Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.96 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bất kỳ một quốc gia nào, vốn là nhân tố chủ yếu và cần thiết. Nó là
một bộ phận quan trọng trong nguồn lực phát triển kinh tế đất nớc, không có
vốn hoặc thiếu vốn thì mọi hoạt động xản xuất kinh doanh của bất kỳ một cá
nhân, một doanh nghiệp hay một quốc gia nào cũng bị trì trệ kém phát triển.
Việt Nam là một nớc đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, quan liêu,
bao cấp. Có nguồn tài nguyên phong phú, có nguồn lao động dồi dào, nhng
trong quá trình CNH- HĐH đất nớc cũng không thể không coi trọng vai trò của
nguồn vốn, mà ở đây chủ yếu là nguồn vốn huy động. Bởi vốn huy động là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của công cuộc đổi mới.
Nguồn vốn huy động có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn, từ NHTM
hoặc qua thị trờng tài chính. Với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ của mình, Ngân
hàng đã vợt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nớc.
Bằng việc huy động vốn các khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân c
qua các hình thức huy động tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá ...
Hoạt động của các NHTM đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lợng
vốn lớn để cho các doanh nghiệp đi vay, thực hiện tái đầu t, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Đối với NHTM nguồn vốn huy động có vai trò cực kỳ quan trọng bởi đây
chính là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của
NHTM, quyết định đến quy mô hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng cạnh
tranh và phòng chống rủi ro của các Ngân hàng. Kết quả huy động vốn của các
Ngân hàng cao hay thấp có ảnh hởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển
của bản thân Ngân hàng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế.
- 1 -
Nhận thức đợc vai rò và ý nghĩa của công tác kế toán huy động vốn, qua
thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang , em đã chọn đề tài : Giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Tỉnh Bắc Giang để nghiên cứu và làm chuyên đề tốt
nghiệp.


2. Mục đích nghiên cứu :
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và biện pháp phù hợp
nhằm làm tốt và có hiệu quả hơn công tác huy động vốn trong Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng công tác kế toán huy động vốn của NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp tạo bớc chuyển biến và hoàn thiện trong công tác
tạo vốn.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề :
- Đối tợng : Nghiên cứu những nội dung chủ yếu của công tác kế toán
huy động vốn của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu : chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu công tác kế
toán huy động vốn ở NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang
4. Phơng pháp nghiên cứu :
- sử dụng các phơng pháp : duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ
sở các học thuyết kinh tế đặc biệt là học thuyết kinh tế chính trị Mác-LêNin.
- Sử dụng các phơng pháp chỉ số, phơng pháp so sánh, phơng pháp tổng
hợp, thống kê, phân tích.
- Sử dụng các số liệu thống kê thực tế và mô hình ớc lợng để luận chứng.
5. Kết cấu của chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chơng :
- 2 -
Chơng 1 : Những vấn đề mang tính lý luận về công tác kế toán huy động
vốn của NHTM.
Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Giang
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động
vốn tại NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế cha nhiều nên bài viết này của em sẽ không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô

giáo, ban Lãnh đạo NHNo&PTNT Tỉnh Bắc giang để em có thể hoàn thành tốt
bài viết của mình.
Chơng 1
Những vấn đề chung mang tính lý luận về kế toán huy động vốn
của NHTM.
1.1 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trờng :
1.1.1 Khái niệm về NHTM :
NHTM là một trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận cung
cấp một danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng nhất, trong đó cản phẩm
- 3 -
dịch vụ chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và làm dịch vụ thanh
toán.
1.1.2 Vai trò của NHTM :
Việc phát triển sản xuất theo hớng CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò
của nó, yêu cầu có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu t, từng bớc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế, thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế. Để có vốn phải giải quyết bằng nhiều biện
pháp, trong đó tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc huy
động các nguồn vốn bên trong và bên ngoài nớc. Vai trò của NHTM cụ thể đựoc
thể hiện ở các mặt sau :
1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế :
NHTM chính là ngời đứng ra huy động các vốn tiền tệ nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng NHTM sẽ
cung ứng vốn cho mọi hoạt động kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả tích luỹ
vốn.
1.1.2.2 NHTM là trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế quốc
dân và là trung tâm thanh toán trong nền kinh tế.
NHTM hoạt động nh chiếc cầu chuyên tải những khoản tiết kiệm- tích
luỹ đợc trong xã hội đến tay những ngời có nhu cầu chi tiêu cho đầu t. Cách đầu
t gián tiếp này mang lại cho ngời gửi tiền một khả năng an toàn cao hơn và lại

dễ dàng, thuận tiện. Chủ đầu t không chỉ kiếm lời từ những món tiền gửi Ngân
hàng mà còn đợc các dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng nhất, an toàn
nhất với chi phí rẻ nhất. Còn những chủ thể thiếu vốn, thông qua NHTM đã đáp
ứng đợc nhu cầu vay vốn về khối lợng, thời gian... một cách nhanh chóng nhất.
Đồng thời với vai trò là trung tâm thanh toán trong nền kinh tế thông qua
hàng loạt dịch vụ thanh toán tiện ích nh thanh toán không dùng tiền mặt cho
mọi đối tợng thông qua mở và sử dụng tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng với
- 4 -
nhiều công cụ thanh toán nh : Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, th tín dụng,
ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán, các dịch vụ chuyển tiền, chuyển tiền kiều
hối.
1.1.2.3 Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng:
Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng nh quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu... doanh nghiệp cần phải cải tiến máy móc, thiết bị,
nâng cao chất lợng sản phẩm... những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng lớn
vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Thông qua
hoạt động tín dụng, Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Giúp NHTM thực hiện chính sánh tiền tệ
quốc gia, đồng thời hoạt động NHTM góp phần kiểm soát thị trờng, thu hút đầu
t trong và ngoài nớc và là cầu nới giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế quốc
tế.
1.1.3 Chức năng của NHTM.
1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội:
Xuất phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích
luỹ giá trị dới hình thức tiền tệ của công chúng, các NHTM nhận tiền gửi của
công chúng, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, thực hiện giữ hộ tiền cho khách
hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiêu của họ.
Khi nền kinh tế càng phát triển chức năng này càng trở nên quan trọng, nó
đem lại lợi ích cho cả hai bên: ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng,

họ đợc an toàn về tài sản, thu đợc lợi tức từ ngân hàng trong khi khả năng gặp
phải rủi ro là rất thấp. Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng
thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu
để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
- 5 -
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện
chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu
chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai
trò trung gian thanh toán.
Chức năng trung gian có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Việc
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lu
thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá,
tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Đối với
ngân hàng, dịch vụ thanh toán tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc
thu phí, và tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
1.1.3.3 Chức năng trung gian tín dụng
Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong xã hội: Trong cùng một lúc có
ngời thừa vốn và có ngời thiếu vốn tạm thời. Tín dụng là hình thức phù hợp nhất
cho việc luân chuyển vốn. Nhng quan hệ tín dụng trực tiếp còn nhỏ hẹp, rủi ro
cao, chi phí lớn nên không thể đáp ứng đợc nhu cầu luân chuyển vốn ngày một
tăng khi xã hội phát triển. Ngân hàng đứng ra làm cầu nối giữa ngời có vốn và
ngời sử dụng vốn thông qua việc huy động vốn tiền gửi và cho vay đầu t. Với
hoạt động này, ngân hàng đã tạo ra lợi ích cho toàn xã hội.
Đối với khách hàng, ngân hàng vừa tạo ra một khoản thu nhập cho ngời gửi

tiền, vừa đáp ứng đợc nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh của ngời vay tiền.
Đối với ngân hàng, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thu đợc lợi nhuận
thông qua phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động tiền gửi.
- 6 -
Đây thờng là phần lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số thu nhập của
ngân hàng. Đối với toàn bộ nền kinh tế, nó đã biến những khoản tiền nhàn rỗi,
không hoạt động thành nguồn vốn hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng trởng kinh tế.
1.1.3.4. Chức năng tạo tiền gửi thanh toán.
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, một
hệ thống NHTM với sự tham gia của NHTW có khả năng tạo ra một khoản tiền
gửi mới gấp nhiều lần so với lợng tiền gửi ban đầu hoặc so với lợng tiền mà
NHTW đã phát hành thêm.
Trớc hết, khi ngân hàng là trung gian thanh toán, ngân hàng mở tài khoản
tiền gửi thanh toán cho khách hàng, số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán chính
là một bộ phận của lợng tiền gửi giao dịch. Ngân hàng lại sử dụng vốn tiền gửi
này để cho vay. Vì ngân hàng là trung gian thanh toán, khoản tiền vay này lại đ-
ợc gửi vào ngân hàng để hình thành khoản tiền gửi mới. Từ khoản tiền gửi mới
này, ngân hàng lại cho vay đó chính là quá trình tạo tiền. Quá trình này phụ
thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ d thừa, tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi
thanh toán.
Chức năng này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế vĩ mô
của NHTW.
Công thức xác định hệ số tạo tiền gửi:
crr
c
m
ed
++
+

=
1

m : Hệ số tạo tiền gửi
r
d
: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
r
e
: Tỷ lệ dự trữ d thừa
c : Tỷ lệ tiền mặt/tiền gửi thanh toán
1.1.4 Các nghiệp vụ chính của NHTM.
1.1.4.1 Các nghiệp vụ thuộc tài sản Nợ
a. Huy động tiền gửi
- 7 -
Đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế chính trị bình thờng, nguồn vốn tiền gửi
tơng đối ổn định. Tuỳ theo tính chất của từng khoản tiền gửi, có thể phân chia
thành: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
b. Vốn tiền vay
Nguồn vốn này tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng nhng cũng chiếm một vai trò rất quan trọng vì khi cần ngân hàng có
thể chủ động trong việc huy động vốn. Các NHTM có thể vay từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân
hàng; vay từ các TCTD khác trên thị trờng liên ngân hàng, vay từ TCTD và tổ
chức kinh tế nớc ngoài, đặc biệt là vay từ NHTW dới hình thức chiết khấu thơng
phiếu và giấy tờ có giá hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
c. Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có và vốn coi nh là tự có. Vốn của ngân
hàng mang tính chất ổn định nhng chiếm tỷ trọng nhỏ (từ 5->10%) trong tổng

nguồn vốn. Nó có ý nghĩa quyết định quy mô hoạt động, thể hiện khả năng
chống đỡ rủi ro của ngân hàng, và là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt
động kinh doanh.
1.1.4.2 Các nghiệp vụ tài sản Có
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Ngân quỹ phản ánh phần dự trữ của ngân hàng bao gồm tồn quỹ tiền mặt,
tiền gửi tại NHTW (gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi dự trữ bắt buộc) và tiền
gửi tại các NHTM khác. Quy mô ngân quỹ của ngân hàng phụ thuộc vào quy
mô hoạt động của ngân hàng và thói quen sử dụng tiền của công chúng.
b. Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng cho nền kinh
- 8 -
tế dới các hình thức khác nhau nh: cho vay thơng mại, chiết khấu thơng phiếu và
giấy tờ có giá, cho vay ứng trớc, cho vay thấu chi, cho vay uỷ thác đầu t, cho vay
thuê mua và cho vay tiêu dùng
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động của ngân hàng vì vậy, khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng phải
kiểm soát trực tiếp và thờng xuyên mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng.
c. Nghiệp vụ đầu t
Đầu t vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ TSC của các
NHTM. Việc mua chứng khoán có giá, cổ phiếu, trái phiếu mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng, đồng thời phân tán rủi ro, tăng khả năng thanh khoản cho các
TSC. Tuy vậy, hoạt động đầu t chứng khoán cũng phải đối mặt với rủi ro cao
nên tuỳ theo quy định từng quốc gia, các NHTM đợc phép đầu t chứng khoán ở
các mức độ khác nhau.
d. Các dịch vụ ngân hàng
Các NHTM cung ứng một hệ thống đa dạng các dịch vụ tài chính gồm:
dịch vụ thanh toán, dịch vụ kinh doanh ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán, môi giới chứng khoán, dịch vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ bảo lãnh,
t vấn tài chính

Các NHTM hiện nay ngày càng mở rộng các hoạt động dịch vụ vì từ các
hoạt động này ngân hàng có thể thu đợc phí nhng lại gặp rất ít rủi ro (trừ hoạt
động bảo lãnh)
1.2 Nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động của NHTM
1.2.1 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thực chất vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc doanh tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà ngời chủ sở
hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện mục đích khác nhau.
- 9 -
Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Nói cách khác, NHTM không có vốn thì không thể thực hiện
đợc nghiệp vụ kinh doanh bởi Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá
đặc biệt trên thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng khoán. Có thể nói vốn là điểm
đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng.
Vốn quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng, mở rộng khoản mục đầu t cho vay. Ngân hàng sẽ thoả mãn nhiều hơn
nhu cầu của khách hàng, đa khách hàng đến gần hơn với mình. Mặt khác, có
vốn NHTM có thể chủ động trớc những biến động của lãi suất trên thị trờng để
có thể đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh của mình đợc thuận lợi.
Vốn quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thị trờng.
Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các Ngân
hàng phải có uy tín lớn trên thị trờng là trọng yếu. Uy tín đó phải đợc thể hiện
trớc hết ở khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng
thanh toán của Ngân hàng càng thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì
vậy khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói
chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng.

Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng
là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện
thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời
- 10 -
hạn cho vay, thậm trí quyết định cả mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Đồng
thời vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh
doanh đa năng trên thị trờng.
1.2.2 Cơ cấu tính chất nguồn vốn của NHTM.
1.2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu :
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu riêng có của các ngân hàng, do vốn ban
đầu hình thành và vốn trong quá trình kinh doanh mà Ngân hàng đã tích luỹ đợc
từ lợi nhuận. Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau :
+ Vốn tự có cơ bản là vốn pháp định vốn điều lệ.
+ Vốn tự có bổ xung bao gồm : Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Ngoài ra vốn tự có bổ sung còn bao gồm
lợi nhuận cha phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt khác nh : Quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ Ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ khấu hao tài sản cố
định...
Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
1.2.2.2 Vốn huy động :
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ dân
c, tổ chức kinh tế. Các ngân hàng trong xã hội thông qua các quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác đợc dùng làm
vốn để kinh doanh. Vốn huy động đợc hình thành từ :
Huy động tiền gửi : là tiền gửi vào ngân hàng của khách hàng với mục

đích bảo quản tài sản hoặc dùng làm phơng tiện thanh toán. Tiền gửi gồm
:
- 11 -
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm ( có kỳ hạn và Không kỳ hạn)
Phát hành giấy tờ có giá : Giấy tờ có giá gồm :
+ Các chứng chỉ tiền gửi
+ Kỳ phiếu
+ Trái phiếu
Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng.
Ngoài ra nó còn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
vì nguồn vốn huy động là nguồn chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín
dụng của nền kinh tế. Nếu sử dụng tốt số vốn này thì không những lợi cho ngân
hàng mà còn tạo cho Ngân hàng có đợc uy tín ngày càng cao. Qua đó tạo cho
ngân hàng mở rộng đợc vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tuy nhiên phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán.
Vốn đi vay :
Vốn đi vay là quan hệ tín dụng giữa NHTM với NHTW hoặc giữa các
NHTM với TCTD trong nền kinh tế. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ xung vào
vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn
không đủ vốn hoạt động. Khi đó NHTM có thể đi vay từ :
+ Vay NHTM và các TCTD khác trên thị trờng liên Ngân hàng.
+ Vay NHTW mà cụ thể là xin tái cấp vốn tại NHTW.
+ Vay nớc ngoài và các TCTD quốc tế.
Vốn khác :
- 12 -
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo đợc một

khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán : Vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài
khoản tiền gửi, séc bảo chi, séc định mức và khoản tiền phong toả do Ngân hàng
chấp nhận các hối phiếu thơng mại...Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài
khoản này nhập tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời đợc coi là tiền nhàn
rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý uỷ thác, tài trợ NHTM cũng thu hút đợc lợng
vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho TCTD
khác, nhận và chuyển vốn cho khách hànghay một dự án đầu t. Do việc phát
triển đợc thực hiện theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm
thời tài khoản đó vào kinh doanh.
Để có thể khai thác triệt để nguồn vốn này thì NHTM cần mở rộng phát
triển các dịch vụ cũng nh nâng cao uy tín của mình trên thị trờng.
1.2.3 Nghiệp vụ huy động vốn :
1.2.3.1 Vai trò của nghiệp vụ huy động đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM
Đối với Ngân hàng vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn chính vì thế nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của ngân hàng.
Vốn huy động quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng của ngân hàng.
Vốn huy động quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thơng trờng.
- 13 -
Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân
hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng yếu. Mặt khác có uy tín ngân
hàng sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng đến gửi tiền, thanh toán, sử dụng các dịch
vụ ngân hàng. Và khi có tiềm năng vốn huy động lớn, dồi dào, ngân hàng có thể
hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng

trên thị trờng.
Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế chứng minh : Quy mô trình độ nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật
hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn
là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế xét cả về quy mô khối lợng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay. Điều đó sẽ thu hút đợc ngày
cang nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh
chóng và ngân hàng sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây
cũng là điều kiện để ngân hàng gia tăng thêm vốn tự có của mình, tăng cờng cơ
sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
1.2.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM :
a. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi :
Tiền gửi không kỳ hạn ( Tiền gửi thanh toán )
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng nh séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu... để phục vụ cho hoạt động của mình. Tính chất tài
khoản này luôn d có nhng hiện nay ở một số nớc phát triển, các NHTM có thể
cho phép tài khoản này d nợ tức là cho phép nó thấu chi. Khi đó tài khoản này
đợc gọi là tài khoản vãng lai.
Tiền gửi có kỳ hạn
- 14 -
Đây là loại tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế đã kế hoạch đợc nhu
cầu thanh toán, nhu cầu chi tiêu của mình. Hoặc đây cũng có thể là những
khoản vốn chuyên dùng mà khách hàng phải quản lý riêng. Theo nguyên tắc
loại tiền gửi này khách hàng chỉ đợc rút ra khi đến hạn.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của Ngân
hàng. Vốn huy động từ các khoản tiền tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi của Ngân hàng. Khách hàng gửi loại này chủ yếu là các cá
nhân hoặc các doanh nghiệp hoạt động có tính chất thời vụ. Đối với các cá nhân

gửi tiền tiết kiệm nhằm mục đích hởng lãi và để tích luỹ.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm loại không kỳ hạn và loại có kỳ hạn :
- Tiết kiệm không kỳ hạn:
Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thờng. Đối với khoản tiền
này, chủ tài khoản có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trớc. Tuy
nhiên số d tài khoản này thờng không lớn, nhng có u điểm hơn so với các tài
khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ : số d này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại
tiền gửi này, các NHTM thờng phải trả lãi cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- Tiết kiệm có kỳ hạn:
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam. Các NHTM ở Việt
Nam thờng huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc,
một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này họ sẽ không đợc rút ra (cả gốc
và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi,
một số NHTM vẫn cho phép hách hàng rút tiền trớc hạn. Tuy nhiên, nhằm tránh
việc khuyến khích khách hàng rút tiền trớc hạn, một phần trong tiền lãi mà
khách hàng đợc hởng đã bị khấu trừ (có thể là Ngân hàng không chấp nhận trả
- 15 -
lãi cho một số tháng nào đó ) hoặc cũng có thể khách hàng chỉ đợc hởng một
mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng
gửi tiền.
b. Huy động vốn qua phát hành các giất tờ có giá ( các công cụ nhân nợ) :
Công cụ nhận nợ của ngân hàng là những giấy tờ nhận nợ ( kỳ phiếu, trái
phiếu) mà ngân hàng giao cho những ngời cho ngân hàng vay tiền. Việc sử dụng
các công cụ nợ là hình thức huy động vốn mang tính chủ động của ngân hàng.
Đây là công cụ chủ yếu phục vụ cho công tác huy động vốn trung và dài hạn
của các ngân hàng với khối lợng lớn.
c. Huy động vốn qua việc đi vay các TCTD, vay NHTW.
NHTM cũng có thể đi vay từ NHTW và các TCTD khác nhằm đáp ứng
nhu cầu về vốn cho kế hoạch tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, thời hạn

vay thờng ngắn, chi phí cao hơn các hình thức huy động khác. Do vậy hình thức
này chỉ khi thật cần thiết ngân hàng mới sử dụng.
Tóm lại huy động vốn là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng của ngân hàng,
giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời các
ngân hàng phải tôn trọng về mức huy động vốn theo quy định ở mỗi nớc. Để
đảm bảo an toàn tiền gửi tại NHNN và duy trì ở đó khối lợng dự trữ bắt buộc
theo quy định.
1.3 Hoạt động kế toán huy động vốn của NHTM :
1.3.1 Sự cần thiết của kế toán huy động vốn :
Kế toán huy động vốn là một khâu không thể thiếu trong quá trình huy
động vốn bởi nó phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thuộc về nguồn vốn huy động. Nó sẽ phản ánh một bộ phận hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng nh của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền gửi, tiền
- 16 -
vay. Nó giữ vai trò phản ánh kịp thời biến động đó cho ngân hàng tránh những
rủi ro tiềm tàng, gây thiệt hại đến uy tín lợi nhuận của ngân hàng, cũng nh lợi
ích của nền kinh tế.
Theo nội dung kinh tế kế toán huy động vốn bao gồm :
- Kế toán huy động từ tài khoản tiền gửi.
- Kế toán phát hành giất tờ có giá.
- Kế toán đi vay.
- Kế toán các khoản phải trả khác.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến kế toán huy động vốn của NHTM
1.3.2.1 Nhân tố khách quan:
Đây là nhân tố thuộc về sự phát triển chung của nền kinh tế.
- Mức độ tăng trởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các
doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, ngời lao động. Khi thu nhập của ngời
dân đợc nâng cao họ có một khoản dôi ra sau khi đã chi tiêu cho các nhu cầu
của cá nhân, gia đình , từ đó mới có khả năng tích luỹ. Thu nhập cao nhng xu h-

ớng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm cho khả năng tích luỹ của dân c giảm đi, ngợc
lại nếu xu hớng tiêu dùng hiện tại thấp sẽ tăng tích luỹ. Đây là nhân tố ảnh hởng
không nhỏ đến nguồn vốn của NTHM.
- ổn định kinh tế cũng là nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kế toán huy
động vốn của NHTM.
- Cùng với sự phát triển chung, thị trờng tài chính- tiền tệ cũng ngày càng
sôi động, phong phú đa dạng. Từ chỗ ngời dân và các nhà đầu t, các doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính Ngân hàng... chỉ có thể tham gia các hình thức huy
động vốn truyền thống, đơn giản nh tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiền
gửi thanh toán... đến nay đã có thể đầu t và kinh doanh nguồn vốn trên rất nhiều
- 17 -
lĩnh vực mới nh tham gia thị trờng mở, thị trờng chứng khoán, thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng...
Ngoài ra hệ thống tiết kiệm bu điện với mạng lới rộng khắp đến từng
thôn, xã và lợi thế về thông tin liên lạc, mạng viễn thông, đây là một đối thủ
cạnh tranh gay gắt với NHTM.
- ổn định về chính trị trong nớc sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển tăng thêm thu nhập cho ngời lao động để có thêm tích luỹ và có cơ hội cho
mọi khoản vốn nhàn rỗi đợc sử dụng vào đầu t phát triển kinh tế. Ngợc lại suy
thoái về chính trị sẽ dẫn đến suy thoái về kinh tế, tỷ lệ lạm phát sẽ tăng cao, nạn
thất nghiệp xảy ra, thu nhập ngời lao động giảm và khi đó sẽ ảnh hởng rất lớn
đến việc huy động vốn của NHTM.
Bên cạnh đó tình hình phát triển kinh tế của một nớc phụ thuộc vào điều
kiện ổn định chính trị trên thế giới và khu vực. Đờng lối phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà Nớc trong từng thời kỳ là nhân tố tác động đến khả năng huy động
vốn của các NHTM. Thực hiện đờng lối chủ trơng đúng đắn sẽ tăng thêm khả
năng đầu t cho nền kinh tế.
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan:
- Chính sách và biện pháp huy động vốn của các Ngân hàng là một nhân
tố tác động trực tiếp đến công tác kế toán huy động vốn của ngân hàng. Tuỳ

từng điều kiện cụ thể các NHTM đa ra chính sách và biện pháp huy động vốn
cho phù hợp, đó là yếu tố kích thích dân chúng gửi tiền vào ngân hàng.
- Lãi suất huy động là công cụ quan trọng để NHTM huy động nguồn vốn
hiện có trong các tầng lớp dân c, tổ chức kinh tế. Lãi suất tiền gửi phải đảm bảo
bù đắp đợc tỷ lệ trợt giá, vừa đảm bảo lợi ích cho ngời sản xuất, Ngân hàng và
ngời gửi tiền đều có lãi. Do đó loại trừ các yếu tố khác thì ở đâu có lãi suất hấp
dẫn thì ở đó sẽ thu hút đợc nhiều vốn huy động.
- 18 -
- Niềm tin của dân chúng về hình ảnh Ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng
để công tác kế toán huy động vốn của NHTM đợc nâng cao. Niềm tin là một
trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng, Ngân hàng có hoạt động đợc hay
không là nhờ vào niềm tin của dân chúng. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị
trơng cạnh tranh giữa các Ngân hàng, các TCTD rất quyết liệt, đòi hỏi các
NHTM phải toạ đợc niềm tin trong dân chúng, uy tín trên thơng trờng nếu
không Ngân hàng sẽ bị mất khách hàng và dần dần bị đào thải trên thị trờng liên
Ngân hàng.
Chơng 2
Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo
& PTNT Tỉnh Bắc Giang.
2.1 Khái quát về NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên kinh tế xã hội
Bắc Giang là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc Việt Nam, phía Bắc giáp
với tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp với tỉnh Bắc Ninh, phía Đông giáp với tỉnh
Hải Dơng, Quảng Ninh, phía Tây giáp với tỉnh Thái Nguyên và Thủ đô Hà
Nội.Tổng diịen tích tự nhiên là 382.200 ha chạy dài theo hớng Đông- Tây. Dân
số tính đến cuối 2006 có 15.63.868 ngời với 26 dân tộc anh em. Tỉnh Bắc Giang
có 10 đơn vị hành chính (1 thành phố và 9 huyện).
Kinh tế Bắc Giang trong những năm qua đã có những bớc phát triển tích
cực: cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch theo hớng CNH- HĐH các tiềm năng thế
mạnh kinh tế đồi rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi, du lịch đã đợc

khai thác, đời sống nhân dân đợc cải thiện, từng bớc nâng cao tình hình an ninh,
chính trị, xã hội ổn định. Tốc độ tăng trởng GDP năm 2006 đạt 9,5 % trong đó
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,3%, công nghiệp-xây dựng tăng 21,5%,
dịch vụ tăng 79,7 %. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp thuỷ sản. Tổng kim
- 19 -
ngạch xuất, nhập khẩu tăng 14,6% so với năm 2005. An ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội đợc giữ vững. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang trong việc thực hiện vai trò là trung gian tài
chính, có điều kiện hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch
vụ Ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và phục vụ
đời sống nhân dân. Môi trờng kinh tế xã hội ổn định cũng giúp cho ngân hàng
giảm thiểu đợc những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra tình hình kinh tế xã hội ngày càng có xu hớng phát triển tốt, dẫn
đến nhiều dự án đầu t lớn. Đây là cơ hội tốt để hệ thống Ngân hàng nói chung
và NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang nói riêng phát huy vai trò của mình trong việc
trong việc cung cấp vốn đầu t cho nền kinh tế.
Năm 2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thơng mại thế giới
WTO, đây là cơ hội và cũng là thách thức của các doanh nghiệp cũng nh của hệ
thống NHTM Việt Nam trong đó có NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang. Các lĩnh
vực Văn hoá-xã hội, đặc biệt là giáo dục đào đạo đạt nhiều kết quả nổi bật. Đời
sống nhân dân đợc ổn định, một số mặt đợc cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó, môi
trờng kinh doanh cũng tạo điều kiện cũng tạo cho NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
gặp không ít những khó khăn thách thức.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du, thu nhập bình quân đầu ngời
thấp, ngân sách hàng năm thu không đủ bù chi, sản xuất nông nghiệp còn trong
tình trạng lạc hậu manh mún, tỷ suất hàng hoá nông lâm nghiệp cha cao, nhất là
hàng hoá xuất khẩu còn khiêm tốn. Khu vực công nghiệp dịch vụ mặc dù đã đợc
khuyến khích đầu t nhng tốc độ phát triển còn chậm. Môi trờng đầu t còn kém
hấp dẫn so với các tỉnh lân cận.

Trong một thị trờng nhỏ hẹp với doanh số hoạt động ngân hàng xấp xỉ
3.000 tỷ đồng nhng đã có 5 NHTM tham gia. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt. Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra ngày càng bị thu hẹp. Đặc
- 20 -
biệt sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn cha thực sự hoàn hảo do tác
động của nhiều yếu tố khác nhau.
2.1.2 Quá trình hình thành phát triển, và mô hình tổ chức của
-NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đợc thành lập từ 01/01/1997 trên cơ sở
tách ra từ NHNo&PTNT tỉnh Hà Bắc. Đến nay NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang có
01 Hội sở chính tại số 45 đờng Ngô Gia Tự thành phố Bắc Giang, 12 chi nhánh
huyện thành phố và khu vực, 24 chi nhánh cấp 3 và 10 phòng giao dịch. Theo
mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang là
đơn vị thành viên (chi nhánh cấp I) hạch toán phụ thuộc theo phân cấp uỷ quyền
của NHNo&PTNT Việt Nam có con dấu, bảng cân đối kế toán riêng.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
Sau 20 năm đi vào hoạt động, đến nay NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đã
có những bớc phát triển lớn mạnh, trở thành một NHTM hàng đầu trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh chiếm trên 60% thị phần. Với mạng lới trụ sở
giao dịch rộng khắp gắn liền với các tụ điểm dân c trên địa bàn toàn tỉnh,
- 21 -
Giám đốc
Phòng TCCB-ĐT
Các phòng nghiệp vụ Các Chi nhánh cấp 2 Các Phòng giao dịch
Các Chi nhánh cấp 3 Các Phòng giao dịch
Các Phó giám đốc
Tổ Kiểm tra nội bộ
bộPhòng TCCB-ĐT
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang hiện là ngân hàng cung cấp danh mục sản phẩm
dịch vụ đa dạng phong phú nhất so với các NHTM khác trên địa bàn.

2.1.3 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Giang.
2.1.3.1 Về tình hình nguồn vốn.
Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất của nền kinh tế, chính vì vậy
việc huy động vốn nhàn dỗi trong nền kinh tế là một trong những hoạt động chủ
yếu của Ngân hàng. Thực hiện phơng châm đi vay để cho vay NHNo&PTNT
tỉnh Bắc Giang đã thực hiện tốt các chủ trơng, chính sách và cơ chế nghiệp vụ
huy động vốn để tạo ra lợng vốn tín dụng cao cho hoạt động kinh doanh.
Do nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng bởi vì nếu một ngân hàng nào đó có nguồn vốn lớn thì có thể thoả mãn tối
đa nhu cầu vay vốn của khách hàng trên thị trờng mà vẫn đủ đảm bảo thanh
toán, chi trả thờng xuyên. Mặt khác trong sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM
hiện nay, ngân hàng nào có số vốn lớn thì quy mô cho vay sẽ lớn và lợi nhuận
thu đợc nhiều hơn dẫn đến sức cạnh tranh ngày càng tốt hơn và luôn đứng vững
trên thị trờng.
Do ý thức đợc tầm quan trọng nh vậy, cho nên NHNo&PTNT tỉnh Bắc
Giang đã quán triệt quan điểm chỉ đạo là tập trung thực hiện các giải pháp nhằm
tăng trởng mạnh nguồn vốn huy động, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để phấn
đấu. Tập trung mũi nhọn khai thác nguồn vốn từ khu vực dân c, quan tâm khai
thác các nguồn vốn nhỏ từ khu vực nông thôn là nơi ít chịu tác động của cạnh
tranh, đồng thời lại có tính ổn định cao.
Tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng, thờng xuyên khảo sát, nắm bắt
những biến động của thị trờng huy động vốn. Chủ động phân tích, đánh giá để
có căn cứ đa ra những chính sách linh hoạt, phù hợp về hình thức huy động vốn,
cơ chế lãi suất, các biện pháp tác động thu hút khách hàng. Do có những nỗ lực
- 22 -
tích cực nên trong thời gian qua NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đã có những biến
đổi đáng kể trong công tác nguồn vốn huy động cu thể:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tự huy động
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Số d
31/12/05
Số d
31/12/06
Tỷ
trọng/tổ
ng NV
Tăng,
giảm so
với đầu
năm
Tốc độ
tăng tr-
ởng
-TGKKH 264.893 283.852 12,1% +18.959 +7%
Trong đó:+Ngoại tệ 16.672 15.647 5,5% - 1.025 - 6%
+Kbạc,BHXH 105.297 92596 4% - 12.701 - 12%
-TGCKH <12 tháng 371.723 991.170 42,2% +619.447 +167%
Trong đó:+Ngoại tệ 57.404 133.191 13,4% +75.787 +132%
-TGCKH từ 12-24T 955.766 970.796 41,3% +15.030 +2%
Trong đó:+Ngoại tệ 111.062 135.952 14% +24.890 +22%
-TG trên 24 T 108.183 103.327 4,4% - 4.856 - 4%
Trong đó:+Ngoại tệ 7.024 6.658 6,4% - 366 - 5%
Tổng cộng 1.700.565 2.349.145 100% +648.580 +38%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Giang)
Nhìn vào kết cấu các nguồn vốn huy động ở bảng 2.1 cho thấy tỷ trọng
các nguồn vốn không kỳ hạn ngày càng giảm. Tuy nhiên có thể thấy việc giảm
tỷ trọng này chủ yếu do nguồn tiền gửi Kho bạc nhà nớc và tiền gửi các TCTD
giảm. Đây là nguồn tiền đặc biệt không ổn định, luôn có sự biến động lớn, đòi

- 23 -
hỏi ngân hàng luôn phải dự trữ một lợng tiền mặt lớn để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của các tổ chức này. Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo hớng tăng tỷ trọng
tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng ( năm 2005: 22%, năm 2006 là 42,2%), giảm
tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ( năm 2005 là 63%,năm 2006 là 41,3%).
Tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 tăng 619.447 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 96%
trong tổng mức tăng nguồn vốn năm 2006. Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy
động là do tác động của giá vàng, ngoại tệ tăng, giảm đột biến, ảnh hởng đến
tâm lý ngời gửi tiền.
Các nguồn vốn có kỳ hạn luôn tăng trởng ở mức cao qua các năm. Đây là
nguồn vốn có kỳ hạn dài ổn định, chủ yếu thu hút từ nguồn tiền nhàn rỗi trong
các tầng lớp dân c. Điều này cho thấy khả năng khai thác các nguồn vốn nhàn
rỗi để đa và sản sản xuất đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Nó không chỉ có ý
nghĩa lớn đối với ngân hàng mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội.
Dù đã đạt đợc kết quả trên thì ngân hàng cũng vẫn phải tiếp tục cố gắng,
tăng cờng mối quan hệ tiếp thị, vạch ra đợc chiến lợc kinh doanh hợp lý để thu
hút các nguồn vốn tiết kiệm trong dân c và nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các
tổ chức kinh tế, trong đó đặc biệt quan tâm đến tiền gửi thanh toán vì nguồn tiền
gửi này có chi phí thấp.
2.1.3.2 Về tình hình sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng. Mặc
dù, trong quá trình hiện đại hoá, nhiều ngân hàng có chiến lợc phát triển các
dịch vụ thu phí để hạn chế rủi ro và tăng thêm lợi nhuận nhng hoạt động cho vay
vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong tổng tài sản có sinh lời của ngân hàng.
*) Về doanh số cho vay: Cùng với việc tăng trởng nguồn vốn tự huy động,
thời gian qua NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang cũng đẩy mạnh tốc độ tăng trởng
tín dụng. Trong điều kiện nền kinh tế địa phơng có tốc độ phát triển nhanh, nhu
cầu vốn đầu t cho sản xuất, phát triển kinh tế ngày càng gia tăng. Đó cũng là
- 24 -
điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng tín dụng, từ đó tăng thu nhập và lợi

nhuận. Tốc độ tăng trởng tín dụng đợc đợc thể hiện trong bảng 2.2:
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trởng d nợ qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số d
31/12/05
Số d
31/12/06
Tỷ
trọng/tổ
ng NV
Tăng,
giảm so
với đầu
năm
Tốc độ
tăng tr-
ởng
Doanh nghiệp 212.235 295.819 12,2% +83.584 +39%
Trong đó:+Ngoại tệ 30.296 33.001 1,4% +2.705 +9%
Hợp tác xã 2.420 2.400 0.1% - 20 - 0,8%
Hộ gia đình, cá nhân 1.651.606 2.129.577 87,7% +477.791 +29%
Trong đó:+hộ SXKD 1.440.969 1.745.148 72% +304.179 +21%
Tổng cộng 1.866.261 2.427.796 100% +561.535 +30%
Đối tợng khách hàng chủ yếu của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang phục vụ
vẫn là hộ gia đình, cá nhân, chiếm 85% mức tăng d nợ trong năm. Năm 2006,
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang đã có nhiều có gắng trong công tác tiếp cận
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng có nhu cầu đời sống, đi
xuất khẩu lao động nhằm từng bớc chuyển dịch cơ cấu đầu t. D nợ cho vay
doanh nghiệp tăng 83.584 triệu đồng nhng tỷ trọng trong tổng d nợ không đáng

kể(1%), d nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 72% trong tổng d
nợ(năm 2005 là 77%).
- 25 -

×