TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
Đề bài: Nguồn
vốn trong doanh nghiệp, phân tích thực trạng
huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước.
Giáo viên hướng dẫn:
T.S Từ Quang Phương
T.S Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................4
CHƯƠNG I......................................................................................................................................5
1. Khái niệm, bản chất của nguồn vốn đầu tư...............................................5
1.1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn...........................................................5
1.2. Bản chất của của nguồn vốn đầu tư.....................................................5
2 .Vai trò của nguồn vốn đầu tư.....................................................................6
3. Phân loại nguồn vốn đầu tư........................................................................7
3.1. Nguồn vốn trong nước ..........................................................................7
3.2. Nguồn vốn nước ngoài. .........................................................................8
4. Nội dung nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp......................................9
4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu...........................................................................9
4.1.1. Vốn ban đầu:.............................................................................................................9
4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:......................................................................10
4.1.3. Phát hành cổ phiếu:.................................................................................................10
4.2. Nguồn vốn nợ:......................................................................................10
4.2.1. Phát hành trái phiếu công ty....................................................................................10
4.2.2. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng...............................................................................11
4.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại (Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp).................12
5. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước..............................12
5.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước....................................................12
5.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhà nước..............................................13
5.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước...................................................13
6. Các nhân tố tác động tới huy động nguồn vốn của doanh nghiệp nhà
nước.................................................................................................................14
6.1. Cơ sở huy động nguồn vốn đầu tư phát triển trong các DNNN......14
6.2. Các nhân tố vĩ mơ................................................................................15
6.2.1 Năng lực tăng trưởng kinh tế...................................................................................15
6.2.2. Tình hình chính trị trong nước, chủ trương của nhà nước.....................................15
6.2.3. Các chính sách kinh tế vĩ mô..................................................................................16
6.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp nhà nước................................17
6.3.1. Ngân sách nhà nước................................................................................................17
6.3.2. Khấu hao hàng năm.................................................................................................18
6.3.3. Lợi nhuận giữ lại.....................................................................................................18
6.3.4. Thực hiện cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu trái phiếu.......................................18
6.3.5. Bất động sản............................................................................................................20
6.4. Các nhân tố khác.................................................................................20
CHƯƠNG II .................................................................................................................................22
1. Thực trạng huy động vốn..........................................................................22
1.1. Nguồn vốn từ NSNN............................................................................22
1.2. Nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại.........................................23
1.3. Quỹ đầu tư mạo hiểm..........................................................................23
1.4. Huy động vốn từ thị trường chứng khoán........................................25
2. Thực trạng sử dụng vốn............................................................................26
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản......................................................................26
2.2. Vốn lưu động bổ sung..........................................................................26
2.3. Vốn đầu tư phát triển khác.................................................................27
2.3.1. Đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học công nghệ.........................27
2.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực...........................................................................27
2.3.3. Đầu tư phát triển tài sản vơ hình.............................................................................27
2.3.4. Đầu tư ra ngồi doanh nghiệp.................................................................................27
3. Những vướng mắc - khó khăn cịn tồn tại và ngun nhân...................27
3.1. Những khó khăn đối với hoạt động huy động vốn ở các DN Nhà
nước.............................................................................................................27
3.1.1. Những vướng mắc trong việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn.....................27
3.1.2. Những khó khăn về tín dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước..............................28
3.1.3. Những khó khăn về cơ chế quản lý tài chính DN Nhà nước.................................29
3.1.4. Những khó khăn từ phía doanh nghiệp Nhà nước..................................................29
3.2. Những khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn....................30
CHƯƠNG III.................................................................................................................................32
1. Các giải pháp cho việc huy động vốn.......................................................32
1.1. Các giải pháp tầm vĩ mơ....................................................................32
1.1.1. Hồn thiện hệ thống chính sách quản lý tài chính ở doanh nghiệp Nhà nước......32
1.1.2. Tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước. .......................................................32
1.1.3. Các giải pháp về tín dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước..................................33
1.2. Giải pháp cụ thể về phía các doanh nghiệp Nhà nước.....................33
2. Các giải pháp nhằm tăng tích luỹ vốn cho doanh nghiệp......................33
2.1. Thực hành chính sách tiết kiệm để tăng tích luỹ vốn.......................33
2.2. Tiếp tục đổi mới và quản lý có hiệu quả các doanh nghiệp Nhà
nước.............................................................................................................33
2.2.1. Cần đẩy nhanh sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước..........................33
2.2.2. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hố có hiệu quả, đa dạng hố sở hữu doanh nghiệp
nhà nước............................................................................................................................33
2.3. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện ngân sách Nhà nước.......................34
2.3.1. Huy động đầu tư cho phát triển qua ngân sách Nhà nước bằng cách tăng thu ngân
sách....................................................................................................................................34
2.3.2. Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách và sử dụng đúng hướng vốn vay.....................34
2.3.3. Nâng cao chất lượng quản lý cấp và phát kiểm soát chi ngân sách Nhà nước......34
2.4. Tạo lập và sử dụng vốn có hiệu quả...................................................34
2.5. Đổi mới, phát triển,nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN. .34
KẾT LUẬN...................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................37
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất kinh
doanh. Thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều không thể hoạt động được. Chính
vì vậy, vấn đề vốn ln được xem xét đến hàng đầu trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là trong các doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay, việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp - đặc biệt là doanh nghiệp
Nhà nước luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất. Bởi vì một doanh nghiệp sẽ chỉ
vững mạnh nếu doanh nghiệp đó biết cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nếu sử dụng vốn
khơng có hiệu quả, chắc chắn sản xuất kinh doanh sẽ sút kém, có thể dẫn tới doanh thu thấp,
thậm chí là thua lỗ, phá sản.
Khi nghiên cứu các vấn đề về vốn, sinh viên - đặc biệt là sinh viên trường kinh tế cần có
được những hiểu biết ban đầu về sự vận hành, lưu thông vốn trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp,... Từ đó giúp cho chúng ta có thể hiểu được vốn hoạt động ra sao? Làm
sao để vốn hoạt động một cách có hiệu quả. để sau này chúng ta có thể vận dụng nhằm giúp ích
cho đất nước và cho chính bản thân chúng ta. Nhất là khi nắm được sự vận động vốn trong
doanh nghiệp Nhà nước, chúng ta cũng sẽ có một cái nhìn rõ nét hơn về các đường lối, chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề vốn trong doanh nghiệp Nhà nước, nhóm 12 bọn
em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình về đề tài: “Nguồn vốn trong doanh nghiệp, phân tích
thực trạng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước”.
Do thời gian và tài liệu tham khảo có hạn, và vốn kiến thức hiểu biết của bọn em về vấn đề
chưa thật sự sâu sắc nên khó tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy cơ góp ý để bài viết em được
hồn thiện hơn.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN
1. Khái niệm, bản chất của nguồn vốn đầu tư
1.1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị được
chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật ngữ dùng để
chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung
của nhà nước và của xã hội.
1.2. Bản chất của của nguồn vốn đầu tư
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền
kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội .Điều này được kinh tế
học cổ điển ,kinh tế học chính trị Mac –Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “của cải của các dân tộc ” Adam Smith,một đaị diện điển hình của kinh tế
cổ điển đã khẳng định:Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn .Lao động tạo ra sản
phẩm để tích luỹ cho q trình tiết kiệm .Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa ,nhưng
khơng có tiết kiệm thì vốn khơng bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX,C.Mac đã chứng minh rằng : Trong một nền kinh tế với hai khu vực
,khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng .Cơ cấu tổng giá trị
của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m) trong đó c là phần tiêu hao vật chất ,(v+m) là phần giá
trị mới sáng tạo ra .Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng là :
( v + m)I > (c)II
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu
hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế ( của cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa để đầu tư làm
tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c + v + m)II < (v + m)I + (v + m)II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất
ra của khu vực II. Khi đó,nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở
rộng. Từ đó quy mơ vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy, phải thực hiện tiết kiệm và tăng cường sản xt ở cả hai khu vực thì mới có thể
gia tăng vốn đầu tư.
Do đó, theo quan điểm của Mác, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tạo nguồn
lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ
của nền kinh tế.
Bên cạnh đó,trong tác phẩm nổi tiếng ‘ Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi xuất và tiền
tệ’ của mình, John Maynard keynes đã chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu
nhập mà khơng chuyển vào tiêu dùng. Đồng thời ơng cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần
dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
5
Hay:
(I) = (S)
Theo Keynes thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. . Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng
lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà
người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà người ta gọi là
đầu tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. .Tiết kiệm và đầu
tư do các thành viên khác nhau của nền kinh tế.Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết
vấn đề bằng việc điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người
có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn
cho một dự án đầu tư nào đó từ doanh nghiệp hay những cá nhân có vốn nhàn rỗi.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải bao
giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở
tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ
của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước
ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài
khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó : CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy nếu tài khoản vãng lai thâm hụt thì ta sẽ nhận đầu tư từ nứoc ngoài và ngược lại
nhắm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2 .Vai trò của nguồn vốn đầu tư
Vốn là chìa khố để thực hiện mọi mục tiêu của doanh nghiệp. Vốn có tầm quan trọng đối
với hoạt động kinh tế như máu trong cỏ thể người.
Công thưc vận động của vốn tư bản theo nghiên cứu của Mac đựoc đại diện bởi:
T – H –(SLĐ-TLSX) ...SX...H’...T’
Cơng thức đó đã chỉ ra rằng bất kì một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh cũng đều phải trải qua 3 giai đoạn: Mua-Sản xuất-Bán hàng. Và điều quan
trọng cho mỗi người sản xuất, mỗi doanh nghiệp phải biết tìm cách cấu trúc một cách khơn
ngoan các yếu tố của tiền vốn ,đầu tư nhằm tạo ra nhiều của cải nhất cho mỗi cá nhân , mỗi
doanh nghiệp và của cả xã hội.Trong dòng chảy của nguồn vốn đầu tư nếu dịng chảy nào chưa
đúng quỹ đạo thì tưc là nguồn vốn đó ở dạng tiềm năng. Từ đó,Mac đã chỉ ra bản chất của q
trình tích luỹ vốn trong các doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa: “Một khi kết hợp được sức lao
động và đất đai tức là hai nguồn gốc đầu tiên của cải, thì tư bản có một sức bành chướng cho
phép nó tăng những yếu tố tích luỹ của nó lên q những giới hạn mà bề ngồi hình như do
lượng của bản thân tư bản quyết định, nghĩa là do giá trị và khối lượng của những tư liệu sản
xuất (trong đó tư bản tồn tại) đã được sản xuất ra quyết định”.
Yêu cầu khách quan của tích luỹ vốn đã được Mac khẳng định do những nguyên nhân sau
:”Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì quy mơ tối thiểu mà
một tư bản cá biệt phải có để có thể kinh doanh trong điều kiện bình thường cũng tăng lên.”
Từ đó Mac khẳng định :” Sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản nếu muốn duy trì tư bản củ
mình thì phải làm cho tư bản ngày càng tăng thêm mẫi lên và không thể nào tiếp tục làm cho tư
bản đó ngày càng tăng lên được nếu khơng có sự tích luỹ ngày càng nhiều thêm”. Mac còn chỉ
ra rằng những nhân tố quy định quy mơ của tích luỹ : khối lượng giá trị thặng dư (lơị nhuận)
năng suất lao động xã hội và quy mô vốn ban đầu (lượng tư bản ứng trước)...
6
Như vậy, cùng với lao động, vốn (tư bản) là một trong các yếu tố đầu vào sản xuất ra
hàng hố, dịch vụ.. Nếu kí hiệu Y là sản lượng thì ta có hàm sản xuất như sau:
Y = F(K,L)
Phương trình này nói rằng sản lượng là một hàm của khối lượng tư bản và lao động. .
Nhiều tư bản cho phép sản xuất nhiều sản phẩm hơn.
* Vốn là yếu tố quan trọng đồi với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế
_Trên thị trường vốn:
Ta có đẳng nhất thức nền kinh tế quốc dân như sau:
Y–C–G=I
hay:
(Y-C-T)+(T-G)=I
Trong đó T là thuế
Biểu thức (Y-C-T) là tiết kiệm tư nhân.
Biểu thức (T-G) là tiết kiệm chính phủ
Tiết kiệm quốc dân bằng tiết kiệm chính phủ cộng tiết kiệm tư nhân.
_Trên thị trường tài chính:
Lãi suất vừa là chi phí đi vay vừa là lợi ích đi vay.Nó đóng vai trị điều chỉnh cân bằng
trên thị trường vốn, đồng thời nó cho thấy vai trò của tiết kiệm đối với tăng trưởng kinh tế
S(r) = I(r)
Hệ số ICOR cũng thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưỏng kinh tế và vốn đầu tư: muốn giữ
tốc độ tăng truởng ở mức trung bình thì tỉ lệ đầu tư phải đạt được ở mức từ 15 đến 20 so
vớI GDp tuỳ thuộc vào ICOR của từng nước.
ICOR = Vốn đầu tư / GDP do vốn tạo ra
Từ đó suy ra:
Mửc tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
3. Phân loại nguồn vốn đầu tư
3.1. Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước
cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thơn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với q trình đổi mới và mở cửa, tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong
việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là người vay vốn
phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín
dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó nó cịn phục vụ cơng tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mơ,qua nó nhà nước thực hiên việc khuyến khích phát triển kinh
7
tế xã hội của ngành vùng theo chiến lựoc riêng.Nó không những thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế mà còn cả mục tiêu phát triển xã hội.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,nó chủ
yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
* Nguồn vốn từ của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các
doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước
vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Các doanh nghiệp tư nhân và hộ gia đình có vai trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp
và nông thôn,mở mang ngành nghề phát triển tất cả các lĩnh vực trong kinh tế.Trong 20 năm
qua nhà nứoc cũng đầy mạnh các chính sách mạnh dạn bỏ vốn đầu tư và thúc đầy sự đan xen
hỗn hợp của các hình thức sở hữu trong nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong dân cư có tiềm
năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn
vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt …
nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ của các nguồn
tiết kiệm này phụ thuộc vào:
_ Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy
mơ và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
_ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
_ Chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu nhập và các khoản
đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn. Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho
các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị trường vốn mà cốt
lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ
dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây
được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được
3.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ của cá nhân ,các doanh nghiệp,các tổ
chức kinh tế và chính phủ nước ngồi có thể huy động vào q trình đầu tư phát triển.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dịng lưu chuyển
vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu
thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng
lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường
được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dịng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.
Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, khơng hồn tồn giống nhau.
Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngịai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn này bao
gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và các hình thức
viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
8
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung cấp với
mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho
vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại (cịn gọi là thành tố hỗ
trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và
ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị
trường…). Nên khi nhận ta cần xem xét kỹ khi nhận nguồn vốn ODA,nếu khơng nó sẽ biến
thành một khoản nợ.Có thể đưa ODA vào ngan sách đáp ứng mục tiêu chi đầu tư phát triển của
nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập.
*Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc
dù vậy, thủ tục vay đối với
nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao
là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh
ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế),
nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để
đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là
lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
*Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Một đặc điểm khác của nguồn vốn này là nó khơng phát sinh nợ cho nứoc tiếp nhận vốn.Thay
vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án
đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngồi giúp cho nước tiếp nhận phát trỉên
các ngành cókhoa học kỹ thuật,cơng nghệ cao.
Nó cịn đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vãng laivà cảu thiện cán cân thanh tốn
quốc tê.Nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hoá, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
* Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào
hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm
tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nước đang phát triển,
dịng vốn đầu tư qua thị trường chứng khốn cũng gia tăng mạnh mẽ.
4. Nội dung nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp.
4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
4.1.1. Vốn ban đầu:
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban
đầu nhất định, do các cổ đơng chủ sở hữu góp. hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết
định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước. Chủ
sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước chính là nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp chủ sở hữu phải có số vốn cần thiết để xin
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp bao giờ cũng
lớn hơn rất nhiều vốn pháp định, Chẳng hạn với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp
9
là yếu tố quyết định để hình thành cơng ty. Mỗi một cổ đơng đóng góp là một chủ sở hữu của
công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ.
4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh
nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đước chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi.
Để có được lợi nhuận để lại thì trước tiên doanh nghiệp phải đang hoạt động, có lợi nhuận
và được phép tiếp tục đầu tư. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc tái đầu tư còn phụ thuộc vào
chính sách tái đầu tư của nhà nước.
Đối với cơng ty cổ phần việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Đó
là mối quan hệ giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Khi công ty để lại lợi
nhuận, tức là cổ đông không được nhận cổ tức, bù lại họ có quyền sở hữu số cổ phần tăng lên
của công ty.
4.1.3. Phát hành cổ phiếu:
Là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng
của doanh nghiệp.
♦ Cổ phiếu thường.
Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông dụng nhất,
đồng thời là chứng khoán quan trọng nhất đước trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán.
Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư- các cổ đơng.Nó đựoc
lưu hành trên thị trương,tham gia trao đổi buôn bán,
Việc mua bán chúng phụ thuộc vào một số yêu tố:
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khốn trên thị trường.
Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thơn tính cơng ty.
Tình hình trên thị trường chứng khốn và quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước.
♦ Cổ phiếu ưu tiên.
Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu tiên cho nhà đầu tư sở
hữu nó
Cổ phiếu ưu tiên có đắc điểm là nó thường có cổ tức cổ định. Người chủ sở hữu cổ phiếu
này có quyền được thanh tốn lãi trước các cổ đông thông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ
tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đơng thường sẽ khơng được nhận cổ tức của kỳ đó.
Hạn chế của cổ phiếu ưu tiên là cổ tức được lấy từ lợi nhuân sau thuế.Ngoài ra vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định,
chênh lệch tỷ giá.
♦Chứng khốn có thể chuyển đổi
Chứng khốn kèm theo điều kiện có thể chuyển đổi là:
- Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường
được quy định trước với giá cả thời gian xác định.
4.2. Nguồn vốn nợ:
4.2.1. Phát hành trái phiếu công ty.
Khái niệm.
Đối với các công ty nhà nước tồn tại dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn thì
khơng được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hnàh trái phiếu. Trái phiếu là loại
10
chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ
của tổ chức phát hành.
Phân loại:
_Trái phiếu có lãi suất cố định: Nó đựoc sử dụng phổ biến nhất trong các loại trái phiếu
doanh nghiệp. Lãi xuất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn
của nó. Tính hấp dẫn của nó phụ thuộc vào yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu
Kỳ hạn của trái phiếu.
Uy tín của doanh nghiệp.
_Trái phiếu có lãi suất thay đổi: lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào nguồn lãi
suất khác. Khi mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể
khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên nó có nhựoc điểm là ta khơng thể biết
chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài
chính và quản lý trái phiếu.
_Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào . Ưu
điểm : có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi khơng cần thiết doanh
nghiệp có thể mua lại các trái phiếu đó và thay bằng nguồn tài chính khác. Tuy nhiên nếu khơng
có hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này khơng được ưa thích.
_Chứng khốn có thể chuyển đổi: cho phép doanh nghiệp, người đầu tư có thể lựa chọn
cách đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi như:
+Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường
được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
+Trái phiếu chuyển đổi : là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng
nhất định các cổ phiếu thường
4.2.2. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
♦ Vai trị:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự
phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. .
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn ngân hàng để đảm bảo
nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các
dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
♦ Phân loại.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng được phân thành ba loại:
Vay dài hạn: thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm. Có lãi suất cao, vì mang
nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn : dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án.
Hạn chế.
Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện của ngan hang khi vay
vốn.Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thơng tin liên quan
đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
11
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các ngân hàng
thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế
chấp. Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp
cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay.
Lãi suất vốn vay: Phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay ngân hàng phụ thuộc
vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Sử dụng vốn vay phải chú ý đến cơ
cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lí, đúng mục đích, quản lí
sử dụng đúng quỹ tiền mặt, kì trả nợ và kì thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được
bám sát thực tế…. nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
4.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại (Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp)
● Khái niệm
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu hiện dưới các
hình thức mua bán chịu hàng hố. Tín dụng thương mại xuất hiện là do sự tách biệt giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Phân loại:* Tín dụng thuê mua
Thuê mua tài chính là một hình thức huy động vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp
thơng qua việc đi th mua tài chính đối với tài sản. Thay vì trực tiếp mua thiết bị, doanh
nghiệp yêu cầu một tổ chức tài chính mua thiết bị mình cần và th thiết bị đó. Sau khi hết thời
hạn thuê, máy móc thiết bị đó có thể được bán lại cho doanh nghiệp với giá tượng trưng.
Trong thực tế của Việt nam, do thị trường tài chính chưa đủ phát triển, đồng thời tính ổn
định và độ tin cậy của các dự án kinh doanh chưa cao, nên phương án này thực tế ít áp dụng. Ra
đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC của chúng ta đã có những bước phát triển đáng kể
Mua bán chịu được coi là một hình thức tín dụng và nó chứa đầy đủ nội dung cơ bản của
khái niệm tín dụng là vì:
+ Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời hạn.
+ Đến thời hạn đã được thoả thuận, người mua hoàn lại vốn cho người bán dười hình thức
tiền tệ và cổ phần lãi suất.
●Vai trị: Sự tồn tại của hình thức tín dụng này giúp cho các doanh nghiệp khai thác được
vốn nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh.
● Hạn chế
- Hạn chế về quy mô tín dụng: Tín dụng thương mại là do các doanh nghiệp cung cấp và
họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ,chứ không theo nhu cầu của người đi vay
- Hạn chế về thời hạn cho vay: thời hạn của ngừơi đi vay và cho vay không phù hợp,do
điều kiện sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế về phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng
hóa nên doanh nghiệp chỉ có thể cung cấp cho doanh nghiệp cần hang hố đó để sản xuất hoặc
kinh doanh
5. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước.
5.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước.
- Theo điều 1 của luật Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam được Quốc Hội thơng qua trong
kỳ họp thứ tư khóa XI ngày 8/11/2003 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là các tổ chức kinh tế
do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới
hình thức cơng ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo luật này,
DNNN bao gồm các công ty nhà nước; công ty cổ phần nhà nước; công ty TNHH nhà nước
một thành viên hoặc hai thành viên trở lên; doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà
nước.
12
- Theo khoản 22, điều 4, luật Doanh Nghiệp ban hành năm 2005 thì “Doanh nghiệp nhà
nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.”
Trong đó phần vốn góp sở hữu của nhà nước là phần vốn góp được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác của nhà nước, do một cơ quan nhà nước hoặc một tổ
chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu (khoản 18, điều 4, luật Doanh Nghiệp).
Hiện nay cả nước có 95 tập đồn, tổng cơng ty nhà nước, trong đó có 19 đơn vị được xếp
vào loại doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, như: Tập đồn Dầu khí Việt Nam ; Tổng cơng xăng
dầu; Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng; Tổng cơng ty Viễn thơng qn đội; tập đồn điện lực;
Tập đồn than khống sản Việt Nam...
5.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhà nước.
Khái niệm về DNNN đã phản ánh các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp nhà nước, đó là
tính chất kinh doanh và quản lý sở hữu vốn của nhà nước.
- Doanh nghiệp nhà nước là một pháp nhân mà Nhà nước nắm giữ từ 51% vốn chủ sở hữu
trở lên (nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước). Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo
luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan.
- DNNN có chức năng kinh doanh, tự chủ về tài chính để kinh doanh và bảo đảm kinh
doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhằm đạt được sự tăng trưởng và
phát triển theo các mục tiêu của nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh nghiệp khác và
hạch tốn kinh tế độc lập trong phạm vi vốn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, không chỉ giới
hạn ở các mục tiêu tài chính hay lợi nhuận như các doanh nghiệp tư nhân. Do đó, lợi ích thu
được từ các hoạt động của DNNN không những được sử dụng để phục vụ lợi ích cá nhân mà
cịn phục vụ lợi ích chung của xã hội.
* Cụ thể hơn, căn cứ theo mục đích và chức năng hoạt động, Luật DNNN còn phân rõ
DNNN thành 2 loại:
- DNNN hoạt động kinh doanh: Chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh trên số vốn và
tài sản nhà nước nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- DNNN hoạt động cơng ích: Chức năng chủ yếu của các DN này là cung ứng các sản phẩm
dịch vụ cơng ích đáp ứng nhu cầu của xã hội. Sản phẩm dịch vụ cơng ích là sản phẩm dịch vụ
thiết yếu đối với đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, đối với cộng đồng dân cư cảu một khu
vực lãnh thổ hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất và cung ứng theo cơ chế thị
trường thì khó có khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm
dịch vụ này. Đối với các sản phẩm cơng ích, nhà nước sẽ đặt hàng, giao kế hoạch hoặc đấu thầu
theo giá hoặc phí do nhà nước quy định. Thuộc loại này là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ cơng cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng an ninh.
5.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
- DNNN là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
2000
TỔNG THU
90749
Thu trong nước (Không kể thu
46233
từ dầu thô)
Thu từ DN Nhà nước
19692
Thu từ DN có vốn đầu tư nước
4735
ngồi
2002
2003
2004
2005
2006
2007
123860 152274 190928 228287 279472 315915
63530 78687
104576 119826 145404 174298
25066 28748
32177
39079 46344
50371
7276
15109
19081 25838
31388
9942
13
Thu từ khu vực cơng, thương
5802
nghiệp, dịch vụ ngồi quốc doanh
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
1776
Thuế thu nhập đối với người có thu
1831
nhập cao
Lệ phí trước bạ
934
Thu xổ số kiến thiết
1969
Thu phí xăng dầu
2192
Thu phí, lệ phí
2713
Các khoản thu về nhà đất
2823
Các khoản thu khác
1766
Thu từ dầu thô
23534
Thu từ hải quan
18954
Thuế XK-NK, thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng NK; Thu chênh lệch giá13568
hàng NK
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập
5386
khẩu
Thu viện trợ khơng hồn lại
2028
7764
10361
13261
16938 22091
31178
772
151
130
132
111
113
2338
2951
3521
4234
5179
7422
1332
3029
2995
3021
5486
4451
26510
31571
1817
3657
3204
3279
10546
4031
36773
33845
2607
4570
3583
4182
17463
7973
48562
34913
2797
5304
3943
4192
17757
6369
66558
38114
3363
6142
3969
4986
20536
6845
83346
42825
5690
22083 21507
21654
23660 26280
38385
9488
12338
13259
14454 16545
21996
2249
2969
2877
3789
4256
7897
4457
4059
33925
5695
76980
60381
- Giữ vai trị nịng cơt, chủ đạo của nền kinh tế, chi phối, bảo đảm việc cung ứng các sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế như: điện, than, xăng dầu, xi măng, thép,
lương thực, bưu chính viễn thơng, y tế...
- Hoạt động trong những ngành địi hỏi vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mua
sắm trang thiết bị, ứng dụng công nghệ cao tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh
vực khác.
- Làm tròn nhiều chức năng đặc biết như đối với ngành bảo đảm xã hội cũng như an ninh
quốc phịng.
- Phát triển các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn mà các thành phần kinh tế khác
không tham gia, tạo thêm việc làm cho lao động, hỗ trợ khu vực tư nhân....
6. Các nhân tố tác động tới huy động nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước
6.1. Cơ sở huy động nguồn vốn đầu tư phát triển trong các DNNN
Các quan điểm về huy động vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước đều có
những đặc điểm chung:
* Huy động vốn đầu tư cho các DNNN phải phù hợp với cơ chế chung về huy động vốn từ
các nguồn bên trong của nhà nước. Quan điểm này thể hiện ở các tiêu chí:
- Lãi suất huy động của nguồn vốn phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất huy động vốn dài hạn lớn hơn lãi suất huy động vốn ngắn hạn.
- Nên huy động vốn dài hạn để thực hiện hoạt động đầu tư phát triển vì thời gian cho các
hoạt động đầu tư phát triển kéo dài,thu hồi vốn lâu, chỉ có thời gian dài mới đảm bảo hoàn vốn.
- Phải tận dụng các nguồn vốn bên trong sẵn có của DNNN.
* Huy động phải kết hợp và phát huy được sức mạnh của hệ thống công cụ tài chính, cơng
cụ tiền tệ và các cơng cụ khác. Đó là các cơng cụ: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất,
tỷ giá hối đối, chính sách chi tiêu của nhà nước, chính sách tích luỹ, tiết kiệm và đầu tư, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc...
14
* Huy động vốn phải gắn với việc tổ chức hồn thiện thị trường tài chính, đặc biệt phải gắn
với việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán, gồm: đa dạng hố các hình thức huy
động vốn, phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác.
6.2. Các nhân tố vĩ mơ.
6.2.1 Năng lực tăng trưởng kinh tế
Năng lực tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng để huy động nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Năng lực kinh tế thể hiện bằng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phầm quốc gia (GNP) hoặc tổng sản phẩm bình
quân đầu người…. Năng lực tăng trưởng càng cao thì năng lực tích luỹ của nền kinh tế càng
được đảm bảo, nhờ có tích lũy cao làm tăng đầu tư thì việc huy động vốn trong nước được cải
thiện. Đồng thời khi nguồn vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả thì sẽ thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn, tạo tiền đề tích lũy thêm vốn.
Ta thấy rằng, qua các năm cả GDP và tổng vốn đầu tư cho khu vực nhà nước đều tăng
( bảng dưới), điều đó chứng tỏ khi nền kinh tế càng phát triển, tốc độ tăng trưởng cao thì vồn
đầu tư của DNNN cũng tăng
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
205
2007
2008
GDP( tỷ đồng)
228892
272036
313623
361017
399942
441646
481295
535762
613443
715307
839211
974266
1143715
1477717
Tổng vốn của khu vực Tỷ trọng vốn khu vực kinh
kinh tế nhà nước ( tỷ tế nhà nước so với GDP
đồng )
(%)
30447
42894
53570
65034
76958
89417
101973
114738
126558
139831
161635
185102
197989
174435
13,3 %
15.8%
17,1%
18,1%
19,2%
20,2%
21,2%
21,4%
20,6%
19,5%
19,3%
19%
17,3%
11,8%
6.2.2. Tình hình chính trị trong nước, chủ trương của nhà nước
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ trương đường lối chính sách của Nhà
nước ln là yếu tố tạo mối trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn với các nhà đầu tư và doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Một xã hội ổn định về chính trị, hệ thống pháp luật chặt chẽ,
khơng chồng chéo lên nhau thì doanh nghiệp được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu tài
sản, mức độ yên tâm của nhà đầu tư được củng cố thông qua việc đánh giá các yếu tố rủi ro
chính trị. Ngồi ra cịn có một số yếu tố quan trọng trong mơi trường chính trị như xu thế chính
trị, là định hướng của nhà nước sẽ áp dụng trọng việc điều hành quốc gia. Đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp nhà nước, hoạt động chủ yếu theo các định hướng và chính sách của nhà
nước, sự ổn định của chính trị đảm bảo các nguồn vốn của ngân sách nhà nước được huy động
và sử dụng một phần cho các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển.
Nổi bật nhất trong các chủ trương của nhà nước ta trong nhưng năm vừa qua là chủ
trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm huy động và đa dạng hoá vốn chủ sở hữu.
15
Q trình cổ phần hóa khơng những huy động được nguồn vốn khơng nhỏ cho doanh nghiệp
nhà nước mà cịn tạo động lực cho các doanh nghiệp nhà nước trước đây vốn bị coi là chậm
chạp trong đổi mới phương thức kinh doanh và phương pháp quản lý, nay với sự tham gia của
tư nhân đã chủ động hơn trong sử dụng vốn. Cổ phần hóa giúp các DNNN tự quản lý kinh
doanh, tự chủ về tài chính và lợi nhuân nên thúc đẩy các doanh nghiệp năng động hơn trong sản
xuất.
6.2.3. Các chính sách kinh tế vĩ mơ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào vừa ra đời hoặc đang tồn tại cũng đều thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý giám sát của cơ quan nhà nước có
chức năng, do đó các mỗi chính sách kinh tế được ban hành đều có ảnh hưởng tới tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước.
• Chính sách tài chính: chính sách tài chính là chính sách thơng qua chế độ thuế và đầu tư
công cộng để tác động đến nền kinh tế. Các chính sách về thuế có ổn định thì các doanh nghiệp
nhà nước cũng mới ổn định sản xuất, tạo tăng trưởng, có lợi nhuận và tăng thêm vốn huy động
vào sản xuất.
Ví dụ như từ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cùng với
việc cam kết phải đi đơi với thực hiện giảm thuế theo lộ trình đối với các doanh nghiệp nước
ngoài. Thuế suất của các mặt hàng nhập khẩu giảm thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào thị trường non trẻ Việt Nam làm gia tăng sức cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển buộc
doanh nghiệp trong nước đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải có giải pháp huy động và sử
dụng vốn thực sự hiệu quả, để đổi mới công nghệ, nâng cao sản xuất, tăng chất lượng và số
lượng sản phẩm, giảm giá thành tăng sức cạnh tranh. Do đó chính sách này tác động khơng nhỏ
tới việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp nhà nước.
• Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ là q trình kiểm sốt lượng cung tiền của nền
kinh tế để đạt được những mục đích như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đối. Thơng qua
nhân tố: yếu tố lãi suất, lạm phát, hoạt động của ngân hàng trung ương, thu chi ngân sách nhà
nước, tỷ giá hối đoái đều ảnh hưởng tới DNNN. Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới
một dự án đầu tư trong việc huy động và sử dụng vốn. Lãi suất quá cao gây khó khăn trong quá
trình huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước, và khiến chi phí sử dụng vốn bị đội lên cao do
đó lợi nhuận thực của doanh nghiệp giảm
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực hàng xuất khẩu như các mặt hàng
dệt may, da giày, hải sản .. đặc biệt quan tâm tới tỷ giá hối đối. Sự lên xuống của đồng nội tệ
ln là mối quan tâm của các doanh nghiệp xuất khẩu. Giá trị đồng nội tệ càng giảm hoặc thấp
so với những ngoại tệ mạnh, tức đồng nội tệ mất giá thì các doanh nghiệp xuất khẩu càng có
lợi, xuất khẩu số lượng hàng hóa nhiều hơn, thu được lợi nhuận cao. Lợi nhuận cao thì khả
năng quay vịng vốn của các doanh nghiệp cũng nhanh hơn. Ngược lai nếu nền kinh tế nước
ngồi suy thối, khủng hoảng thì giá trị đồng ngoại tệ giảm làm đồng nội tệ tăng giá, hàng hóa
xuất khẩu giảm làm lợi nhuận giảm, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các DNNN.
• Các chính sách khác của nhà nước.
Các vấn đề về quản lý, quản trị doanh nghiệp, sử dụng vốn tài sản nước tại các tập đồn,
tổng cơng ty nhà nước trong các luật sử dụng vốn và tài sản nhà nước trong đầu tư kinh doanh.
Một chính sách của nhà nước, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn, nghị định
59/CP ngày 03/10/1996 cho phép doanh nghiệp nhà nước co quyền huy động vốn bằng cách
phát hành trái phiếu,vay vốn từ các tổ chức Tín dụng, các doanh nghiệp khác, các cá nhân( kể
cả CBCNV trong doanh nghiệp), nhận góp vốn liên kết với các hình thức khác nhưng khơng
làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước
16
Chính sách mới của Chính phủ về việc quy định một số khoản mua sắm của doanh nghiệp
nhà nước không được tính vào chi ngân sách khiến các doanh nghiệp nhà nước cân nhắc kỹ
lưỡng hơn khi mua sắm vì đó được tính vào chi phí của doanh nghiệp, do đó việc sử dụng vốn
cũng khơng bị lãng phí như trước.
Như chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát của chính phủ hai tháng đầu
năm 2008 được xem như sự hi sinh thị trường chứng khoán cho tăng trưởng. Lãi suất nâng cao
cùng với việc ban hành chỉ thị 03 hạn chế các nhà đầu tư vay vốn ngân hàng để đầu tư chứng
khoán đã khiến lượng vốn huy động trên thị trường chứng khoán bị khủng hoảng, q trình
phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng (IPO) của một số doanh nghiệp nhà nước lớn
như Vietcombank với mục đích huy động vốn bị chậm lại do vào thời điểm đó trên thị trường
chưa đủ vốn.
6.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp nhà nước
6.3.1. Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định
nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
Ngân sách nhà nước là nguồn huy động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp nhà nước, đây là nguồn vốn quan trọng thứ hai đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Ngân sách nhà nước cấp vốn cho các doanh nghiệp nhà nước dưới dạng đầu tư xây dựng cơ
bản, cấp vốn lưu động, bù lỗ, trợ giá….
Trước đổi mới, nền kinh tế còn mang nặng tư tưởng tập trung bao cấp, do đó việc huy
động và sử dụng vốn mang đặc trưng là Nhà nước bao cấp vốn và bao cấp tín dụng. Nhà nước
cấp phát vốn trực tiếp hoặc gián tiếp cho doanh nghiệp thơng qua hệ thống ngân hàng trên cơ sở
tính tốn các nhu cầu vốn cần thiết để đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho
doanh nghiệp, do đó các DNNN khơng phải quan tâm tới yếu tố đầu vào và tiêu thụ đầu ra,
khiến các doanh nghiệp đình trệ trong sản xuất, điều này tạo ra ảnh hưởng không nhỏ về tư
tưởng bao cấp mà vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Nguồn huy động vốn chủ yếu của doanh
nghiệp nhà nước lúc đó là từ ngân sách nhà nước nên không tạo cho doanh nghiệp tính chủ
động trong huy động và tính trách nhiệm trong sử dụng sao cho có hiệu quả.
Sau đổi mới, thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện cổ phần hoá nhằm đa dạng hoá cơ cấu chủ sở hữu vốn. Đối với những doanh nghiệp nhà
nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn thì hiện nay nhà nước chỉ nắm từ 51% vốn trở
lên. Q trình cổ phần hố khơng những giúp doanh nghiệp nhà nước huy động được nguồn
vốn trong dân mà còn giúp các doanh nghiệp năng động hơn trong việc quản lý việc sử dụng
vốn. Các doanh nghiệp nhà nước đã chủ động hơn khi có sự tham gia góp vốn của tư nhân. Như
vậy việc giảm dần cơ cấu nguồn vốn ngân sách cho doanh nghiệp nhà nước lại đem lại tín hiệu
tích cực cho nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận lại góp phần tăng ngân sách
nhà nước, cụ thể: Năm 2008, các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước đã nộp ngân sách 225.251 tỷ
đồng, tăng 32% so với năm 2007, chiếm 44% tổng số thu ngân sách nhà nước.
Trong đó, Tập đồn Dầu khí Việt Nam đóng góp 110.071 tỷ đồng, tăng 32% so với năm
2007; Tổng cơng ty Xăng dầu đóng góp 17.050 tỷ đồng, tăng 32%; Tập đồn Bưu chính – Viễn
thơng đóng góp 7.222 tỷ đồng, tăng 8%; Tổng công ty Viễn thông quân đội đóng góp 4.717 tỷ
đồng, tăng khoảng 104% so với năm 2007... ( Theo báo cáo của Bộ Tài chính, nhiều tập đồn,
tổng cơng ty nhà nước đóng góp vào ngân sách nhà nước thấp không phải do hoạt động kinh
17
doanh kém hiệu quả mà do phải thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, bảo đảm
ổn định xã hội, ngăn ngừa sự suy giảm kinh tế, giữ vững tăng trưởng kinh tế ).
6.3.2. Khấu hao hàng năm
Trước năm 1986 nguồn vốn được chia thành nhiều nguồn trong đó có khấu hao tài sản cơ
bản, khấu hao sửa chữa lớn. Các doanh nghiệp nhà nước trước đây được cấp vốn cố định để
mua sắm xây dựng cơ sở vật chất (tài sản cố định ) ban đầu, khi đi vào hoạt động thì được cấp
vốn lưu động để hoạt động. Mục đích của việc quản lý nguồn vốn khấu hao trước đây là nhằm
bảo toàn vốn cố định được cấp tại doanh nghiệp trong việc quản lý vốn của doanh nghiệp.
Theo thông tư của Bộ Tài Chính quyết định về khấu hao tài sản cố định (10/5/1990): Tất
cả các Tài sản cố định hiện có ở các tổ chức kinh tế, các xí nghiệp quốc doanh, hạch tốn kinh
tế độc lập, có tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghiên cứu khoa học... đều
phải thực hiện việc khấu hao và trích khấu hao vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thơng
(dưới đây gọi chung là giá thành) để hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn
TSCĐ và mua sắm, đổi mới thay thế TSCĐ.
Tốc độ khấu hao tài sản cố định nhanh chóng thì tốc độ sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp càng nhanh nên thời gian quay vòng vốn cũng diễn ra với chu kỳ ngắn. Bên cạnh đó tốc
độ khấu hao tài sản cố định cũng cho thấy khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả
hay khơng.
6.3.3. Lợi nhuận giữ lại
Đây là một trong những nguồn vốn bên trong đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn
của doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước muốn tồn tại và phát triển phải có lợi
nhuận giữ lại sau khi lấy doanh thu trừ các khoản chi phí. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
của doanh nghiệp như tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế. Thông thường mức
tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp dương nhưng một số doanh nghiệp nhà nước vẫn
có tỷ suất lợi nhuận trên vốn âm. Đó là những doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi hoặc những
doanh nghiệp khơng hoạt động vì mục tiêu sinh lời mà nhằm đảm bảo các mục tiêu dân sinh xã
hội như giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo cơ cấu kinh tế của ngành hoặc địa phương.
Với một số doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận âm thì khơng có lợi nhuận giữ lại,
các doanh nghiệp này hoạt động nhờ các khoản vốn ngân sách và vay nợ ngân hàng. Tuy nhiên
số lượng các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên vốn âm không nhiều. Khá nhiều tổng cơng
ty nhà nước làm ăn có hiệu quả như Tổng công ty xây dựng, tổng công ty công nghiệp môtô
Việt Nam, Tập đồn bưu chính viễn thơng, Tập đồn điện lực Việt Nam... Lợi nhuận giữ lại của
các tổng công ty này đóng vai trị quan trọng trong nguồn vốn kinh doanh.
Ví dụ, trước đây hiệu quả hoạt động sản xuất của các tổng công ty 91là rất thấp : năm
2006: vốn chủ sở hữu 180.000 – 200.000 ( tỷ đồng ); tài sản khoảng 500.000 – 550.000 ( tỷ
đồng ); doanh thu 320.000 – 360.000 ( tỷ đồng ); lợi nhuận trước thuế 38.000 – 40.000 ( tỷ
đồng ); nộp ngân sách 50.000 – 55.000 ( tỷ đồng ). Nhưng đến năm 2008, vốn chủ sở hữu tăng
95% so với trước năm 2006; tổng tài sản đạt 955.000 tỷ đồng, tăng 73%; doanh thu tăng 48%;
lợi nhuận tăng 70%; nộp ngân sách tăng 248% so với trước năm 2006.
6.3.4. Thực hiện cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu trái phiếu
* Cổ phần hố
Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được quán triệt trong Nghị quyết
Hội nghị TW 3 khoá IX (tháng 8/2001) là “Tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu,
trong đó có đơng đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và huy
động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế
quản lý năng động, có hiệu quả cho DNNN, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao
18
động, của cổ đông và tăng cường giám sát của xã hội đối với DN, bảo đảm hài hoà lợi ích của
Nhà nước, DN và người lao động.
Nhờ cổ phần hóa, phần lớn các DNNN đã khắc phục tình trạng DNNN nhỏ lẻ, phân tán,
dàn trải trong tất cả các ngành, lĩnh vực đã tập trung hơn vào 39 ngành, lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế. CPH đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm ăn
có lãi , lợi nhuận tăng cao.
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để thu hút vốn, tập trung vốn vào các ngành
quan trọng của quốc gia. Và các doanh nghiệp cổ phần hố có quy mô ngày càng lớn và mở
rộng sang các lĩnh vực mà trước đây Nhà nước nắm giữ 100% vốn như điện lực, viễn thơng,
hàng hải, dầu khí, tài chính và bảo hiểm.
Tình hình vốn chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN cổ phần hố
2000
2001
2002
2003
2004
2005
SốDN hồn thành cổ phần 211
203
185
537
805
744
hóa
DNcó vốn NN năm giữ 21
27
29
250
371
246
>51%
DN có vốn NN nắm giữ từ 30
25
22
38
217
126
35%-49%
DN có vốn NN nắm giữ 160
151
134
249
217
372
<35%
Nguồn: Đánh giá chính sách và thực trạng đầu tư vốn nhà nước vào kinh doanh-Bùi Văn
Dũng, CIEM, 2006
*Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng là nguồn huy động vốn trong thị trường đáng kể từ
khi Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới và cũng là những bước thay đổi đáng kể trong việc
huy động sử dụng vốn và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
- Phát hành trái phiếu quốc tế: Sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt
Nam có thể được chia làm 2 giai đoạn, trước 2006 và từ 2006 đến nay.
Trước năm 2006, việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện theo Nghị định
số 120/CP ngày17/9/1994 của Chính Phủ về phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp
Nhà nước. Khi đó, thị trường này chưa phát triển, chỉ có các tổ chức tài chính tín dụng phát
hành trái phiếu, cịn trái phiếu doanh nghiệp thì có rất ít các doanh nghiệp phát hành.
Tuy nhiên, kể từ năm 2006 trở lại đây, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã có bước phát
triển tích cực, đặc biệt là sau khi có Nghị định 52/CP về việc cho phép các doanh nghiệp phát
hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ.
Theo ngun tắc, cơng ty có quyền huy động vốn dưới các phương thức khác nhau như
vay, phát hành trái phiếu... để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do
nhà nước chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động này nên có nhiều cơng ty nhà nước huy
động vốn q lớn, dư nợ phải trả lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu. Báo cáo mới nhất của Bộ
Tài chính chỉ ra có 30/70 tập đồn, tổng cơng ty có hệ số nợ phải trả trên vốn vượt trên ba lần,
thậm chí nhiều đơn vị vượt trên 20 lần. Ví dụ như Tổng Cơng ty Xây dựng cơng trình giao
thơng 5 gấp 42 lần, Tổng Cơng ty Xây dựng cơng trình giao thơng 1 gấp 22,5 lần, Tập đồn
Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam gấp 21,8 lần...
Để hạn chế tối đa rủi ro, đồng thời định hướng khuyến khích doanh nghiệp tập trung
nguồn vốn huy động vào ngành nghề chính của mình, Bộ Tài chính đề xuất cơ chế huy động
vốn được điều chỉnh. Theo tinh thần này thì nhà nước không hạn chế quyền huy động vốn của
19
doanh nghiệp nhưng đối với các trường hợp có mức huy động vốn quá lớn, ảnh hưởng đến khả
năng thanh tốn và độ an tồn tài chính của doanh nghiệp thì phải chịu sự giám sát của nhà
nước. Mức độ an tồn về tài chính của doanh nghiệp là: hệ số nợ phải trả/vốn điều lệ không quá
ba lần.
Theo nguyên tắc thì cơng ty nhà nước được quyền chủ động huy động vốn. Tuy nhiên, Bộ
Tài chính đề xuất nếu hoạt động kinh doanh về đầu tư chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ
đầu tư không phải ngành nghề kinh doanh chính thì doanh nghiệp khơng được phát hành trái
phiếu để đầu tư vào lĩnh vực này. Đồng thời, hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các
dự án huy động vốn trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của công ty không vượt
quá ba lần. Trong trường hợp cơng ty có nhu cầu vay vốn vượt quá ba lần vốn điều lệ thì phải
báo cáo đại diện chủ sở hữu. Sau khi quyết định, đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm thơng báo
cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.
Hiện nay, chủ thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp không chỉ là doanh nghiệp Nhà nước
như trước đây mà cịn có các cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi. Ngay cả ngun tắc phát hành cũng thơng thống hơn rất nhiều. Các doanh nghiệp
có quyền tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm và công khai minh bạch thông tin. Điều này có
nghĩa là Nhà nước khơng cịn can thiệp quá sâu vào việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
6.3.5. Bất động sản.
Bất động sản là một trong những nguồn tài sản vơ cùng quan trọng và có giá trị của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên phần lớn số bất động sản của doanh nghiệp nhà nước là do nhà nước
cấp, vốn của nhà nước vì vậy khơng ít DN sử dụng nguồn này một cách lãng phí sai mục đích.
Trong khi các doanh nghiệp ngồi quốc doanh thiếu đất và nhà xưởng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, phải đi thuê đất, thuê địa điểm thì nhiều doanh nghiệp nhà nước thừa đất, bỏ hoang gây
lãng phí một phần tài sản lớn.
Bất động sản còn là một sự đảm bảo, là thế chấp của doanh nghiệp nhà nước khi vay vốn
từ tổ chức tín dụng và các ngân hàng thương mại...
Trong giai đoạn hiện nay giá bất động sản đang có những có biến động khó lường vì vậy
các Ngân hàng thương mại đang giữ một khoảng cách với các khoản vay thế chấp bằng bất
động sản để giảm thiểu rủi ro.
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang trong q trình thực hiện cổ phần hố,trong đó
việc xác định giá trị của các nguồn bất động sản đang gặp nhiều khó khăn.Các DNNN hầu như
khơng thể xác định đúng giá trị ngồn vốn bất động sản của mình gây khó khăn trong việc định
giá giá trị DN.
6.4. Các nhân tố khác.
* Nguồn vốn từ ngân hàng thương mại
Huy động từ các nguồn tín dụng: đây là nguồn vốn huy động quan trọng nhất của các
doanh nghiệp Nhà nước.
Tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp nhà nước luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất so với
các thành phần kinh tế khác. Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nước huy động được trên 50% tín
dụng nội bộ và trên 70% tín dụng ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại
Hiện nay, trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước còn nhiều khó khăn phải giải quyết
nhu cầu chi tiêu lớn cho an ninh quốc phòng và các nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội,
đầu tư cho giáo dục và y tế nên việc trợ giúp cho các DNNN cũng rất hạn hẹp, vì vậy nguồn
vốn từ các ngân hàng thương mại là một trong những nguồn có vai trị quan trọng trong việc
giải quyết tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp.Vốn đầu tư cho các DNNN do các ngân hàng
thương mại nhà nước cho vay chiếm xấp xỉ đến trên dưới 50%.
20
Chỉ cách đây một vài năm, doanh nghiệp Nhà nước vẫn là đối tượng khách hàng cạnh
tranh của các ngân hàng. Lúc đó dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm đến 70%-80%
tổng dư nợ cho vay của các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước nhưng từ năm 2004 đến
nay tình hình đã khác.
Hiện nay, cịn nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả tình trạng nợ đọng
triền miên, tuy nhiên nhà nước ta lại có những chính sách loại bảo hộ bất hợp lý như khoanh
nợ, giãn nợ, xóa nợ cấp vốn tín dụng ưu đãi tràn lan đối với các hoạt động kinh doanh của
DNNN, gây khơng ít khó khăn cho các ngân hàng. Hơn nữa, bản thân các ngân hàng thương
mại cũng là DN nên nguồn vốn cho vay cũng là nguồn vốn huy động. Nếu DN khơng trả được
nợ thì ngân hàng cũng sẽ khơng có vốn để quay vịng và ngược lại.
Khơng có ngân hàng nào đặt ưu tiên tín dụng vào doanh nghiệp Nhà nước trong thời
gian này. Phần nhiều các đơn vị xây dựng hiện nay là doanh nghiệp nhà nước và chịu sự quản
lý trực tiếp của các tổng công ty. Khi vay vốn tại các ngân hàng, các tổng công ty thường đứng
ra uỷ quyền và bảo lãnh cho đơn vị thành viên. Tuy nhiên, khi xảy ra việc mất khả năng thanh
toán tại các đơn vị thành viên ngân hàng yêu cầu các tổng công ty thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
nhưng việc hợp tác của các đơn vị không mấy hiệu quả. Hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước
thường gặp một số khó khăn như thường có nguồn vốn tự có thấp nên khả năng tự chủ về tài
chính khơng cao. Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động các đơn vị này thường phải vay vốn ngân
hàng có những phương án tỷ lệ vay vốn có thể lên đến 100% nhu cầu thanh tốn. Phần lớn các
doanh nghiệp Nhà nước khơng có tài sản bảo đảm nên việc cho vay thường thực hiện theo hình
thức tín chấp.Việc cho vay tín chấp mang nhiều rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng.
Tình hình các ngân hàng e ngại cho vay doanh nghiệp Nhà nước đang đặt ra những vấn
đề đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước. Nếu không làm được như vậy, các doanh
nghiệp Nhà nước khó lịng tìm kiếm được tài trợ về vốn từ các nhà đầu tư và định chế tài chính
trung gian để đạt được mục tiêu giữ vị trí then chốt và nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế xã hội trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta.
* Ngoài ra hiện nay cịn xuất hiện hình thức th mua tài chính, là một hình thức huy
động vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp thơng qua việc đi th mua tài chính đối với tài
sản. Thay vì trực tiếp mua thiết bị, doanh nghiệp yêu cầu một tổ chức tài chính mua thiết bị
mình cần và th thiết bị đó. Sau khi hết thời hạn thuê, máy móc thiết bị đó có thể được bán lại
cho doanh nghiệp với giá tượng trưng.
Có thể nói mặc dù đã xuất hiện ở Việt Nam từ khoảng năm 1997 đến nay nhưng nhìn
chung các cơng ty CTTC còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam. Trên thị trường Việt Nam
hiện nay rất nhiều DNNN cần vốn để đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị...nhưng
thay vì đến các cơng ty tài chính để tìm sự giúp đỡ thì các DN này lại tìm đến ngân hàng để vay
vốn mặc dù ở đây thủ tục rất chặt chẽ và điều kiện để được vay vốn khó hơn rất nhiều.Thực
trạng trên một mặt là do thói quen khó thay đổi của các DN Việt Nam nhưng một phần quan
trọng là do hoạt động kinh doanh CTTC chưa được tuyên truyền phổ biến và quảng cáo rộng
rãi ở Việt Nam.
21
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN SAU ĐỔI MỚI ĐẾN NAY
1. Thực trạng huy động vốn
1.1. Nguồn vốn từ NSNN
Đây là nguồn vốn lớn và chiếm tỷ trọng thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước. Có
nguồn vốn ngân sách vừa là một thế mạnh nhưng cũng tạo khơng ít hạn chế trong hoạt động
quản lý của doanh nghiệp
Nhà nước là chủ sở hữu đối với tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) vì là người
cấp vốn đầu tư ban đầu và đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp. Như vậy, cho dù theo quy định
của pháp luật, DNNN có quyền sử dụng, định đoạt vốn và tài sản trong kinh doanh để tạo ra lợi
nhuận, nhưng vai trò chủ sở hữu đối với các tài sản trong doanh nghiệp vẫn thuộc về Nhà nước.
Việc xác định chủ sở hữu đối với tài sản trong DNNN liên quan trực tiếp đến nguyên tắc
phân chia, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn do Nhà nước cấp và từ vốn của bản thân
doanh nghiệp tự đầu tư, nhất là xác định tỷ lệ lợi nhuận mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp vào
ngân sách Nhà nước (NSNN). Do đó, khi chưa có quy định cụ thể, rõ ràng làm căn cứ để phân
định tài sản thuộc về sở hữu Nhà nước và tài sản thuộc sở hữu của tập thể người lao động trong
doanh nghiệp để xác định phạm vi trách nhiệm đối với từng tài sản đó, thì các ngun tắc để
bảo đảm quyền tự chủ về tài chính trong kinh doanh, bảo toàn vốn, ổn định nguồn thu cho
NSNN sẽ khó thực hiện. Mặt khác, nếu vẫn quan niệm tài sản trong DNNN thuộc sở hữu Nhà
nước và lợi nhuận làm ra đều phải nộp cho Nhà nước, thì sẽ khơng tạo ra động lực gắn bó
người lao động với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khi họ đưa lợi nhuận thu được, tức
tài sản thuộc sở hữu của tập thể người lao động để tái đầu tư sản xu t kinh doanh trong doanh
nghiệp. Hiện nay, chế định về sở hữu tài sản trong DNNN vẫn chưa quy định rõ các căn cứ để
xác định chế độ sở hữu khác nhau đối với các nguồn vốn, tài sản trong DNNN và các nguyên
tắc, chế độ phân phối lại lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đứng trước cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì sự can thiệp trực tiếp của Nhà
nước có khi làm giảm khả năng cạnh tranh trong phần đông các DNNN. làm ăn thua lỗ Một
thực tế là, DNNN, đến cuối năm 2004 chỉ còn 25% DNNN đang hoạt động có hiệu quả, “cơ
chế tái bao cấp” trở thành phổ biến, việc khoanh nợ, giãn nợ, xố nợ đã gây thiệt hại khơng nhỏ
cho ngân sách Nhà nước, song không xác định được trách nhiệm thuộc về hoạt động kinh
doanh yếu kém của doanh nghiệp hay thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước.
Thực hiện chế độ phân cấp, uỷ quyền, Chính phủ giao cho Bộ Tài chính là người thực hiện
quyền và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản trong DNNN (theo NĐ 34/CP).
Song trên thực tế, UBND cấp tỉnh, các Bộ quản lý ngành cũng có một số quyền của đại diện chủ
sở hữu như quyết định bổ sung vốn lưu động, quyết định phương án đầu tư vốn vào các dự án
liên doanh, quyền phê duyệt các phương án thế chấp, cầm cố các tài sản có giá trị lớn... Như
vậy, rõ ràng có sự chồng chéo trong việc thực hiện quyền của chủ sở hữu là Nhà nước với tư
cách là người góp vốn đối với việc quản lý vốn, tài sản trong doanh nghiệp. Hiện nay, chúng ta
đang có quá nhiều đại diện sở hữu, có quá nhiều cơ quan Nhà nước và thực hiện quyền quản lý
Nhà nước, việc chỉ đạo, quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như việc tổ chức
thực hiện các kế hoạch kinh doanh khó có thể bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, có hiệu quả,
gây khó khăn, lúng túng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đáng chú ý là
22
do có nhiều cơ quan quản lý, đại diện chủ sở hữu nên khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu
quả, vi phạm pháp luật thì việc xác định trách nhiệm cũng rất khó khăn
1.2. Nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại
Nhu cầu vay vốn của các DN ngày càng gia tăng trước sức ép tăng khả năng cạnh tranh
của mình. Qua điều tra cho thấy, nhìn chung, tỷ trọng vốn vay ngân hàng của các DNNN chiếm
rất lớn trong tổng nguồn vốn, như các DNNN hoạt động thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp
và thuỷ sản, xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 50-70% trong tổng nguồn vốn, vốn nhà nước chỉ
chiếm 20 -40%. Đối với DN ngoài quốc doanh, chủ yếu các DN vừa và nhỏ, nhu cầu vốn trung,
dài hạn cũng rất lớn nhưng chưa được đáp ứng đầy đủ. Trong khi TTCK của ta chưa phát triển,
khả năng huy động vốn trực tiếp chưa cao thì nguồn vốn từ các trung gian tài chính mà chủ yếu
là hệ thống các ngân hàng mà DN có thể tiếp cận chiếm vai trò quan trọng. Theo số liệu điều tra
của các tổ chức quốc tế, vốn vay ngân hàng mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vay
vốn của các DN này, phần còn lại chủ yếu DN phải tìm đến các nguồn vay phi chính thức với
lãi suất cao. Các DN thường kêu ca là khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, lượng vốn vay
không nhiều, thời hạn vay ngắn và thời gian cũng như thủ tục vay vốn còn phức tạp, nhất là với
những DN mới thành lập, chưa có uy tín trên thị trường. Cục Phát triển DN nhỏ và vừa (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) mới công bố kết quả điều tra về thực trạng của DNNN Việt Nam, theo đó chỉ
có 32,38% số DN cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, 35,24% số DN khó
tiếp cận và 32,38% số DN không tiếp cận được. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía, về quy
định của Nhà nước, về phía ngân hàng và ngay cả chính về phía bản thân các DN.
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn vay của doanh nghiệp
1.3. Quỹ đầu tư mạo hiểm
Hiện nay, trên thị trường tín dụng Việt Nam đã xuất hiện một số quỹ đầu tư là IDG
Ventures, Mekong Capital, Dragon Capital, Vina Capital…, với quy mô vốn lớn lên đến 100
triệu USD - đóng vai trị quan trọng trong cung cấp vốn lớn cho các DN Việt Nam đổi mới quản
lý, công nghệ đặc biệt là các DN mới gia nhập thị trường, chưa có uy tín và các DN đang trong
tình trạng khó khăn và tài chính. Năm 2005, riêng 4 DN được Quỹ IDG Ventures đầu tư là
Peacesoft, iSphere, Vinagame và Vietnam Works.com/Navios Group, số vốn đầu tư đã lên đến 5
triệu USD… Qua hai năm hoạt động của Quỹ IDG, Quỹ đã đầu tư vào 9 công ty với số vốn đầu
tư 12 triệu USD. Và cho đến nay, các công ty này đều làm ăn rất tốt và có lợi nhuận. Mức tăng
trưởng hằng năm của họ đều ở con số 20-30%/năm.
So với ngân hàng, quỹ đầu tư mạo hiểm có nhiều ưu điểm hơn như: Ngồi hỗ trợ về vốn,
họ có thể sát cánh cùng DN trong triển khai dự án; hỗ trợ chuyên gia giỏi trong quản lý kinh
doanh; áp dụng các phương thức quản lý, SXKD tiêu chuẩn quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận;
quyền lợi của nhà đầu tư gắn liền với sự thành công hay thất bại của dự án, theo tỉ lệ thỏa thuận
từ lợi nhuận của DN. Mỗi quỹ này hướng đến một đối tượng khác nhau. Mekong Capital đầu tư
vào những công ty đã được thành lập và đang hoạt động tốt (không nhất thiết phải hoạt động
23
trên lĩnh vực CNTT), đồng thời làm việc sát sao cùng các DN để đẩy mạnh mức tăng trưởng.
Trong khi đó, IDG Ventures thường đầu tư vào những cơng ty mới thành lập, rủi ro cao nhưng
tỷ lệ hoàn vốn cũng cao hơn nếu đầu tư thành công.
Tuy vậy, số lượng DN đủ điều kiện tiếp cận các quỹ nói trên cịn ít. Dưới góc độ từ các
quỹ đầu tư, quy mơ của DN Việt Nam cịn q nhỏ đối với các nhà đầu tư, DN chưa đầu tư để
thu hút và phát triển đội ngũ quản lý giỏi. Trong khi nhân tố quan trọng nhất mà các quỹ
thường xem xét khi xét chọn đầu tư là sự cam kết, năng lực và động lực của những cổ đơng
chính và đội ngũ quản lý cao cấp.
Hiện nay, chính sách của Nhà nước đối với các quỹ đầu tư mạo hiểm ngày càng có hệ
thống và ưu đãi hơn. Điều này đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư vào thị trường Việt Nam kể
cả các nhà đầu tư đã có trên thị trường và nhà đầu tư mới. Nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm có chiến
lược mở thêm một số công ty khác (IDG Ventures,...), bên cạnh việc thúc đẩy tìm kiếm những
dự án khả thi để đầu tư, với thị trường mục tiêu là đầu tư vốn vào các lĩnh vực công nghệ thông
tin và công nghệ sinh học, tiếp đến sẽ đầu tư vào giáo dục và các dịch vụ phân phối và hạ tầng
mạng ở Việt Nam. Tuy nhiên, TTCK chưa phát triển hoàn chỉnh đã gây khó khăn rất lớn cho các
nhà đầu tư mạo hiểm muốn đổ tiền vào các công ty thông qua việc niêm yết công ty và thu hồi
vốn thông qua TTCK. Thứ nữa, việc quy định các nhà đầu tư nước ngồi chỉ được phép góp
vốn, mua cổ phần trong các DN Việt Nam với tỷ lệ không quá 30% vốn điều lệ. Sự khống chế
đó cũng khơng cho phép nhà đầu tư được can thiệp vào các quyết định chiến lược phát triển
kinh doanh vốn là một điểm yếu của các DN Việt Nam, nhất là DN khởi sự.
Có thể nói, hình thức hoạt động của các quỹ mạo hiểm Việt Nam tuy chưa phát triển
mạnh mẽ, nhưng cũng đã có đóng góp đáng kể vào việc phát triển dịch vụ tài chính hỗ trợ DN,
nhất là những DN đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay từ ngân hàng và có nhu cầu
vay vốn lớn để đầu tư về nhân sự, marketing, nâng cấp hạ tầng cơ sở, nâng cao vị trí thương
hiệu, nghiên cứu và phát triển các lĩnh vực kinh doanh mới cũng như mở rộng việc thâm nhập
thị trường.Việc hình thành Quỹ đầu tư mạo hiểm cơng nghệ cao Việt Nam chính là dấu hiệu
đánh dấu cho hoạt động đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam, mở ra cơ hội lớn hơn cho các DN Việt
Nam trong vấn đề thu hút vốn đầu tư, nâng cao năng lực về vốn của DN.
Kết quả điều tra chọn mẫu quy mô nhỏ của Dự án tiến hành vào cuối năm 2006 và đầu
năm 2007 đối với 150 DN trên địa bàn 2 tỉnh Hà Nội và Hưng Yên cũng cho những kết quả khá
tương đồng. Theo đó, các DN được điều tra chủ yếu huy động vốn từ 2 nguồn chủ yếu là “Từ
các trung gian tài chính” (67,3% số DN được hỏi đã lựa chọn) và “Tự huy động” (40,7%).
Trong khi đó, các kênh huy động vốn khác như “Thị trường chứng khoán, Thị trường bất động
sản” hay “từ các quỹ đầu tư nước ngồi” hầu như chưa thể hiện được vai trị đáng kể trong việc
huy động vốn của DN.
24
Biểu đồ 5: Nguồn huy động vốn của các DN
Nguồn: Số liệu xử lý từ cuộc điều tra của Nhóm nghiên cứu trong Dự án
Tuy nhiên, đi vào nghiên cứu sâu hơn, chúng tôi cũng nhận được phản hồi về những khó
khăn mà DN gặp phải khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng – một trong những kênh huy động
cơ bản. Còn tới 14% số DN được hỏi cho biết họ gặp khó khăn khi tiếp cận với nguồn vốn vay
từ ngân hàng, đặc biệt là tỉ lệ - dù rất nhỏ - của các DN cho biết họ khơng thể tiếp cận được
nguồn vốn này (3%).
3%
3%
26%
D?
Bình thư?ng
14%
Khó
Khơng th?
Khơng tr?
l?i
54%
Biểu đồ 6: Khả năng doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay
Nguồn: Số liệu xử lý từ cuộc điều tra của Nhóm nghiên cứu trong Dự án
Theo phản hồi của cộng đồng DN tại Hà Nội và Hưng Yên, có nhiều nguyên nhân dẫn tới
việc khó có thể tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng trong đó có những lý do như “Khơng
có tài sản thế chấp” và “Quy định thủ tục vay khắt khe”. Đây chính là những góp ý mà giới
Ngân hàng nước nhà cần lưu ý trong q trình phát triển nhằm góp phần hồn thiện thị trường
tài chính Việt Nam.
1.4. Huy động vốn từ thị trường chứng khốn
Chứng khốn hóa nguồn vốn của DN thay cho dựa chủ yếu vào nguồn vốn vay ngân
hàng
25