TK tiết kiệm có kỳ hạn (4231-4232)
Có: TK cho vay (nếu người gửi tiết kiệm trả nợ vay ngân hàng)
Hoặc tài khoản tiền gửi thích hợp
 Kế toán chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm
- Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thực hiện theo định
kỳ tháng áp dụng phương pháp tính lãi tính số tháng. Ngày cuối tháng nhân viên kế
toán tiết kiệm tiến hành tính lãi cho tất cả các tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn. Việc
trả lãi được thực hiện bằng hai cách: hoặc là trả tiền mặt trực tiếp cho người gửi hoặc
là nhập lãi vào tài khoản tiết kiệm của người gửi tiền (lãi nhập gốc)
+ Trả lãi bằng tiền mặt trực tiếp cho người gửi tiền: kế toán lập
phiếu chi, hạch toán:
Nợ: TK trả lãi tiền gửi ( SH 801)
Có: TK tiền mặt ( SH1011)
+ Trả lãi nhập gốc: dùng bảng kê tính lãi làm chứng từ, hạch toán
Nợ: TK trả lãi tiền gửi (SH 801)
Có: TK tiết kiệm không kỳ hạn của người gửi (SH 4231)
- Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Chi trả lãi tiên gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thực hiện khi khoản
tiền đó đáo hạn (trả lãi sau). Tuy nhiên do NHTM áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tính
nên hàng tháng phải tính lãi trong kỳ để hạch toán số lãi này vào TK chi phí đối ứng
với TK lãi phải trả.
+ Hàng tháng tính lãi, hạch toán:
Nợ: TK trả lãi tiền gửi (SH 801)
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có: TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 491)
+ Khi trả lãi cho người gửi tiền: lập phiếu chi, hạch toán:
Nợ: TK phải trả lãi cho tiền gửi (SH491)
Có: TK Tiền mặt (SH 1011)
Trường hợp người gửi tiền lĩnh tiền trước hạn thì kế toán phải làm
thủ tục để hoàn nhập số lãi hàng tháng đã hạch toán dự trả sau khi trừ số lãi người
gửi tiết kiệm có kì hạn lĩnh trước hạn được hưởng theo quy định của NHTM nhận
tiền gửi.

+ Bút toán chi lãi cho người gửi tiền lĩnh trước hạn:
Nợ: TK lãi phải trả cho người gửi tiền (SH 491)
Có: TK tiền mặt (lĩnh bằng tiền mặt)
+ Bút toán hoàn nhập để giảm chi phí:
Nợ: TK lãi phải trả cho tiền gửi (SH 491)
Có: TK chi phí trả lãi
1.3.4. Quy trình kế toán HĐV qua việc phát hành GTCG.
Người mua GTCG sau khi làm thủ tục nộp tiền vào ngân hàng phát
hành GTCG sẽ được nhận các loại GTCG thích hợp từ ngân hàng phát hành.
1.3.4.1 Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá
- Phản ánh số tiền thu về phát hành GTCG theo mệnh giá
Nợ: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): Số tiền thu bán GTCG
Có: TK mệnh giá GTCG (TK 431 hoặc 434)
- Kế toán trả lãi phát hành GTCG theo mệnh giá
+ Định kỳ trả lãi: Nợ: TK trả lãi phát hành GTCG (TK803): Số tiền
lãi trong kỳ
Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
+ Trả lãi sau (trả lãi cùng gốc khi đáo hạn):
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định kỳ hạch toán dự trả lãi
Nợ: TK trả lãi phát hành GTCG (TK803):lãi trong kỳ
Có: TK lãi phả trả về phát hành GTCG (TK492)
Khi thanh toán GTCG hạch toán trả lãi cho khách hàng
Nợ: TK lãi phải trả về phát hành GTCG (492): tổng tiền lãi
Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
+trả lãi GTCG trước, số tiền trả lãi trước được khấu trừ vào mệnh
giá của GTCG và được hạch toán vào TK “ chi phí chờ phân bổ” sau đó được phân
bổ vào TK chi trả lãi theo từng định kỳ

Tại thời điểm phát hành GTCG:
Nợ: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi..): số tiền thực thu
(mệnh giá – lãi)
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): tiền lãi
Có: TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): mệnh giá GTCG
Định kỳ phân bổ lãi vào TK chi phí
Nợ: TK chi phí trả lãi phát hành (803): số tiền lãi phân bổ theo kỳ
Có: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
- Thanh toán GTCG: Nợ: TK mệnh giá GTCG (TK431/434)
Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
1.3.4.2 Kế toán phát hành GTCG có chiết khấu
- Phản ánh số tiền thu về phát hành GTCG có chiết khấu
Khoản chiết khấu khách hàng được hưởng được khấu trừ vào mệnh
giá của GTCG, như vậy KH chỉ phải nộp tiền chênh lệch giữa mệnh giá GTCG và
khoản chiết khấu
Nợ: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): Số tiền thu về bán
GTCG (mệnh giá - khoản chiết khấu)
Nợ: TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có: TK mệnh giá GTCG (TK 431/434)
- Kế toán trả lãi phát hành GTCG và phân bổ chiết khấu
+ Trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng) : việc trả lãi được kết hợp với
phân bổ khoản chiết khấu trong kỳ và được phản ánh vào TK “chi trả lãi phát hành
GTCG”
Nợ: TK lãi phải trả phát hành GTCG (TK803): số tiền lãi + khoản
chiết khấu phân bổ trong kỳ
Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác: số lãi
Có: TK chiết khấu GTCG (TK432/435): số tiền phân bổ chiết

khấu trong kỳ
+ Trả lãi GTCG sau (trả lãi khi thanh táon GTCG đáo hoạn): định
kỳ phải hạch toán dự trả lãi trong kỳ cùng với phân bổ chiết khấu trong kỳ. Khi thanh
toán GTCG sẽ trả lãi cho KH cùng gốc
Định kỳ thanh toán dự trả lãi và phân bổ chiết khấu
Nợ: TK trả lãi phát hành GTCG (TK803): số lãi + khoản chiết
khấu phân bổ trong kỳ
Có: TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492): số lãi
Có: TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền phân bổ chiết
khấu
Đến thời hạn thanh toán GTCG chi trả lãi cho KH
Nợ: TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492): tổng lãi
Có: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi)
Ngoài ra còn có bút toán chi trả gốc
+ Trả lãi trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG có chiết khấu).
Khoản lãi này cùng với khoản chiết khấu được trừ vào mệnh giá GTCG, người mua
GTCG chỉ phải nộp số tiền chênh lệch. Số tiền trả lãi được hạch toán vào TK “ chi
phí chờ phân bổ”, định kỳ sẽ phân bổ vào TK803 cùng với khoản chiết khấu phân bổ
trong kỳ.
Tại thời điểm phát hành GTCG
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ: TK thích hợp (1011 hoặc tiền gửi..): số tiền thực thu (mệnh
giá – (tiền lãi + khoản chiết khấu))
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK388): số tiền trả lãi trước
Nợ: TK chiết khấu GTCG (TK432/435): số tiền chiết khấu
Có: TK mệnh giá GTCG (TK431/434): số tiền theo mệnh giá
Định kỳ (tháng) phân bổ lãi và khoản chiết khấu trong kỳ
Nợ: TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK803): tổng số tiền phân

bổ
Có: TK chi phí chờ phân bổ (TK388): số tiền lãi phân bổ
Có: TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu
phân bổ
- Kế toán thanh toán GTCG có chiết khấu khi đáo hạn
1.3.4.3 Kế toán phát hành GTCG có phụ trội
- Phản ánh số tiền thu về phát hành GTCG có phụ trội
Khoản phụ trội được người mua GTCG chấp nhận và phải nộp vào
NH phát hành GTCG cùng mệnh giá GTCG ngay khi mua GTCG. Khoản phụ trội
được hạch toán vào TK “ phụ trội GTCG” và từng định kỳ được phân bổ dần để giảm
chi phí đi vay (hạch toán vào bên Có TK 803)
Nợ: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi...): số tiền thu về bán
GTCG (mệnh giá + khoản phụ trội)
Có: TK phụ trội GTCG (TK 433/436): số tiền phụ trội
Có: TK mệnh giá GTCG (TK 431/435): số tiền mệnh giá
- Kế toán trả lãi và phân bổ khoản phụ trội:
+ Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ: số tiền lãi trả trong kỳ được phản
ánh vào bên Nợ Tk 803, khoản phân bổ phụ trội trong kỳ được phản ánh vào bên Có
TK 803 để giảm chi phí.
Trả lãi trong kỳ:
Nợ: TK trả lãi phát hành GTCG (TK803): số tiền lãi trong kỳ
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
Phân bổ khoản phụ trội trong kỳ
Nợ: TK phụ trội GTCG (TK 433/436): số tiền phân bổ phụ trội
Có: TK trả lãi phát hành GTCG (TK803)
+ Trả lãi sau (trả lãi cùng gốc khi thanh toán GTCG): từng định kỳ
phải tính và hạch toán dự trả lãi trong kỳ, đồng thời hạch toán phân bổ khoản phụ trội

để giảm chi phí.
Kế toán dự trả lãi:
Nợ TK: trả lãi phát hành GTCG (TK 803): số lãi trong kỳ
Có TK: lãi phải trả về phát hành GTCG (TK492)
Kế toán phân bổ khoản phụ trội trong kỳ
Nợ: TK phụ trội GTCG (TK 433/436): số tiền phụ trội phân bổ
trong kỳ
Có: TK trả lãi phát hành GTCG (TK803)
Kế toán chi trả lãi cho khách hàng khi thanh toán GTCG
Nợ: TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492): tổng lãi
Có: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK thích hợp khác)
+ Trả lãi trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG): số tiền trả lãi
trước được khấu trừ vào mệnh giá cộng khoản phụ trội, người mua chỉ phải nộp
khoản chênh lệch. Số tiền lãi trả trước được hạch toán vào TK “chi phí chờ phân bổ”
để từng định kỳ phân bổ vào TK 803 cùng với khoản phụ trội.
Kế toán tại thời điểm phát hành GTCG
Nợ: TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi..): tổng số tiền
thực thu (mệnh giá + khoản phụ trội - lãi trả trước)
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (TK388): số tiền lãi
Có: TK phụ trội GTCG (TK 433/438): số tiền phụ trội
Có: Tk mệnh giá GTCG (TK431/434): mệnh giá GTCG
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán phân bổ số lãi theo định kỳ vào TK chi phí
Nợ: TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803): lãi phân bổ trong kỳ
Có: TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
Kế toán phân bổ khoản phụ trội trong kỳ
Nợ: TK phụ trội GTCG ( TK433/435): khoản phụ trội trong kỳ
Có: TK trả lãi phát hành GTCG ( TK803)

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN HĐV.
Hiệu quả kế toán HĐV chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố; nó có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc xây dựng, đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp để
nâng cao hiệu quả kế toán HĐV. Các nhân tố đó là:
1.4.1. Mô hình giao dịch
Mô hình giao dịch mà ngân hàng áp dụng không những ảnh hưởng mà còn
quyết định đến hiệu quả công tác kế toán. Mô hình giao dịch sẽ quyết định đến việc
luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng trong kế toán.
Nếu ngân hàng áp dụng mô hình giao dịch một cửa thì khi đó chứng từ sử
dụng trong giao dịch sẽ là chứng từ điện tử, chữ ký sử dụng là chữ ký điện tử. Khách
hàng chỉ làm việc với một nhân viên ngân hàng, người đó sẽ trực tiếp xử lý tất cả các
việc nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi cho khách hàng trong phạm vi hạn mức quy định
cho nhân viên giao dịch. Mọi công việc của kế toán được thực hiện hoàn toàn trên
máy vi tính, từ đó giúp cho việc hạch toán được chính xác và nhanh chóng.
Ngược lại, nếu ngân hàng mà áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa thì việc
luân chuyển chứng từ và sử dụng chứng từ rất cồng kềnh. Điều này làm cho công tác
kế toán giảm đi rõ rệt.
1.4.2. Kỹ thuật nghiệp vụ kế toán.
Kỹ thuật nghiệp vụ kế toán là công cụ mà kế toán sử dụng trong hoạt động của
mình. Kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm tài khoản sử dụng, chứng từ và các yếu tố trên
chứng từ.
Ngân hàng có hệ thống tài khoản hợp lý, sử dụng tài khoản linh hoạt sẽ
tạo ra nhiều tiện ích, thuận lợi cho khách hàng, đồng thời giúp kế toán thuận tiện
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong công tác hạch toán, quản lý.
1.4.3. Công nghệ ngân hàng.
Ngân hàng có công nghệ hiện đại trợ giúp thì kế toán viên sẽ phản ánh nghiệp
vụ một cách chính xác, nhánh chóng, giảm việc thực hiện thủ công. Như ngân hàng

áp dụng các phần mềm tính lãi chuyên dùng sẽ giúp kế toán viên không phải tính lãi
thủ công. Việc áp dụng công nghệ sẽ giảm bớt thời gian thực hiện mỗi nghiệp vụ.
Hiệu quả công tác kế toán được nâng lên rõ rệt.
1.4.4. Yếu tố con người.
Nhân viên ngân hàng là người trực tiếp thực hiện các giao dịch. Nếu họ có đủ
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như trình độ về tin học, ngoại ngữ cùng khả
năng giao tiếp thì thực hiện công việc sẽ nhanh chóng, chính xác hơn. Với kiến thức
tổng hợp trên nhiều mặt và sự hiểu biết của mình, họ có thể tư vấn cho khách hàng
những vấn đề cần thiết, tạo thuận tiện trong quá trình giao dịch. Sự tinh thông trong
nghiệp vụ sẽ giúp nhân viên kế toán thực hiện tốt công việc của mình, tránh xảy ra sai
sót đáng tiếc.
Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Ngân hàng 48A
25

×