Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác kế toán ở một số xí nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.99 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Sau 15 năm đổi mới, nền kinh tế cùng với sự phát triển đi lên không ngừng của
đất nớc, đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhng cũng không ít khó
khăn, thách thức. Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất sản phẩm nhng không phải sản phẩm nào do doanh nghiệp sản
xuất ra cũng có thể tiêu thu đợc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với sự ra
đời của nhiều thành phần kinh tế, sản phẩm sản xuất rất đa dạng, phong phú, từ
đó dẫn đến sự cạnh tranh găy gắt giữa các sản phẩm cùng loạivà giữa các doanh
nghiệp sản xuất. Muốn đứng vững và lớn mạnh trong cơ chế thị trờng các doanh
nghiệp cần hội tụ đủ rất nhiều yếu tố nh: vốn, ngân sách, chất lợng, hiểu biết thị
trờng...
Để góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp, môt trong những yếu tố
không thể thiếu là quản lý kinh tế mà hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng.
Đây là một trong những công cụ doanh nghiệp sử dụng để quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo sản xuất đợc tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các
yếu tố chi phí, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất
Nh vậy vai trò của kế toán trong doanh nghiệp là rất to lớn nó quyết định đến
sự tồn vong của doanh nghiệp. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, sau
khi đợc trang bị những kiến thức cơ bản về kế toán tại trờng học, em đã đi kiến
tập tại XNDPTW2 với mong muốn đợc tiếp cận với hoạt động tài chính- kế toán
trong thực tế. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân về cách thức tổ chức bộ
máy quản lý, khả năng nhìn nhận, xử lý và ra quyết định các vấn đề trong công
tác kế toán
Báo cáo kiến tập tổng hợp gồm 4 phần
Phần 1: Khái quát chung về XNDPTW2
Phần 2: Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán tại XNDPTW2
Phần 3: Tổ chức công tác kế toán ở một số phần hành cơ bản tại xí nghiệp
Phần 4: Đánh giá khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch
toán kế toán tại XNDPTW
1


Phần 1
Khái quát chung về xí nghiệp dợc phẩm trung -
ơng 2
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp d-
ợc phẩm trung ơng 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp dợc phẩm trung ơng 2 tên giao dịch DOPHA MA là một trong
những đơn vị thành viên của tổng công ty Dợc Việt nam trực thuộc Bộ y tế , trụ
sở đặt tại số 9 Trần Thánh Tông- Hà Nội
Xí nghiệp dợc phẩm trung ơng 2 hiện nay, tiền thân là xởng bào chế quân d-
ợc của cục quân y có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội, đợc thành lập
năm 1947 tại Việt Bắc. năm 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ xởng đợc
chuyển về Hà Nội tiếp tục đợc Đảng và Nhà nớc đầu t, xây dựng thành XNDP
phục vụ quốc phòng lấy tên là Xí nghiệp dợc phẩm 6-1
Năm 1960, để đáp ứng những đòi hỏi trong giai đoạn cách mạng mới của dân
tộc, chính phủ đã quyết định chuyển giao XNDP 6-1 sang Bộ y tế quản lý đổi
tên thành XNDP số 2
Đầu năm 1985, công trình xây dựng XNDP số 2 hoàn thàh trên diện tích
12000m
2
tại số 9 Trần Thánh Tông- Hà Nội. Máy móc, thiết bị và dụng cụ hoá
chất của Xí nghiệp do nhà máy Hoá dợc phẩm số I_ Matxcova và xí nghiệp dợc
phẩm Leningrat giúp đỡ. Qua một quá trình hoạt động lâu dài và liên tục hoàn
thành kế hoạch Nhà nớc đã giao. Năm 1985, Xí nghiệp dợc phẩm số 2 đợc Nhà
nớc trao tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng. Cũng trong thời gian này, xí nghiệp
đợc đổi tên thành Xí nghiệp dợc phẩm trung ơng 2 ( tên hiện nay của xí
nghiệp ). Đây cũng la một mốc đánh dấu sự trởng thành của xí nghiệp
Từ sau Đại hội Đảng, nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ
chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Cũng nh các xí nghiệp quốc doanh lúc
đó, xí nghiệp gặp không ít khó khăn

2
Theo quyết định số 388/HĐBT ngày 7-5-1992, xí nghiệp đợc công nhận là
một doanh nghiệp nhà nớc và đợc trở thành một đơn vị hạch toán độc lập. Xí
nghiệp tự chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo Pháp lệnh do Nhà nớc và Bộ y
tế giao., chuyển sanig tự do sản xuất kinh doanh,chủ động tìm bạn hàng sản
xuất sản phẩm tự chủ về tài chính. Xí nghiệp đã nhanh chóng thích nghi và vì
vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, xí nghiệp đã khẳng định vị trí vững chắc của
mình trên thị trờng
Hiện nay, xí nghiệp là một trong những đơn vị hàng đầu trong khối doanh
nghiệp nhà nớc. Những năm gần đây sản phẩm của xí nghiệp liên tục giành đợc
danh hiệu Hàng Việt nam chất lợng cao tại hội chợ triển lãm về hàng tiêu
dùng. Với những thành tích đã đạt đợc, xí nghiệp đã đón nhận nhiều huân ch-
ơng và quan trọng hơn là sụ tin tởng của khách hàn vào chất lợng sản phẩm của
xí nghiệp
2. Thị trờng kinh doanh của xí nghiệp
a, Khái quát về chủng loại mặt hàng và tiềm năng sản xuất của xí nghiệp
XNDPTW2 đợc thành lập với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất thuốc chữa bệnh
cho quân đội. Trải qua quá trình phát triển 40 năm xí nghiệp đã có những bớc
phát triển về mọi mặt
Hiện nay, xí nghiệp sản xuất các loại thuốc tiêm, thuốc viên, dịch truyền, cao
xoa, hoá chất theo yêu cầu của thị trờng. Ngoài ra, còn có một số thuốc gây
nghiện, có độc tính cao cần đợc quản lý chặt chẽ, chỉ sản xuất theo chơng trình
của Nhà nớc. Với các máy móc thiệt bị do Liên Xô cũ cung cấp và viện trợ đạt
công suất trên 200 triệu thuốc viên và 10 triệu thuốc tiêm/ năm. Đến nay đã đạt
công suất gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu thuốc tiêm/ năm.và hàng tấn dung
môi hoá chất để đáp ứng thị trờng thuốc trong và ngoài nớc. XNDPTW2 đóng
góp 1/5 sản lợng tiêu thụ hành năm trong tổn sản lợng của 20 thành viên thuộc
Tổng công ty Dợc, xứng đãng là một trong những đơn vị đứng đầu ngành dợc
Việt Nam với các mặt hàng thuốc sản xuất bao gôm : thuốc tiêm, thuốc viên.,
dịch truyền, vitamin, kháng sinh. Hàng tháng, xí nghiệp sản xuất trung bình là

3
50 loại thuốc tiêm,95 loại thuốc viên, 5 loại cao xoa, thuốc nớc. Trải qua quá
trình kinh doanh lâu dài, sản phẩm của xí nghiệp đã giành đợc uy tín lớn trên thị
trờng và đợc tiêu thụ mạnh. Nhiều mặt hàng có doanh thu lớn nh : Ampicilin,
amoxcilin, vitaminB1, vitaminC, cloxit ( thuốc nén), vitaminB1,B2 ( thuốc tiêm)
Bên cạnh mặt hàng truyền thống, xí nghiệp còn nghiên cứu các mặt hàng mới
nhằm góp phần chữa bệnh cho nhân viên, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, xí nghiệp đã nghiên cứu đợc trên 50 sản phẩm mới và đa ra thị trờng
một số loại đã trở thành thông dụng : Rotunda, RutinC..., một số còn lại đang
trong quá trình thử nghiệm, sau khi hoàn thành sẽ đợc đa ra thị trờng phục vụ
ngời tiêu dùng.
b, Thị trờng tiêu thụ
Để đảm bảo đợc tính liên tục của quá trình sản xuất và tính ổn định kịp thời
của quá trình cung ứng thì các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện tốt khâu
tiêu thụ. Nếu khâu công việc này vị ứ đọng tất yếu đẫn đến sự ngng trệ của hai
khâu công việc nói trên. Nh vậy, yêu cầu đặt ra với bất kì doanh nghiệp nào là
phải luôn duy trì và phát triển các thị trờng truyền thống bên cạnh việc nghiên
cứu, triển khai các thị trờng tiềm năng.
Trớc những năm 90, kế hoạch sản xuất của xí nghiệp do Bộ Y Tế và Tổng
công ty dợc lập kế hoạch. Sau khi sản xuất xong xí nghiệp không đợc tiêu thụ
trực tiếp mà phân phối qua một công ty khác. nhng từ khi đợc quyền hạch toán
độc lập, xí nghiệp đã đợc phép tiêu thụ trực tiếp sản xuất của mình qua mạng lới
các cửa hàng ở hầu hết các tỉnh thành từ miền Trụng đến miền Bắc và tập trung
chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc.
Từ phía Thanh Hoá trở ra có tới 50 đơn vị là khách hàng thơng xuyên của xí
nghiệp với lọng mua của khách hàng lớn nhất là 300 triệu/ tháng còn trung bình
là 100 triệu
Khu vực từ Thanh Hoá tới Quảng Bình có khoảng 24 đơn vị với lợng mua
trung bình 150tr/ tháng
4

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong một số năm gần đây
Từ khi đợc công nhận là doanh nghiệp nhà nớc và tự hạch toán độc lập, xí
nghiệp luôn cố gắng lao động sản xuất, tìm kiếm thị trờng đầu ra cho sản phẩm
đồng thời có những chính sách thích hợp nhằm khuyến khích công nhân viên
hăng say lao động , thu hút khách hàng. Điều này đã giúp cho xí nghiệp đạt kết
quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện cụ thể là trong 3 năm
gần đây:
Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp dợc phẩm trung ơng 2
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003
1. Giá trị sản xuât 90000000000 84000000000 95000000000
2.Doanh thu sản xuất 69336943791 77938797535 86385453530
3. Nộp ngân sách Nhà nớc 2100000000 1300000000 1040000000
4. Lợi nhuận 1100000000 900000000 550000
5. thu nhập bình quân đầu
ngời/ tháng
789000 850000 950000
6. Vốn kinh doanh
+ vốn cố định 11462875684 9774098189 8500650563
+vốn lu động 40217493403 44861307643 46390000
Nhìn vào các chỉ tiêu trên bảng ta thấy doanh thu của xí nghiệp lúc tăng lúc
giảm là do:
- Từ cuối năm 2000 Nhà nớc lấy đi 1258m
2
đất sản xuất để làm nhà tang lễ.
Do vậy xí nghiệp đã phải phá đi một số hệ thống kho, nhà xởng... . trong giai
đoạn này một số công nhân phải nghỉ làm để xây dựng lại cơ sở sản xuất.
điều đó làm cho số lợng sản xuất giảm trong khi chi phí lại tăng cao cho dù
Nhà nớc có đền bù một phần
- Giữa năm 2000-2001, ngân sách giảm do Nhà nớc thực hiện chế độ tiền thuế

đất cộng với số đất mất đi
- Năm 2002-2003 nhà nớc bắt đầu tiêu chuẩn hoá về thuốc theo dợc điển Việt
nam1, Việt nam2 nên xí nghiệp phải đầu t dây truyền đạt tiêu chuẩn GMP.
Số vốn bỏ ra đầu t vào dây truyền lớn. Nh vậy, khấu hao TSCĐ tính vào giá
thành nhiều hơn. khi giá thành cao hơn sẽ làm cho lợi nhuận của xí nghiệp
giảm xuống
5
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp dợc phẩm
trung ơng 2
1. Tổ chức bộ máy quản lý
XNDPTW2 nằm trên diện tích gần 12000m
2
thuộc quận Hai bà trng Hà
Nội gồm nhiều phân xởng, kho bãi, nhà cửa... Đội ngũ cán bộ công nhân viên
của xí nghiệp hiện nay có trên 500 ngời, trong đó có trên 200 ngời có trình độ
đại học trở lên. Theo quan sát, tình hình sản xuất kinh doanh đó là mục tiêu
hàng đầu của xí nghiệp, do vậy bộ máy quản lý, tổ chức quản lý phải có tính
chất gọn nhẹ, linh hoạt, có sự phân dây chuyền để đảm bảo tính chủ động, sáng
tạo trong sản xuất của các thành viên trong xí nghiệp.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Việc lựa chọn này nhằm thống nhất mệnh lệnh để tránh sự rối loạn, gắn trách
nhiệm đối với ngời cụ thể và để cung cấp những thông tin rõ ràng trong tổ chức.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc khái quát theo mô hình sau:
6
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại xí nghiệp dợc phẩm trung ơng

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc : Gồm có giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc : là ngời đứng đầu xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và thay
mặt nhà nớc quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh

của xí nghiệp
+ Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn cụ
thể và điều hành hoạt động của các phòng ban trong xí nghiệp
Phó giám đốc phụ trách sản xuất : có nhiệm vụ quản lý và điều hành, chỉ đạo
theo kế hoạch của quá trình sản xuất
Phó giám đốc phụ trách khoa học công nghệ : Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật,
chất lợng sản phẩm, nghiên cứu triển khai các sản phẩm
- Phòng tổ chức lao động: chịu sự quảnlý trực tiếp của giám đốc, có nhiệm
vụ tổ chức sắp xếp các bộ máy nhân sự thực hiện đầy đủ các chế độ , chính
7
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Phó giám đốc
phụ trách kh-kt
Px
tiêm
Px
viên
Px chế
phẩm
Px cơ
Điện
P.k.t
chất
lợng
p.n.c
triển
khai
p.đ.b

chất
lợng
Phòng
y tế
Phòng
bảo
vệ
Phòng
tổ
chức
Phòng
tài
chính-
kế toán
Phòng
thị tr-
ờng
Phòng
đầu t
xdcb
Phòng kế
hoạch
cung
ứng
Phòng
hc
tổng
hợp
sách của ngời lao động đồng thời phải thờng xuyên nắm bắt, cải tiến thay
đổi cho phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp.

- Phòng tài chính kế toán : Dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc với
nhiệm vụ hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, thống kê lu trữ,
cung cấp các số liệu, thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp trong mọi thời điểm cho giám đốc và các bộ
phận có liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế
- Phòng cung ứng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và
kế hoạch lao động, tiền lơng cho các phân xởng và toàn bộ xí nghiệp. Đồng
thời chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật t, nhiên liệu...
- Phòng thị trờng: Nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp thực
thi các chính sách Marketing thị trờng để thúc dẩy việc tiêu thụ sản phẩm
của xí nghiệp
- Phòng hành chính tổng hợp : Điều hành bộ máy hành chính, các công việc
chung phục vụ cho vấn đề xã hội cũng nh đời sống tinh thần của cả xí
nghiệp
- Phòng đầu t xây dựng cơ bản: Thờng xuyên sửa chữa các h hỏng nhỏ khi
phát sinh, đồng thời có nhiệm vụ quy hoạch đầu t trong tơng lai nh xây dựng
cơ bản dây truyền sản xuất mới, hiện đại tại xí nghiệp
- Phòng y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh và cung cấp thuốc cho cán bộ,
công nhân viên trong xí nghiệp
- Phòng bảo vệ: Phụ trách việc bảo quản mọi tài sản thuộc phạm vi quản lý
của xí nghiệp. Đồng thời kiểm tra hàng hoá xuất ra, mua về có đủ giấy tờ
theo quy định hay không
- Phòng nghiên cứu và triển khai : Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt
hàng xí nghiệp đang sản xuất, theo dõi việc tiêu thụ các mặt hàng này và
cùng với phòng thị trờng để thờng xuyên nắm bắt nhu cầu thị trờng, thay đổi
mẫu mã, tên thuốc, nghiên cứu loại thuốc mới
- Phòng kiểm tra chất lợng (KCS) : Có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các nguyên
vật liệu nhập kho về chất lợng, bao bì theo quy định. Đồng thời, phòng KCS
8
còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng thành phẩm tại các tổ sản xuất đã đạt

tiêu chuẩn cha, rổi mới đóng dấu cho nhập kho
- Phòng đảm bảo chất lợng: Phòng này kết hợp với phòng nghiên cứu triển
khai và phòng KCS để tập huấn đào tạo cán bộ, công nhân viên có đủ kiến
thức về thuốc
III _ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Thuốc là loại sản phẩm đặc biệt, vì vậy các công đoạn của quy trình sản xuất
phải đảm bảo khép kín, vô trùng. Đó là những sản phẩm nhỏ có thể tính đến
mg,ml nhng lại có giá trị rất lớn và phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dợc điển Việt
nam
Quy trình công nghệ sản xuất gồm 3 giai đoạn :
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, bao bì
xử lý, xay rây, cân đo đảm bảo các tiêu chuẩn trớc khi đa vào sản xuất
- Giai đoạn sản xuất: Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị phân chia nguyên vật
liệu bao bì, tá dợc theo từng bớc sản xuất, đợc theo dõi trên hồ sơ và đợc đa
vào sản xuất
- Giai đoạn kiểm nghiêm : Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng thuốc
sau đó đóng dấu và nhập kho thành phẩm hoặc sản xuất bán trực tiếp
Do đặc thù riêng của sản xuất dợc phẩm, mỗi loại thuốc có một tiêu chuẩn và
định mức kỹ thuật riêng. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất,
chất lợng nguyên vật liệu đầu vào và công thức pha chế. Bởi vậy quy trình công
nghệ sản xuất dợc phẩm là quy trình giản đơn theo kiểu chế biến liên tục, chu kì
sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất theo khối lợng lớn. Trên dây chuyền
sản xuất tại thời gian nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định
XNDPTW2 tổ chức sản xuất theo 4 phân xởng, trong đó có 3 phân xởng chính
và 1 phân xởng phụ. Trong mỗi phân xởng lại đợc chia thành các tổ sản xuất
nhỏ. Mỗi phân xởng có một nhiệm vụ sản xuất riêng theo những quy trình đã đ-
ợc thiết lập rõ ràng và phải dựa trên hớng dẫn GMP (Good Manufactaring
9
Practice: thực hành tốt sản xuất thuốc) nhằm cung cấp các sản phẩm với chất l-

ợng ổn định và đạt tiêu chuẩn mong muốn
2. Các phân xởng chính trong xí nghiệp
XNDPTW2 bao gồm 4 phân xởng, trong đó có 3 phân xởng sản xuất 3 loại sản
phẩm chính và mỗi phân xởng này lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất
a, Phân xởng thuốc tiêm
- Chức năng: Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền nh:
VitaminB1,B6,B12, Glucôzơ...
- Phân xởng thuốc tiêm gồm các tổ nh sau:
+ Tổ pha chế thuốc tiêm
+ Tổ cắt ống
+ Tổ soi in
+ Tổ gói
+ Tổ rửa chai
sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm 1ml
nguyên liệu
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất dịch truyền
10
ống rỗng
Cắt Rửa
ủ ống
Pha
chế
Đóng ống
Soi
in
Kiểm tra,
đóng gói
Đóng gói
thành phẩm
Giao

nh
ống rỗng
Rửa
ốn
Pha
chế
Đóng ống
Soi in
Kiểm tra,
đóng gói
Giao
nhận
Đóng gói
thành phẩm
Các tổ ứng với các công đoạn sản xuất:
- Tổ cắt: Định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lợng thuốc
- Tổ rửa ống: Là chặng đầu khử ống lực ống tiêm đảm bảo yêu cầu của quy
trình sản xuất công nghệ
- Tổ pha chế: Pha chế thuốc và đa vào các ống, lọ theo từng đợt sản xuất, lô
sản xuất
- Tổ soi in: tiến hành soi các ống thuốc tiêm để loại bỏ các ống không đảm
bảo chất lợng trớc khi in nhãn mác
- Tổ kiểm tra, đóng gói: Kiểm tra lại sản phẩm về hình thức mẫu mã,chất lợng
trớc khi đóng gói vào các hộp nhỏ
- Tổ giao nhận: tiến hành kiểm nhận các lô hàng từ khâu trớc chuyển đến, cho
vào kho hoặc chuyển thẳng sang khâu tiếp
- Tổ đóng gói thành phẩm: Đóng gói bao bì bên ngoài các kiện lớn để chuyển
cho khách hàng
b, Phân xởng thuốc viên
Chức năng: Chuyên sản xuất các loại thuốc viên dới dạng nén hoặc viên con

nhộng. VD : VitaminB1,B6,B12,C,Ampicilin, kháng sinh...
Phân xởng gồm các tổ :
+ Tổ xay rây
+ Tổ pha chế
+ Tổ dập viên
+ Tổ kiểm tra
+ Tổ văn phòng
Đây là phân xởng quan trọng nhất của xí nghiệp vì lợng sản phẩm làm ra hàng
tháng là nhiều nhất xí nghiệp
sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên nén
11
NVL
Xay Pha Dập
Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên bao ( con nhộng)
Các bớc thực hiện :
B1: Dùng nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn sản xuất chuyển cho tổ xay rây
B2: tổ xay rây đem nghiền nhỏ thành bột và rây cho bột mịn sau đó chuyển cho
tổ pha chế
B3: Tổ pha chế tiến hành nhào trộn bột theo tỷ lệ thích hợp và lập phiếu kiểm
tra trớc khi dập viên
B4: Tổ dập viên tiến hành dập thuốc thành từng viên bằng dây chuyền sản xuất
khi đã hoàn tất việc phải lập phiếu kiểm tra trớc khi đóng gói lần 1
B5: Tổ đóng gói nhận thuốc từ tổ dập để đóng thành từng phên, vỉ hay lọ
B6: Tổ đóng gói hoàn thành,phòng KCS tiến hành kiểm tra chất lợng sản phẩm,
chất lợng bao bì, nhãn mác có đủ tiêu chuẩn hay không?
B7: tổ đóng gói tiến hành bàn giao những sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho tổ giao
nhận của phân xởng thuốc viên
B8: tổ giao nhận chuyển cho phòng thị trờng đóng gói gộp
Quy trình sản xuất thuốc viên bao tiến hành tơng tự chỉ khác là sau khi trộn
bột không phải dập viên mà đóng bao luôn

c, Phân xởng chế phẩm
chức năng của phân xởng là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các khâu khác
của xí nghiệp nh: pha chế, đóng hộp và có các sản phẩm nh : tinh dầu, cao xoa,
thuốc mỡ, thuốc nớc
12
Đóng gói gộp
Giao Kiể
Đóng gói
NVL
Xay Ph
Đóng bao
Đóng gói gộp
Gia
Đóng gói Đóng gói
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất các loại thuốc chiết xuất
d, Phân xởng cơ khí
Chuyên phục vụ sửa chữa định kì, thờng xuyên, phục vụ điện nớc và sản xuất
hơi cho các phân xởng sản xuất chính
Các phân xởng sản xuất đợc trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín.
Công tác sản xuất đạt trình độ chuyên môn hoá cao, các tổ sản xuất trong một
phân xởng quan hệ mật thiết với nhau theo một dây chuyền sản xuất
13
NVL
Xử lý, rửa, xay,
chặt
Chiết suất
Tin
h chế
Đóng gói
thành phẩm

Giao nhận Kiểm tra,
đóng gói
Sấy khô
Phần II
Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán
tại xí nghiệp dợc phẩm trung ơng2
I_ Tổ chức bộ máy kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính- kế toán của xí nghiệp có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt
liên quan tới tài chính của xí nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
chế độ , chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng rhời có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ kế toán và thống kê trogn phạm vi xí nghiệp
giúp lãnh đạo xí nghiệp tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hợp
đồng kinh tế: hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong xí nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế đọ quản lý kinh tế
tài chính
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, xí nghiệp áp dụng
hình thức tổ chức công tác kế toán kiể tập trung. Phong kế toán có 11 nhân viên
kế toán trong đó có 1 kế toán trởng, 1 kế toán tổng hợp và các kế toán viên
khác. Ngoài ra còn 4 nhân viên kinh tế phân xởng tơng ứng với 4 phân xởn của
xí nghiệp, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân xởng thông báo cho kế
toán trởng. Bốn nhân viên này ngoài sự quản lý của kế toán trởng còn chịu sự
quản lý của các quản đốc phân xởng
2. Mô hình tổ chức hệ thống kế toán tại XNDPTW2

14
Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
3. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong hệ thống kế toán của đơn vị
- Kế toán trởng: kiêm trởng phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát
công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô

sản xuất kinh doanh của xí nghiệp , giải thích các báo cáo tài chính với các
cơ quan quản lý cấp trên nh: Sở y tế Hà nội, cục quản lý vốn và tài sản của
Nhà nớc, cục thuế... Đồng thời kế toán trởng còn có nhiệm vụ tham mu tình
hình tài chính và thông tin kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính , sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các thông
tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập
báo cáo cuối kì. Phó phòng phụ trách điều hành công việc cho các kế toán
viên liên quan đến công việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong nội bộ xí nghiệp( các nghiệp vụ kho, giá thành, tiêu thụ....). Ngoài
ra phó phòng còn có trách nhiệm các đề tài nghiên cứu ( quản lý về mặt tài
chính của đề tài, kiểm tra tính hợp lý các khoản chi của đề tài, làm báo cáo
các thống kê các loại.
15
Trởng phòng kế toán
Máy tính Phó phòng kế toán
Kế
toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Thu
ngân
Kế
toán
lơng
Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
kho
Nhân viên kinh tế
phân xởng tiêm
Nhân viên kinh tế
phân xởng viên
Nhân viên kinh tế
phân xởng chế
phẩm
Nhân viên kinh
tế phân xởng cơ
khí
- Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ giá thành kế hoạch và giá
thành thực tế của các mặt hàng, các quy cách. Mặt khác kế toán giá thành
còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí để tính giá thành của từng loại sản phẩm đ-
ợc sản xuất ở từng phân xởng trong từng thời kỳ tính giá thành. Từ đó, xó
các đề xuất, các biện pháp hạ giá thành, cung cấp thông tin cho các hoạt

động kinh tế và dự đoán chi phí kì sau. Đồng thời kế toán giá thành còn phải
xem xét giá thành của một số mặt hành mới, định kì lập báo cáo giá thành
theo các khoản mục, yếu tố.
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ kiểm tra hoá đơn thanh toán, chứng từ mà
phòng cung ứng, dới kho chuyển lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ phát
sinh nh: Hoá đơn thanh toán với ngời bán, thanh toán với ngân hàng, thanh
toán với ngời mua ( thông qua kế toán tiêu thụ)...Định kì kế toán thanh toán
lập toàn bộ thuế GTGT đầu vào để chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo
thuế GTGT
- Kế toán lơng : Tính lơng, thởng, các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong xí nghiệp, dựa trên các quy định Nhà nớc để có các ph-
ơng pháp tính phù hợp đối với từng đối tợng. Kế toán lơng có quan hệ chặt
chẽ với phong tổ chức lao động về các vấn đề liên quan nh
BHXH,KPCĐ,BHYT
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi , tiền vay, các khoản tiền
phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của xí nghiệp để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động về TSVĐ và tính khấu
hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ
khấu hao theo quy định
- Kế toán tiêu thụ : có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn, chứng từ liên quan đến
việc bán hàng, tiêu thụ để ghi sổ ( cả về số lợng,giá trị). Hàng tháng trớc 10
ngày phải lập báo cáo thuế GTGT
- Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ liên quan đến
số lợng thành phẩm nhập,xuất kho theo các mục đích khác nhau
16
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc xuất nguyên vật liệu cho sản
xuất, nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu
lập các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ cho từng đối tợng sử dụng, theo dõi giá vốn nguyên vật liệu xuất bán
- Thủ quỹ: Là ngời quản lý quỹ tiền mặt của xí nghiệp, thu , chi tiền mặt theo

chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ. Số tiền thực tế trong két và số tiền thu
chi phải luôn khớp với sổ sách
- Các nhân viên kinh tế phân xởng: hàng tháng phải phối hợp với kế toán kho,
kế toán giá thành để lên bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu,
phục vụ cho sản xuất tại xí nghiệp. Ngoài ra nhân viên phân xởng phải thông
tin kịp thời các tình huống đột xuất ở phân xởng để có biện pháp xử lý kịp
thời
- Vì xí nghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên để
góp phần bảo đảm sự chính xác của thông tin kế toán xí nghiệp đã áp dụng
máy tính vào công tác quản lý kế toán . Bộ phận vi tính đợc sử dụng để lên
nhật kí từng tháng. Việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán đã góp phần
làm tăng độ chính xác của thông tin, kịp thời để xử lý khối lợng công tác
lớn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Phần máy tính do kế
toán trởng trực tiếp phụ trách và hớng dẫn các nhân viên phòng kế toán thực
hiện
Với cách bố trí và sắp xếp nhân sự trong phòng kế toán nh vậy đã tạo cho bộ
máy kế toán của xí nghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ
II. Chế độ kế toán áp dụng tại xí nghiệp
1. Chính sách kế toán chung áp dụng tại xí nghiệp
- Niên độ kế toán, kỳ kế toán
Xí nghiệp áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết
ngày 31/12. Kỳ kế toán là tháng
17
- Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức tại xí nghiệp là tính theo đơn vị Việt Nam
đồng. Mọi giao dịch mà phát sinh ngoại tẹ đều phải đợc quy đổi sang tiền
Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh
- Phơng pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Đơn vị áp dụng theo phơng pháp
bình quân cả kỳ dự trữ
- Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: là đánh giá theo nguyên vật
liệu chính và phân bổ giá thành theo khoản mục

- Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Xí nghiệp áp dụng phơng pháp khấu hao đều
theo tỷ lệ khấu hao đăng ký với Nhà nớc
2. Hệ thống chứng từ, tài khoản
a, Hệ thống chứng từ
Đối với hệ thống chứng từ thì xí nghiệp đã sử dụng các chứng từ theo mẫu quy
định chung của Bộ tài chính. Ngoài ra để quản lý chặt hơn , xí nghiệp có quy
định một số chứng từ riêng nh: Bảng kê thanh toán, giấy xin khất nợ
b, Hệ thống tài khoản
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trởng
Bộ tài chính. Tuy nhiên để phục vụ yêu cầu quản lý về thông tin và đặc điểm
quá trình sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã đăng kí hệ thống tài khoản cấp 2 và
cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
Ví dụ : TK 632 có 2 TK cấp 2 là 6321 : Giá vốn bán hàng hoá
6322 : Giá vốn thành phẩm
3. Hệ thống sổ sách áp dụng tại đơn vị
XNDPTW2 là một đơn vị có quy mô lớn, số lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều, thờng xuyên và đa dạng, do đó xí nghiệp đã tiến hành công tác kế toán
theo hình thức sổ Nhật kí Chứng từ. Các NKCT xí nghiẹp sử dụng bao gồm :
NKCT số 1,2,4,5,7,8,10 và bảng kê số 1,2,4,5,6,10, 11 ( ở xí nghiệp không sử
dụng NKCT số 3,6,9 và bảng kê số 3,9 )
18
Sổ NKCT xí nghiệp sử dụng tuân thủ trình tự, phơng pháp ghi chép do chế độ
quy định
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán theo hình thức NK-CT
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng tháng căn cứ trên sổ cái các tài khoản và các chứng từ liên quan khác, kế
toán tổng hợp lập: BCĐKT, BCKQKD và thuyết minh báo các tài chính. Các

bấo cáo tài chính đợc dùng cho các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan
quản lý vốn và các đối tợng quan tâm khác
4. Báo cáo tài chính ở XNDPTW2
XNDPTW2 hàng quý lập 3 báo cáo tài chính đó là :BCĐKT, BCKQKD và
thuyết minh báo cáo tài chính
Hàng năm dựa trên các số liệu từ các nhật kí,bảng kê của các phần hành
( Bảng kê 1,2,4,5,6,10,11 và các nhật kí chứng từ số 1,2,4,5,7,8,10), kế toán
tổng hợp lên bảng cân đối phát sinh, Căn cứ vào đó hàng quý kế toán tổng hợp
19
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật kí- Chứng từ Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh
rút số d các tài khoản để đa lên báo cáo kế toán. các báo cáo này có giá trị khi
có đầy đủ chữ kí của kế toán tổng hợp, kế toán trởng và quyền giám đốc
Những báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản ( của
tổng công ty dợc), cơ quan quản lý vốn thuộc tổng cục quany lý vốn và cho
ngân hàng khi muốn vay vốn
Ngoài các báo cáo trên, xí nghiệp còn lập báo cáo nội bộ khi giám đốc yêu cầu
nh: Báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tình hình sản xuất, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo nộp ngân sách

Phần III
Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế
toán tại XNDPTW2
20
I. Kế toán các phần hành kế toán chủ yếu
1. Kế toán nguyên vật liệu

a. Hệ thống chứng từ
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến xí nghiệp phải
làm thủ tục kiểm nhận, nhập kho. Đặc biệt với thuốc là sản phẩm có liên quan,
ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của con ngời. Do vậy đòi hỏi
nguyên vật liệu trớc khi nhập kho đều phải qua khâu kiểm tra về chất lợng, quy
cách,... nghiêm ngặt và ghi vào phiếu kiểm nghiệm vật t
Dựa trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật t,
phòng cung ứng lập phiếu nhập kho thành 2 liên có đầy đủ thông tin, chữ kí của
những ngời có liên quan nh : thủ kho, ngời nhận, ngời phụ trách phòng cung
ứng.... Sau đó một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế
toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán. Một liên chuyển cho phòng tiếp liệu làm
bảng kê thanh toán sau đó cuối tháng chuyển cho kế toán thanh toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu nhập
kho ghi sổ thực nhập
Với nguyên vật liệu thuê ngoài, chế biến nhập kho: Khi nhập kho căn cứ vào
các chứng từ, bộ phận cung ứng lập Phiếu nhập vật t thuê ngoài chế biến
Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật t theo các kho. Kho NVL chính,
kho phụ liệu, kho bao bì, kho cơ khí, kho xăng dầu
Để sử dụng NVL hợp lý và có hiệu quả, hàng tháng phòng kế hoạch cung ứng
căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và nhu cầu NVL để lập định mức cho
từng phân xởng, phòng ban. Phòng kế hoạch lập Phiếu lĩnh vật t hạn mức làm
2 liên và ghi số hạn mức vật t đợc lĩnh, một liên giữ lại, một liên giao cho phân
xởng sử dụng. Khi thực hiện lĩnh vật t phân xởng đem phiếu xuống kho, thủ kho
ghi số NVL thực xuất trong kì và kí
Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của phân xởng lĩnh
tính ra tổng số NVL đã xuất và số hạn mức còn lại cuối tháng rồi kí vào 2 liên
sau đó trả một liên cho phaan xởng lĩnh để lập báo cáo sử dụng NVL, một liên
chuyển cho kế toán NVL để làm căn cứ ghi sổ
21
Đối với một số NVL mà nhu cầu sử dụng không cao khi phát sinh nhu cầu thủ

kho lập Phiếu xuất vật t làm 2 liên, một giao cho ngời lĩnh vật t, một thủ kho
giữ làm căn cứ ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL làm căn cứ ghi sổ
b, Các tài khoản sử dụng
TK1521 : NVL chính
TK1522 : NVL phụ
TK1523 : Nhiên liệu
TK1524 : Phụ tùng
TK1525 : Vật liệu cho XDCB
TK1527 : Bao bì
TK153 : Vật rẻ tiền mau hỏng
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác nh : TK331, TK 133, TK621, 627...
c, Hạch toán chi tiết NVL
XNDPTW2 hạch toán chi tiết NVL đợc thực hiện theo phơng pháp thẻ song
song, trình tự tiến hành nh sau:
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi chi tiết cho từng loại NVL và chỉ
theo dõi về mặt số lợng. Hàng ngày, khi NVL mua về thì tiến hành công tác
kế toán nhập kho ( cho những NVL kiểm tra đã đủ tiêu chuẩn). Thủ kho căn
cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL, ghi sổ thực nhập, thực xuất vào các thẻ
có liên quan và tính ra số tồn. Định kì sau khi đã ghi chép đầy đủ thủ tục,
thủ kho chuyển chứng từ nhập, xuất giao cho kế toán NVL
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận đợc chứng từ của thủ kho, kế toán NVL sé
phân loại phiếu nhập, phiếu xuất riêng
+ Đối với phiếu nhập : Kế toán NVL tiến hành ghi sổ chi tiết NVL theo giá
thực tế ghi trên hoá đơn, theo dõi cả về số lợng và gía trị NVL nhập kho. Sổ chi
tiết này theo dõi riêng cho từng kho, mỗi kho một quyển sổ và mỗi loại đợc
theo dõi trên một trang sổ riêng. Trên sổ chi tiét vật t kế toán ghi số lợng và giá
trị sau mỗi lần nhập trong tháng. Còn với lần xuất chỉ ghi số lợng. Đến cuối
tháng, tính giá bình quân cả kì dự trữ và tính tồn kho NVL cuối tháng. Khi cộng
sổ chi tiết tính ra số nhập, xuất, tồn từng loại NVL đối chiếu với thẻ kho của thủ
22

kho, sau đó vào bảng tổng hợp nhập vật t tho từng tháng và phản ánh số lợng và
giá trị NVL nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn
+ Đối với phiếu xuất kho, kế toán NVL dựa trên phiếu xuất kho để ghi số lợng
và giá vật liệu vào sổ chi tiễtuất vạt t theo giá bình quân cả kì dự trữ vào cuối
tháng, số lợng NVL xuất kho trên sổ chi tiết vào đầu kì hoặ hàng tháng sé đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho, sau đó lập Bảng kê xuất vật t trong tháng treo
từng loại NVL. Cuối tháng, trên cơ sở tổng hợp nhập và bảng kê xuất vật t, kế
toán vào sổ số d ở XNDPTW2 (Sổ số d thực chất là tài khoản chữ T chi tiết cho
từng loại NVL để phản ánh tổng hợp giá trị NVL nhập và phân bổ cho từng đối
tợng chứ không phải là sổ số d theo mẫu quy định của Bộ tài chính)
23
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL tại XNDPTW2
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kì
: Kiểm tra, đối chiếu
d, Hạch toán tổng hợp
Xí nghiệp áp dụng công tác kế toán theo hình thức Nhật kí- Chứng từ. Trình tự
ghi sổ của kế toán NVL đợc thực hiện nh sau :
24
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu
Sổ chi tiết vật t
Sổ tổng
Bảng kê xuất kho
Sổ số d
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán NVL theo hình thức NK-CT

Ghi chú: : Ghi hàng ngày

: Ghi định kì
: Đối chiếu
2. Kế toán tiền lơng
a, Hệ thống chứng từ sử dụng
- bảng chấm công
- bảng thanh toán tiền lơng
- phiếu nghỉ hởng BHXH
- bảng thanh toán BHXH
- bảng thanh toán tiền thởng
25
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết thanh
toán với ngời
bán
NKCT số 5
Sổ chi tiết vật t
Sổ tổng hợp nhập
bảng kế xuất
Sổ số d
Bảng kê số 4,5,6
NKCT số
1,2,4,8,10
NKCT số 7
Sổ cái TK 152
Báơ cáo tài
chính

×