Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.63 KB, 72 trang )

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
1.1. Tính cấp thiết của quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ trong hoạt động nhập khẩu tại công ty Cổ phần đầu tư, thương
mại và dịch vụ Tây Hồ.
Theo kết quả điều tra tổng hợp trong báo cáo tổng hợp kết quả điều tra thì một
trong những khó khăn vướng mắc trong hoạt động quản trị của Công ty Cổ phần
đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ là hoạt động quản trị thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ. Cũng theo kết quả điều tra thì hoạt động kinh
doanh thương mại- nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo và thường xuyên của
Công ty góp phần làm tăng tổng doanh thu của Công ty Cổ phần đầu tư, thương
mại và dịch vụ Tây Hồ.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay, kinh doanh quốc
tế trở thành một hoạt động đem lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và cũng là
một xu hướng cần thiết nếu như các doanh nghiệp muốn phát triển. Trong hoạt
động XNK bao giờ cũng đi liền với thanh toán quốc tế vì vậy hoạt động XNK chỉ
có hiệu quả cao nhất khi hoạt động thanh toán quốc tế được thông suốt và ổn định.
Nhưng hoạt động thanh toán quốc tế trong đó có thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ, là hình thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện này vì nó tổ ra là
có nhiều ưu điểm vượt trội so vối các hình thức thanh toán khác. Nhưng bên cạnh
đó thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ cũng là hoạt động phức tạp
chứa đựng nhiều rủi ro nhất là đối với các doanh nghiệp có ít kinh nghiệm kinh
doanh quốc tế như các doanh nghiệp Việt Nam. Những kiến thức mới và những
quy tắc quốc tế vẫn chưa được các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt hết, dẫn đến
những sai sót trong quá trình thanh toán. Vì vậy vấn đề quản trị thanh toán quốc tế
cần được quan tâm đặc biệt và tìm hiểu một cách sâu rộng nhằm nâng cao hiệu quả
thanh toán quốc tế.
Thực tiễn ở Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ có thể thấy
công tác thanh toán của Công ty luôn gặp phải những trở ngại, khó khăn trong


khâu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ- phương thức thanh toán chủ
yếu của Công ty trong hoạt động XNK. Là doanh nghiệp kinh doanh XNK với
hoạt động NK là hoạt động chính vì thế quản trị thanh toán quốc tế cần được quan
tâm và đầu tư đúng mức. Do còn khá mới mẻ nên quản trị hoạt động thanh toán
quốc tế của công ty còn có nhiều sai sót, chưa phát huy được hết hiệu quả của
phương thức thanh toán này. Trình độ nghiệp vụ, cũng như thiếu kinh nghiệm
trong khâu tổ chức thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nên dẫn đến sự
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
1
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
lúng túng trong khâu tác nghiệp như kiểm tra bộ chứng từ gửi tới, thủ tục mở
L/C…dẫn tới tốn kém về chi phí cũng như thời gian.
Chính vì thế để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh quốc tế thì việc quản trị thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là vấn đề hết sức cấp thiết cần
được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiêu quả thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ. Tạo được uy tín của công ty đối với đối tác và
nâng cao tính cạnh tranh của công ty Tây Hồ trên thị trường cả trong và ngoài
nước.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài trong luận văn.
Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là một hoạt
động quan trọng cần được quan tâm và đầu tư. Qua thời gian thực tế và quan sát
nghiệp vụ tại Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ em thấy
Công ty đã đạt được nhiều thành công nhưng bên cạnh đó còn một số thiếu sót
trong nghiệp vụ quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Xuất phát từ vấn đề cấp thiết nêu trên, em muốn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài:
“ Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động
nhập khẩu tại Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn đưa ra 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản trị thanh toán quốc tế đặc biệt là

quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
- Tìm hiểu thực tế về quản trị thanh toán quốc tế theo phương thưc tín dụng
chứng từ trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và
dịch vụ Tây Hồ, nhằm tìm ra những thành công của Công ty cũng như những khó
khăn, tồn tại và nguyên nhân chủ quan và khách quan của những khó khăn đó.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện hơn hoạt động quản trị thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, tạo ra vị thế mới và sức cạnh của doanh
nghiệp trên trường quốc tế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian.
Không gian nghiên cứu về quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ trọng hoạt động nhập khẩu của luận văn là tại Công ty Cổ phần đầu
tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ.
- Về thời gian.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Luận văn đi sâu khảo sát, tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Công ty Cổ phần đầu tư, thương
mại và dịch vụ Tây Hồ. Đề tài thu thập số liệu trong phạm vi thời gian là từ năm
2007- 2009.
- Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề “ Quản trị thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Cổ
phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ”.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết
tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn bao gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ.

Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng Quản trị
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ Tây Hồ giai đoạn 2007-2009.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện Quản trị thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ
Tây Hồ
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
3
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Chương 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
2.1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ (Documentary credit)
2.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó,
một ngân hàng ( ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu
cầu mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất địnhcho một người thứ ba
( người thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình tại ngân hàng một bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng.
2.1.2. Các chủ thể tham gia và mối quan hệ giữa các chủ thể trong phương
thức tín dụng chứng từ.
2.1.2.1. Các chủ thể tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ.
- Người xin mở thư tín dụng ( Applicant): Là bên mà L/C được phát hành theo
yêu cầu của họ. Trong TMQT, người mở thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm phát lý về việc ngân hang
phát hành trả tiền cho người thụ hưởng L/C.

- Người hưởng lợi L/C ( Beneficialy): Là bên hưởng lợi L/C được phát hành,
nghĩa là được hưởng số tiền thanh toán khi sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh
toán của L/C.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issusing Bank): Là ngân hàng thực hiện
phát hành L/C theo yêu cầu của người mở. NHPH thường được hai bên mua bán
thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán. Nếu không có sự thỏa thuận trước
thì nhà NK được phép tự chọn NHPH.
- Ngân hàng thông báo ( Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho người hưởng lợi theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại
lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà NK.
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận
của mình đối với L/C theo yêu cầu hoặc theo sự uỷ quyền của NHPH. Ngân hàng
xác nhận có thể là NHTB hay là một ngân hàng khác do người XK yêu cầu,
thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng, tài chính quốc tế.
- Ngân hàng chỉ định ( Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá
trị thanh toán hoặc chiết khấu, hoặc là bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự
do.
- Ngân hàng thanh toán ( The Paying Bank): Có thể là NHPH hoặc có thể là
một ngân hàng khác được NHPH chỉ định thay mình thanh toán tiền cho nhà XK
hay chiết khấu hối phiếu.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
4
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
2.1.2.2. Mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia trong phương thức tín
dụng chứng từ.
Trong phương thức tín dụng chứng từ có ba mối quan hệ hợp đồng được tạo
thành theo mô hình:
Hình 2.1:Mối quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ.
- Thứ nhất: Quan hệ hợp đồng giữa người mua và người bán.

Được thực hiện bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán, bao gồm
các chi tiết liên quan đến số lượng, trọng lượng, chất lượng…Ngoài ra, trong hợp
đồng mua bán còn có các điều khoản quy định về điều kiện thanh toán. Nếu người
mua và người bán đồng ý chọn phương thức tín dụng chứng từ thì nó cũng phải
được thể hiện thành điều khoản trong hợp đồng.
- Thứ hai: Quan hệ hợp đồng giữa người mua ( người làm đơn mở L/C) và
ngân hàng phục vụ người mua ( NHPH).
Mối quan hệ hợp đồng này được thể hiện bởi tất cả hoặc bất cứ một trong các loại
hợp đồng sau đây giữa người mua và NHPH.
+ Các điều kiện và điều khoản quy định trong bất kỳ thủ tục nào được ký của
người mua, trên cơ sở đó ngân hàng phát hành L/C trên danh nghĩa của người mua.
+ Các điều kiện và điều khoản chung được ký bởi người mua về biện pháp đảm
bảo tín dụng, trong đó có khoản ký quỹ của người mua cho NHPH.
+ Các điều khoản và điều kiện thực hiện trong đơn xin mở L/C được ký bởi
người mua gửi NHPH.
- Thứ ba: Quan hệ hợp đồng giữa ngân hàng người mua ( NHPH) và người
hưởng lợi ( Người bán/ người XK).
Mối quan hệ này là hệ quả của hai mối quan hệ trên, nhưng lại là một nghiệp vụ
hợp đồng độc lập của NHPH L/C thực hiện cam kết của ngân hàng này đối với
người bán và là cơ sở để thanh toán. Thực chất nghiệp vụ hợp đồng này là sự cam
kết của NHPH đối với người bán rằng sẽ thanh toán, nếu người bán xuất trình được
bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C. Cam kết thanh toán
của NHPH là hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán giữa người mua và người
bán và độc lập hoàn toàn với người mua và NHPH. Ngoài ra, cam kết của NHPH
cũng hoàn toàn độc lập với bất kỳ hợp đồng cơ sơ nào có liên quan tới hàng hoá.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
N H P H
Người mở L/C
Người hưởng lợi
Đơn xin mở L/C

Hợp đồng thương mại
L/C
5
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Hình 2.2 Quy trình nghiệp vụ trong giao dịch bằng L/C.
Bước 1: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương,
nhà NK làm đơn theo mẫu gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một
L/C cho người Xk hưởng lợi.
Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý NHPH lập L/C và thông qua
đại lý của mình ở nước nhà XK để thông báo về việc phát hành L/C và chuyển L/C
đến nhà XK.
Bước 3: NHTB sẽ chuyển L/C bản gốc tới cho nhà XK.
Bước 4: Nếu nhà XK chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề
nghị nhà NK thông qua NHPH sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng
ngoại thương.
Bước 5: Sau khi giao hàng, nhà XK phải hoàn tất bộ chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của L/C và xuất trình đúng thời hạn quy định cho NHPH để thanh toán.
Bước 6: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với
L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà XK, nếu thấy không phù
hợp, thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho nhà XK.
Bước 7: NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK.
Bước 8: Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền cho NHPH, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối
trả tiền cho NHPH.
2.1.4. Thư tín dụng.
2.1.4.1. Khái niệm:
Thư tín dụng là một bức thư do NH viết ra theo yêu cầu của người NK ( người
mở thư tín dụng), cam kết sẽ trả tiền cho người XK ( người hưởng lợi) một số tiền
nhất định trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và

đầy đủ những điều khoản trong thư tín dụng.
2.1.4.2. Đặc điểm của thư tín dụng.
- L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá: Về bản chất, L/C là một giao
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
(8)
Người xin mở L/C
(Nhà NK)
NHTB
NHPH
Người thụ hưởng
(Nhà XK)
(5)
(4)
(2)
(5)
(1)
(6)
(7)
(3)
(2)
6
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác , và hợp
đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, NH không
liên quan hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn
chiếu nào đến hợp đồng này. Như vậy L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành
trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và được các bên chấp thuận thì
cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng
không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.

- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các
NH chỉ dựa trên cơ sở chúng từ, kiểm tra việc xuất trình để xem trên bề mặt của
chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp không? Như vậy, các chứng từ trong
giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng cho việc giao hàng của
người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó chúng trở thành căn
cứ để NH trả tiền, là căn cứ để nhà NK hoàn trả tiền cho NH, là chứng từ đi nhận
hàng của nhà NK. Việc nhà NK có thu được tiền hay không phụ thuộc duy nhất
vào việc xuất trình chứng từ có phù hợp, nghĩa là NH không chịu trách nhiệm về
sự thật của hàng hoá mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà
XK , mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể được giao hoặc không được giao hoàn
toàn đúng như trên chứng từ, nếu hàng hoá không khớp với chứng từ thì hai bên
mua bán tự giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến
NH. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, nhưng NH vẫn thanh toán cho
nhà XK thì NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người NK có quyền từ chối
thanh toán cho NH.
- L/C tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và
thanh toán chỉ bằng chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là
nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán người XK phải lập bộ
chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản, điều lệ của L/C. Bao gồm số
loại, số lượng và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ
yêu cầu.
2.1.4.3. Ưu, nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a.Đối với người nhập khẩu.
- Lợi ích:
+ Người nhập khẩu sẽ nhận được các chứng từ về hàng hóa do mình quy định như
NHPH ghi rõ trong L/C, đồng thời NHPH giúp kiểm tra bộ chứng từ với chuyên
môn và trách nhiệm cao nhất.
+ Người nhập khẩu được bảo đảm rằng sẽ chỉ bị ghi nợ tài khoản số tiền L/C khi
tất cả các chỉ thị trong L/C được thực hiện đúng.

+ Người nhập khẩu có khả năng bảo toàn được vốn vì anh ta không phải ứng trước
tiền.
+ Tận dụng được tín dụng của ngân hàng: Theo từng giai đoạn nhập hàng, nếu
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
7
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
được ngân hàng cho phép miễn ký quỹ một phần hay toàn bộ trị giá L/C thì không
khác gì ngân hàng đã cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
+ Đảm bảo hàng hóa phù hợp với bộ chứng từ theo các điều kiện và điều khoản đã
ký kết trong hợp đồng ngoại thương, như số lượng, chất lượng, thời gian giao
hàng.
+ Vì có sự bảo đảm về thanh toán, người nhập khẩu có thể thương lượng để đạt
được giá cả tốt hơn mà mở rộng được quan hệ khách hàng cũng như quy mô kinh
doanh.
- Rủi ro:
+ Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ
xuất trình, mà không căn cứ vào kiểm tra hàng hóa. Như vậy sẽ không có sự đảm
bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không bị
hư hại gì. Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã
thanh toán cho NHPH.
+ Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu với nhà nhập
khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ xung L/C làm kéo dài thời gian giao
dịch, tăng chi phí.
+ NHXN hay một NHCĐ khác có thể mắc sai lầm khi đã thanh toán cho một bộ
chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ NHPH. Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do người
nhập khẩu chỉ định thì NHPH có quyền truy hoàn lại số tiền đã bị ghi nợ. Hơn nữa,
trong một số trường hợp, nhà nhập khẩu phải chấp nhận điều khoản hoàn trả cho
NHPH ngay cả khi ngân hàng mắc sai lầm do NHPH chỉ định. Về nguyên tắc,
NHCĐ mắc sai lầm phải hoàn trả lại số tiền đã ghi nợ cho NHPH, nhưng thực tế
thì rất phức tạp và dễ bị từ chối. Điều này xảy ra là vì để được bồi hoàn buộc

NHPH phải giao dịch với một ngân hàng ở rất xa và tại một quốc gia khác, hơn
nữa ngân hàng này thường đề cao mối quan hệ và trách nhiệm của mình với nhà
xuất khẩu nội địa. Thậm chí, cho dù cuối cùng thì NHPH cũng được bồi hoàn,
nhưng phải mất nhiều tháng giao dịch thư từ, tranh cãi, và chi phí có thể vượt cao
hơn cả L/C.
+ Nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập cảng. Vì bộ
chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hóa, nên thiếu
vận đơn thì hàng hóa không được giải tỏa. Nếu nhà nhập khẩu cần gấp ngay hàng
hóa, thì phải thu xếp để được NHPH phát hành cho một thư bảo lãnh gửi hàng tàu
để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí
cho ngân hàng. Hơn nữa nếu không nhận hàng theo quy định thì tiền bồi thường
giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh. Tuy nhiên thông thường theo các điều khoản của L/C
thì nhà nhập khẩu sẽ nhận được bộ chứng từ trong khoảng thời gian hợp lý.
- Nếu không quy định "bộ vận đơn đầy đủ" (full set of bills of lading), thì một
người khác có thể lấy được hàng hóa khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận
đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hóa lại là nhà nhập khẩu.
b. Đối với người xuất khẩu.
- Lợi ích.
+ Là người hưởng lợi L/C, người xuất khẩu được bảo đảm rằng khi xuất trình (cho
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
8
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
NHPH, NHXN hoặc ngân hàng được chỉ định) bộ chứng từ phù hợp với các điều
khoản của L/C thì sẽ nhận được tiền thanh toán, mà không cần phải chờ đến khi
người nhập khẩu chấp nhận hàng hóa hay chấp nhận bộ chứng từ.
+ Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng cam kết của NHPH là sẽ
trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều khoản của L/C.
+ Một L/C không hủy ngang có xác nhận sẽ đặt trách nhiệm thanh toán không
những cho NHPH mà còn cho NHXH, do đó, nó cung cấp sự an toàn tốt nhất cho

người xuất khẩu.
+ Để có ưu thế trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu có thể
đồng ý để nhà nhập khẩu trả chậm trên cơ sở NHPH chấp nhận thanh toán hối
phiếu kỳ hạn. Nhà xuất khẩu có thể mang hối phiếu đã chấp nhận đến ngân hàng
phục vụ mình (hay bất kỳ ngân hàng nào khác) để chiết khấu nhận tiền tức thời.
+ Để đảm bảo quyền lợi của mình, nhà xuất khẩu phải ký được hợp đồng ngoại
thương có các điều khoản, điều kiện khả thi và trong tầm khả năng thực hiện của
mình: trên cơ sở đó kiểm tra chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C xem có
phù hợp với hợp đồng ngoại thương gốc hay không, nhằm mục đích lập được bộ
chứng từ hàng xuất phù hợp với L/C đã được mở.
- Rủi ro.
+ Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi bổ sung L/C.
+ L/C loại hủy ngang có thể được NHPH sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ khi
nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ, mà không cần sự đồng ý của
người này (hiện nay loại L/C này đã không được dùng).
+ Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C, thì mọi khoản
thanh toán chấp nhận có thể bị từ chối, và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hóa
như dỡ hàng; lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết.
+ Trong trường hợp L/C không có xác nhận, nếu NHPH mất khả năng thanh toán,
thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán.
+ Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ NHPH (không gửi thông qua
NHTB), thì đó có thể là một L/C giả. Nhà xuất khẩu phải yêu cầu có một ngân
hàng trong nước xác nhận L/C hay phải được ngân hàng phục vụ mình xác nhận
L/C là thật.
2.2. Quản trị hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng
từ.
2.2.1. Hoạch định:
Hoạch định tác nghiệp của quá trình thanh toán quốc tế trong hoạt động NK: là
ra quyết định ngắn hạn, chi tiết xây dựng nội dung công việc thanh toán cần tiến

hành: người tiến hành các hoạt động thanh toán và cách thức tiến hành. Như vậy,
công việc đầu tiên mà nhà quản trị cần làm là lập bản kế hoạch chi tiết về việc
thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Đó là kết quả của cấp hoạch định tác nghiệp
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
9
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
trong công tác quản trị hoạt động thanh toán hàng . Trong bản kế hoạch cần nêu rõ:
nội dung công việc, ai chịu trách nhiệm thực hiện, khi nào bắt đầu và khi nào kết
thúc, tiến độ thực hiện…Trước khi bắt đầu thực hiện kế hoạch thanh toán, nhà
quản trị cần tổ chức họp nhóm để phổ biến và giải thích cho các nhân viên tham
gia về nội dung và cách thức tiến hành công việc.
Trong quá trình hoạch định cần xác định rõ các nội dung như:
+ Đồng tiền thanh toán: Nên xác định trước đồng tiền thanh toán sao cho thuận lợi
nhất cho công ty. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiêng của nước NK, đồng
tiền của nước XK hoặc đồng tiền của một nước thứ ba.
+ Địa điểm thanh toán: địa điểm thanh toán có thể là ở nước XK, nước NK hoặc
một nước thứ bai nào đó.
+ Thời gian thanh toán: Công ty cần xác định rõ thời gian phải tiến hành thanh
toán trị giá L/C. Khi thời gian thanh toán càng kéo dài thì càng tạo điều kiện cho
doanh nghiệp NK hơn. Tăng thời gian luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Chính vì
thế doanh nghiệp cần có kế hoạch trước để có thể sẵn sàng thanh toán theo đúng
yêu cầu. Đàm phán với đối tác nhằm kéo dài thời gian thanh toán càng dài càng
tốt.
+ Lựa chọn ngân hàng mở L/C: Thực chất là lựa chọn ngân hàng làm thủ tục thanh
toán đã được tiến hành từ khâu ký hợp đồng. Lựa chọn ngân hàng căn cứ vào tiêu
chí: uy tín ngân hàng, hạn mức tín dụng cho phép, lãi xuất cho vay…
+ Loại L/C: Được tiến hành từ khâu ký kết hợp đồng. Chọn lựa L/C có ảnh hưởng
lớn đến quá trình thanh toán sau này. Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán
bằng L/C trả chậm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp NK có khả năng sử dụng tốt
hơn nguồn vốn của mình

2.2.2. Tổ chức thực hiện.
Quy trình tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ trong hoạt động NK.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
10
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Hình 2.3: Quy trình tổ chức thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ
(1)Đơn xin mở L/C gửi đến NHPH.
(2)Ký quỹ và tu chỉnh L/C.
(3)NH gửi bộ chứng từ gốc cho nhà NK.
(4)Nhà NK đồng ý hoặc từ chối thanh toán cho NHPH.
- Đơn xin mở L/C:
Lập đơn xin mở L/C là một công việc quan trọng. Nó thể hiện nhà NK tuân thủ
các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương, vừa tạo điều kiện thuận lợi để tiến
hành NK hàng hoá. Do đó, quản trị công tác lập đơn xin mở L/C có ảnh hưởng lớn
đến các nghiệp vụ sau này. Đơn xin mở L/C là một trong những yếu tố quyết định
để NH cung cấp bộ chứng từ của nhà sản xuất, hạn chế sai sót và giảm các tranh
chấp phát sinh sau này.
Thời gian lập đơn xin mở L/C cần phải dựa trên bản kế hoạch NK đã lập. Có
như vậy mới tránh được tình trạng L/C được mở quá sớm hay quá muộn. Bởi nếu
L/C được mở quá sớm sẽ làm ứ đọng vốn kinh doanh, đặc biệt nếu tỷ lệ ký quỹ là
100% ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp. Còn nếu L/C được
mở quá muộn sẽ gây khó khăn cho nhà XK trong việc gửi hàng hóa và xuất trình
bộ chứng từ thanh toán.
Các đơn hàng của các khách hang khác nhau sẽ do từng nhân viên kinh doanh
đảm trách. Nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi các đơn hàng và dựa vào bản kế
hoạch NK để làm đơn xin mở L/C. Nội dung đơn xin mở L/C căn cứ chủ yếu vào
hợp đồng ngoại thương. Sau đó giấy xin mở L/C cần được một nhân viên giàu kinh
nghiệm xem kỹ càng từng nội dung trước khi gửi tới NH. Như vậy mới có thể hạn

chế tối đa các sai sót.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
Phòng kinh doanh
Phòng KT-TC
N H P H
Giám đốc
(1)
(2)
(3)
(4)(1)
(2)
(3)
Kế hoạch NK
11
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Khi lập đơn xin mở L/C cần chú ý một số điểm sau:
+ Cơ sở để viết giấy đề nghị mở L/C là hợp đồng ngoại thương đã ký kết. Tuy
nhiên nhà NK có thể đưa thêm vào đơn những nội dung có lợi cho mình mà người
bán vẫn chấp nhận.
+ Giấy đề nghị mở L/C là cơ sở để giải quyết tranh chấp ( nếu có) giữa nhà NK
và NHPH. Đồng thời đơn là cơ sở để NH phát hành L/C. Cho nên nhà NK phải cân
nhắc kỹ từng nội dung khi viết đơn sao cho thật chặt chẽ vừa tôn trọng các điều
khoản đã thoả thuận trong hợp đồng và nhà XK có thể chấp nhận được.
+ Trên đơn phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng đơn vị NK. Nếu
thực hiện NK uỷ thác thì trên giấy mở L/C phải có đầy đủ bốn chữ ký: Giám đốc
doanh nghiệp NK, kế toán trưởng đơn vị NK, chữ ký của giám đốc đơn vị được ủy
thác, kế toán trưởng đơn vị uỷ thác.
+ Để tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém chi phí nhà Nk
có thể gửi fax giấy đề nghị mở L/C đến nhà XK xem trước và kiểm tra tính chính
xác.

- Ký quỹ:
Ký quỹ là hình thức lập ra tài khoản đặc biệt chỉ dành cho thanh toán một L/C
đã mở, doanh nghiệp không được sử dụng nó vào mục đích khác. Mục đích của
việc ký quỹ là đảm bảo an toàn thanh toán cho NHPH. Ở các NH khác nhau thì tỷ
lệ ký quỹ là khác nhau. Căn cứ vào: Uy tín thanh toán của doanh nghiệp, mối quan
hệ của doanh nghiệp với NH, số dư ngoại tệ trên tài khoản của NH, công nợ của
doanh nghiệp NK, tính khả thi của phương án kinh doanh hàng NK của đơn vị.
+ Khách hàng mở L/C trả ngay được chia làm 3 loại:
• Không cần ký quỹ: Là khách hàng loại 1 có quy mô hoạt động lớn.
Thường là doanh nghiệp nhà nước có uy tín trong thanh toán.
• Ký quỹ dưới 100% giá trị L/C: Đây là những đơn vị có quan hệ tốt với
NH. Tuy trường hợp mà ký quỹ sẽ là 10%, 20%, 30%
• Ký quỹ 100% áp dụng cho các doanh nghiệp mới hay chưa tạo uy tín với
NH
+ Khách hàng mở L/C trả chậm: Tỷ lệ ký quỹ thường rất nhỏ. 10%- 20% hoặc
thể không phải ký quỹ.
Quản trị tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C có ảnh hưởng lớn tới khả năng quay vòng vốn
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
12
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh. Nêu đối với mỗi L/C doanh nghiệp đều phải ký quỹ 100% sẽ giảm tốc
độ quay vòng vốn và gây ứ đọng vốn. Nhà quản trị cần tạo dựng mối quan hệ tốt
với NH, tạo cơ sở uy tín trong các giao dịch với NH nhằm giảm càng thấp tỷ lệ ký
quỹ càng tốt. Để làm được điều này nhà quản trị cần dựa trên kế hoạch kinh doanh
đã xây dựng, từ đó quyết định chương trình NK nhằm đảm bảo cân đối trong thanh
toán. Số dư tài khoản ngoại tệ phải luôn đảm bảo khả năng thanh toán với NH khi
cần thiết. Tránh tình trạng NK quá nhiều mà chưa có khả năng thanh toán, như vậy
sẽ giảm uy tín của doanh nghiệp đối với NH.
Nếu số dư trên tài khoản tiền gửi lớn hơn số tiền ký quỹ thì NH sẽ trích số tiền
ký quỹ này chuyển sang tài khoản ký quỹ. Nếu số dư tài khoản của đơn vị nhỏ hơn

số tiền ký quỹ thì sẽ quyết định một trong hai cách:
• Vay ngoại tệ để ký quỹ.
• Mua ngoại tệ để ký quỹ.
Nhà quản trị cần phải quan tâm nên vay ngoại tệ hay mua ngoại tệ để ký quỹ.
Điều này căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ thời điểm hiện hành, số dư trên tài khoản ngoại
tệ và nội tệ. Bởi quyết định này ảnh hưởng đến chi phí của việc huy động vốn và
quản trị rủi ro tiền tệ trước sự biến động của tỷ giá.
- Tu chỉnh L/C: Quản trị tu chỉnh L/C phải được thực hiện ngay từ khi bắt
đầu lập đơn xin mở L/C. Trước khi lập đơn xin mở L/C gửi NHPH, nhà NK có thể
lập một bản Draff và gửi fax để nhà XK kiểm tra trước. Nếu phát hiện ra sai sót gì
cần xem xét và tiến hành sửa chữa ngay. Làm như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi
phí.
Tuy nhiên, giữa thời điểm ký kết hợp đồng và lúc tiến hành giao hàng có
nhiều sự biến động về giá cả, tỷ giá hối đoái…gây khó khăn cho cả nhà XK và nhà
NK. Trong trường hợp này cần sớm tiến hành thương lượng để tiến hành tu chỉnh
L/C nhằm tạo điều kiện để thực hiện tốt hợp đồng và nhà XK có điều kiện lập bộ
chứng từ phù hợp.
Việc sửa đổi L/C phải bằng văn bản và có xác nhận của NHPH. Văn bản sửa
đổi đã được xác nhận trở thành một bộ phận cấu thành của L/C và huỷ bỏ những
nội dung cũ có liên quan. Việc sửa đổi có thể xuất phát từ phía người XK hoặc
NHPH, nhưng nội dung sửa đổi chỉ có giá trị thực hiện nếu thoả mãn:
• Sửa đổi bổ sung L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
• Các nội dung giao dịch có liên quan đến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C
phải tiến hành bằng văn bản như điện báo, thư từ, fax…
• Tất cả các giao dịch liên quan đến nội dung sửa đổi hay bổ sung L/C có thể
trực tiếp giữa nhà XK và nhà NK, song kết quả cuối cùng phải có sự xác
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
13
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
nhận của NHPH và NH xác nhận ( nếu có)

- Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán:
Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ trước khi chấp nhận thanh toán cho NH
là một công việc cần giải quyết nhanh, đòi hỏi tính chính xác cao. Nhà quản trị cần
lựa chọn những nhân viên giàu kinh nghiệm và cẩn thận để đảm trách công việc
này.
+ Kiểm tra hối phiếu: có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký
bằng tay của người ký phát trên hối phiếu
Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày B/L và trong thời
hạn hiệu lực của L/C hay không. Vì sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ
chứng từ gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền.
Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của L/C
và phải bằng 100% trị giá hoá đơn.
Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không.
Trên hối phiếu phải ghi At sight nếu là thanh toán trả ngay hoặc at days sight nếu
là thanh toán có kỳ hạn.
Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: tên và địa
chỉ của người ký phát ( drawer), người trả tiền ( drawee).
Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không?
Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu bộ chứng từ đã được
chiết khấu trước khi gửi đến ngân hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu
của ngân hàng thông báo hoặc hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân hàng
thông báo
+ Kiểm tra hoá đơn ( Commercial Invoice)
Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không?
Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện
thoại ) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không?
Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng hay không? ( Lưu ý theo
UCP-500, nếu L/C không quy định thêm thì hoá đơn không cần ký tên). Nếu hoá
đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ khi L/C có
quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập: commercial invoice issued by

third party is acceptable hay third party acceptable
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
14
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không?
Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao
hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ
khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không
Kiểm tra hoá đơn về các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp
đồng, quota, giấy phép xuất nhập khẩu và các thông tin khác ghi trên hoá đơn: số
L/C, loại và ngày mở L/C, tên phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và
ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác hay không?
+ Kiểm tra vận tải đơn:
Kiểm tra số bản chính được xuất trình
Kiểm tra loại vận đơn: Vận đơn có nhiều loại như vận đơn đường biển, vận
đơn đường thuỷ, vận đơn đa phương thức Căn cứ vào quy định của L/C, cần kiểm
tra xem loại vận đơn có phù hợp không?
Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: Nhà nhập khẩu phải kiểm tra vận đơn có
chữ ký của người chuyên chở ( hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc
thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có
chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ
các chi tiết liên quan tư cách pháp lý của người đó thì chứng từ sẽ không được
ngân hàng thanh toán.
Kiểm tra mục người gửi hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận một
chứng từ vận tải mà trên đó bên thứ ba được đề cập cho dù trong L/C không quy
định như vậy.
Kiểm tra mục người nhận hàng: đây là mục quan trọng trên B/L và luôn được
quy định rõ trong L/C nên người lập vận đơn phải tuân thủ quy định này một cách
nghiêm ngặt.
Kiểm tra mục thông báo ( Notify): Mục Notify trên B/L sẽ ghi tên và địa chỉ

đầy đủ của người làm đơn xin mở L/C.
Kiểm tra tên cảng xếp hàng ( port of loading) và cảng dỡ hàng ( port of
discharge) có phù hợp với quy định của L/C hay không?
Kiểm tra điều kiện chuyển tải: Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải
(transhipment prohibited), trên B/L không được thể hiện bất cứ bằng chứng nào về
sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, NH chỉ chấp nhận chứng từ này khi tên
cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một vận đơn.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
15
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên B/L có phù hợp với quy định trong
L/C và các chứng từ khác hay không? Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, ký mã
hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng hoá. đặc biệt NH
thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên thùng hàng, số hiệu container
hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và Packing Lits.
Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng ( shipped on
board B/L) hoặc v ận đơn nhận hàng để xếp ( received for shipment B/L)- loại vận
đơn này không được ngân hàng chấp nhận và từ chối thanh toán trừ khi có sự chấp
nhận của người nhập khẩu.
Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không? Do ở
nước ta, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu theo điều kiện giao hàng CIF và CFR nên
hầu hết các L/C quy định cước phí trả trước freight prepaid. Nếu vận tải đơn nêu
cước phí phải thu freight to collect thì nhà nhập khẩu sẽ không chấp nhận chứng từ
này.
Cần lưu ý các sửa đổi bổ sung trên B/L phải được xác nhận bằng chữ ký và
con dấu đồng thời kiểm tra các thông tin như số L/C và ngày mở, các dẫn chiếu các
chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng
Nhà nhập khẩu phải kiểm tra ngày ký phát vận đơn có hợp lệ hay không?
+ Chứng từ bảo hiểm ( insurance policy/ insurance certificate)
Kiểm tra loại chứng từ bảo hiểm được xuất trình có đúng quy định hay không:

chứng thư bảo hiểm ( Insurance Policy) hay chứng nhận bảo hiểm (Insurance
Certificate).
Kiểm tra số lượng bản chính được xuất trình theo quy định của L/C
Kiểm tra tính xác thực của chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm có được ký
xác nhận của người có trách nhiệm hay không?
Kiểm tra loại tiền và số tiền trên chứng từ bảo hiểm: Trong thực tế các L/C
đều quy định giá trị bảo hiểm bằng 110% trị giá hoá đơn. Do vậy thanh toán viên
sẽ đối chiếu số tiền trên chứng từ bảo hiểm và hoá đơn theo quy định của L/C
Kiểm tra tên và địa chỉ của người được bảo hiểm có đúng theo quy định của
L/C hay không? đồng thời kiểm tra việc chuyển nhượng quyền bảo hiểm hàng hóa
có hợp lệ hay không? Ngoại trừ có quy định khác, tên và địa chỉ của người được
bảo hiểm phải là nhà xuất khẩu ( người thụ hưởng) và việc chuyển nhượng quyền
bảo hiểm hàng hoá cho nhà nhập khẩu phải được thể hiện bằng hình thức ký hậu
để trắng ( blank endorsed) tương tự như trường hợp chuyển quyền sở hữu đối với
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
16
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
chứng từ vận tải
Kiểm tra ngày lập chứng từ bảo hiểm: Căn cứ theo UCP 600 chứng từ bảo
hiểm phải được lập trước hoặc trùng với ngày B/L. Nếu ngày lập chứng từ bảo
hiểm sau ngày lập vận đơn, nhà NK sẽ từ chối thanh toán.
Kiểm tra nội dung hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: các mô tả về hàng hoá và
số liệu khác phải phù hợp với L/C và các chứng từ khác. Theo UCP-600, việc mô
tả hàng hoá có thể chung chung nhưng không được mâu thuẫn với L/C.
Kiểm tra các dữ kiện về vận chuyển hàng hoá trên chứng từ bảo hiểm: tên tàu,
cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng có phù hợp với L/C hay không?
Kiểm tra các cơ quan giám định tổn thất và nơi khiếu nại, bồi thườn phải phù
hợp với quy định của L/C.
Kiểm tra phí bảo hiểm đã được thanh toán hay chưa? ( đối với trường hợp L/C
quy định phải ghi rõ)

Kiểm tra các điều kiện bảo hiểm có phù hợp với yêu cầu của L/C hay
không?
Thông thường trong L/C quy định điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro ( all risks),
rủi ro chiến tranh ( war risk), rủi ro đình công ( strike risk) Kiểm tra phần này,
thanh toán viên căn cứ theo UCP-600
+ Phiếu đóng gói ( Packing lits)
Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị bao gói có phù
hợp với quy định của L/C hay không?
Ðiều kiện đóng gói có được nêu chính xác hay không
Các thông tin khác không được mâu thuẫn với nội dung của L/C và các chứng từ
khác.
Các chứng từ khác:
Ngoài các chứng từ kể trên, thanh toán viên cũng sẽ chú ý kiểm tra các chứng
từ sau theo nguyên tắc đã nêu ở trên, trong đó có các chứng từ sau:
+ Giấy chứng nhận kiểm nghiệm, giấy chứng nhận hun trùng/ giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật phải được lập hoặc có xác nhận ngày tiến hành kiểm nghiệm/
kiểm dịch là trước ngày giao hàng
+ Hoá đơn bưu điện gửi chứng từ ( Courier receipt) ngày nhận chứng từ phải nằm
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
17
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
trong thời hạn của L/C, kèm theo xác nhận của người nhận chuyển bộ chứng từ
+ Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng phải được lập theo quy định của L/C
+ Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng thương mại và Công nghiệp hoặc người sản
xuất hoặc người thụ hưởng lập theo quy định của L/C
+ Các điện, fax thông báo giao hàng: thời hạn thông báo phải phù hợp với quy định
của L/C.
2.2.3. Kiểm soát.
Kiểm soát là một hoạt động quản trị nhằm kiểm tra, giám sát và đưa các quyết
định xử lý các phát sinh kịp thời.

Quản trị thanh toán quốc tế bao gồm quản trị cả những rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động thanh toán bằng L/C. Do đó nhà quản trị cần sớm nhận diện các rủi ro có
thể xảy ra trong các hoạt động thanh toán quốc tế để sớm có biện pháp phòng ngừa
thích hợp.
Một trong những vấn đề có thể xảy ra trong thanh toán bằng L/C đó là không
đủ lượng ngoại tệ để tiến hành ký quỹ. Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp NK
đều phải tiến hành ký quỹ, tỷ lệ ký quỹ có thể từ 10%- 100% trị giá L/C tuỳ theo
mối quan hệ giữa NH và doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp. Do đó ký quỹ
là yêu cầu bắt buộc khi mở L/C. Tuy nhiên tại nhiều doanh nghiệp sự phối hợp
giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán không đồng nhất dẫn đến khi tiến hành
mở L/C phòng kế toán tài chính không huy động đủ lượng ngoại tệ cần thiết để tiến
hành ký quỹ. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do chưa thu hồi được tiền
bán hàng, các khoản phải thu chưa đến thời hạn thanh toán hoặc phòng kế toán tài
chính cùng lúc giải quyết nhiều đơn đặt hàng, làm cho lượng ngoại tệ của doanh
nghiệp không đủ đáp ứng nhu cầu. Trong trường hợp này, phòng kế toán tài chính
phải vay ngoại tệ từ NH để ký quỹ với lãi suất rất cao.
Bên cạnh đó do sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong hoạt động thanh toán quốc tế. Sự biến động tỷ giá ngoại tệ ảnh hưởng tới tình
hình kinh doanh chung của doanh nghiệp. Với sự tăng giảm giá của đồng tiền phải
trả sẽ làm tăng chi phí kinh doanh của công ty do phải mất một lượng nội tệ nhiều
hơn để mua ngoại tệ khi tiến hành ký quỹ hoặc thanh toán. Hệ quả của sự tăng tỷ
giá đồng tiền thanh toán sẽ buộc doanh nghiệp phải tăng giá của hàng hóa khi bán
trong thị trường trong nước, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong các rủi ro có cả rủi ro về pháp luật: Pháp luật cũng như các chính sách
về thanh toán quốc tế giữa các quốc gia có sự khác biệt. Dẫn đến những hiểu lầm
và tranh chấp có thể xảy ra. Gây thiệt hại cho cả hai bên và hiệu quả của quá trình
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
18
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
thanh toán. Nguyên nhân của nó là do sự khác biệt về kinh tế văn hoá, chính trị

giữa các quốc gia dẫn đến hệ thống chính sách có nhiều điểm mâu thuẫn. Để kiểm
soát rủi ro này, trong qua trình hoạch định nhà NK cần tìm hiểu một cách chi tiết
và đầy đủ pháp luật và các chính sách của nước XK để tránh những mâu thuẫn có
thể xảy ra hay những luật mà nước XK cấm. Doanh nghiệp NK cần có đội ngũ
nhân viên phụ trách việc tìm kiếm thông tin thị trường nước XK như hệ thống
chính sách, pháp luật. nối sống văn hoá, chính trị kinh tế để có thể lường trước và
đối phó với mọi tính hình có thể xảy ra.
Bên cạnh đó còn có rủi ro về đạo đức trong việc nhà XK không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình theo như hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên. Rủi ro đó là nhà
XK không giao hàng như quy định trong hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên. Nhà
XK giao hàng chất lượng, số lượng không đúng, thời gian giao hàng chậm. Trong
trường hợp này thì nhà NK phải có biện pháp buộc nhà XK thực hiện đúng hợp
đồng của mình. Dùng hợp đồng ngoại thương đã ký buộc nhà XK thực hiện đúng
nghĩa vụ. trong trường hợp nhà XK không thực hiện thì có thể tiến hành kiện lên
trọng tài quốc tế và đòi bồi thường những khoản thiệt hại mà nhà NK phải chịu do
nhà XK không giao hàng theo đúng hợp đồng. Để tránh trường hợp này thì trong
khâu tìm kiếm nhà cung cấp, doanh nghiệp NK phải tiến hành tìm hiểu kỹ truớc
khi ký hợp đồng. Tìm hiểu khả năng cung cấp hang, uy tín cũng như khả năng tài
chính của nhà XK. Thực hiện hợp đồng với một đối tác tin tưởng có quan hệ lâu
dài sẽ tránh được rủi ro về đạo đức của nhà XK có thể gặp phải.
Nhằm hạn chế những rủi ro mà hoạt động thanh toán quốc tế mang đến công
ty có thể áp dụng một số phương pháp sau: Biện pháp đầu tiên là có thể áp dụng
nhằm giảm thiểu rủi ro không đủ lượng ngoại tệ cần thiết để tiến hành ký quỹ là đa
dạng hoá nguồn vốn, trong đó có sử dụng dự trữ các trái phiếu có tính thanh khoản
cao. Khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể bán các trái phiếu này trên thị trường
tiền tệ để lầy tiền mặt hoặc trao đổi lấy ngoại tệ. Biện pháp tiếp theo là sử dụng các
công cụ phòng ngừa trên thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ tương
lai để phòng tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Trong quá trình thanh toán của mình, nhà NK vẫn mắc một số lỗi làm ảnh
hưởng tới lợi ích của cả nhà NK và XK, trong đó lợi ích của nhà NK bị phương hại

nhiều hơn. Nghĩa vụ của người NK trong phương thức thanh toán bằng tín dụng
chứng từ là mở L/C theo đúng quy định của hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên nếu
hoạt động quản trị thanh toán không tốt người NK có thể mắc một số lỗi sau:
Không mở L/C, mở L/C chậm hoặc mở L/C với các điều khoản, điều kiện không
tuân thủ hợp đồng. Trong quá trình kiểm soát hoạt động thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ, nhà quản trị cần có hoạt động giám sát chặt chẽ trong quá
trình thực hiện. Cần có phiếu giám sát công việc xem hoạt động tác nghiệp có thực
hiện đúng như đã được hoạch định trước hay không. Tiến trình thực hiện có đảm
bảo đúng tiến độ đã đề ra.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
19
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp không mở L/C, đây được coi là hành động vi phạm
nghĩa vụ chủ yếu của hợp đồng. Khi người NK không mở L/C thì người XK không
có nghĩa vụ giao hàng. Khi đó người bán có thể áp dụng các biện pháp phạt như đã
quy định trong hợp đồng. Do đó, nhà quản trị cần chú ý tới các điều khoản trong
hợp đồng dần đến nhứng khó khăn khi mở L/C.
Trường hợp nhà NK mở L/C chậm, đây cũng được coi là hành vi vi phạm
nghĩa vụ thanh toán mà cụ thể là vi phạm thời hạn mở hợp đồng. Do đó, nhà quản
trị cần có một kế hoạch NK chi tiết, khoa học để tránh những tranh chấp phát sinh
làm tăng chi phí và giảm uy tín của doanh nghiệp.
Trường hợp nhà NK mở L/C không đúng với các nội dung trong hợp đồng:
Khi viết đơn xin mở L/C người NK phải dựa vào các nội dung trong hợp đồng mua
bán. Một mặt do năng lực đàm phán còn hạn chế nên vội vàng trong khi ký hợp
đồng, dẫn đến những sai sót, nội dung hợp đồng chưa chặt chẽ. Khi nhà NK phát
hiện ra, nếu tiếp tục mở L/C đồng nghĩa với việc chấp nhận hợp đồng không hiệu
quả, đôi khi dẫn tới những tổn thất cho doanh nghiệp. Để đối phó với tình trạng
trên, nhà NK thoái thác trách nhiệm- không mở L/C như hợp đồng đã ký. Chính vì
thế cần xem xét kỹ lưỡng các điều khoản trước khi ký hợp đồng. Trong trường hợp
đã có sai sót trong khâu ký kết hợp đồng cần có các điều khoản thêm vào mà

không làm ảnh hưởng đến lợi ích cơ bản của người bán, vẫn tạo ra thuận lợi cho
mình. Khi cần thay đổi những điều kiện chủ yếu chủ yếu cần sớm tiến hành đàm
phán với người bán để họ có thể san sẻ bớt những khó khăn cho mình.
Khi phát hiện những sai sót của bộ chứng từ mà NH gửi đến cần nhanh chóng
họp bàn trong nội bộ để tìm ra hướng giải quyết, sau đó trình nên cấp trên đưa ra
các biện pháp giải quyết kịp thời.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu các công trình nghiên cứu trước đó về quản trị thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ như:
• Hoàn thiện công tác thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ trong
hoạt động nhập khẩu tại công ty cơ khí Quang Trung- Nguyễn Thu Hằng-
2005.
• Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ trong hoạt động kinh doanh XNK tại công ty cổ phần
vật tư và XNK Masimex- Cao Thị Hồng Hạnh- 2007.
• Tăng cường hiệu lực quản trị hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Unimex Hà Nội- Genexim- Nguyễn Anh Tuấn-
2008.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
20
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
• Tăng cường hiệu lực quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc- Phạm
Thị Hạnh- 2008.
Qua việc nghiên cứu các luận văn trên có một số nhận xét sau: Về kết cấu
thường gồm 3 phần
- Phần lý luận chung về thanh toán quốc tế và quản trị thanh toán quốc tế:
Trong phần này tác giả hệ thống một số lý luận chung về vấn đề nghiên cứu liên
quan đến đề tài. Các luận văn chưa đề cập đến tình hình khách thể của đề tài
nghiên cứu những năm trước.

- Phần thực trạng hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
tại doanh nghiệp: Trong phần này tác giả thường tập trung vào các kết quả kinh
doanh của công ty. Thông qua các số liệu thứ cấp thu thập được thì tác giả tập
trung phân tích thành tựu, hạn chế của công ty trong tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong các luận văn tác giả phân tích thực tế vấn đề nghiên cứu chủ
yếu thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp chưa có như tài liệu sơ cấp cho tác giả phân
tích. Trong luận văn cũng chưa đề cập tới các phương pháp phân tích sử dụng
trong luận văn giúp tác giả có cái nhìn sâu rộng hơn về đề tài nghiên cứu.
- Phần đề xuất các giải pháp và kiến nghị với các tổ chức về vấn đề quản trị
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Luận văn được chia làm 4 phần:
- Phần tổng quan đề tài nghiên cứu: Trong phần này em căn cứ vào thực tế
yêu cầu của doanh nghiệp qua báo cáo tổng hợp kết quả điều tra để đưa ra tính cấp
thiết phải nghiên cứu đề tài. Đồng thời, em trình bày mục tiêu nghiên cứu cùng
phạm vi nghiên cứu cùng phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Phần tóm lược một số vấn đề lý luận về quản trị thanh toán quốc tế: Trong
phần này ngoài việc hệ thống các vấn đề lý luận về quản trị thanh toán quốc tế thì
em còn trình bày tình hình khách thể nghiên cứu của luận văn năm trước.
- Phần phân tích thực trạng quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại doanh nghiệp: Trong phần này em trình bày phương pháp hệ
nghiên cứu được sử dụng trong qua trình nghiên cứu luận văn của mình. Em đưa
vào trong luận văn kết quả điều tra trắc nghiệm về vấn đề nghiên cứu mà em tiến
hành điều tra tại doanh nghiệp. Điều tra trắc nghiệm nhằm thu thập nguồn dữ liệu
sơ cấp phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Ngoài việc sử dụng các nguồn dữ liệu
thứ cấp như các luận văn khác thì việc tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp làm cho
vấn đề nghiên cứu sát với thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đáp
ứng với nhu cầu thức tế.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
21

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
- Phần kết luận và các đề xuất: Thông qua kết quả điều tra trắc nghiệm, kết
quả phân tích dữ liệu thứ cấp, em đưa ra kết luận về những thành tựu đã đạt được
cũng như những hạn chế, tồn tại trong hoạt động quản trị thanh toán tại doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác quản trị
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
22
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG QUẢN TRỊ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂY HỒ
3.1.Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp nhằm có thể có được những số liệu chính xác nhất phục
vụ cho việc viết luận văn.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Sử dụng các phiếu điều tra, phỏng vấn của mình để phỏng vấn các chuyên
gia, cán bộ công nhân viên trong công ty để thu thập những thông tin về những vấn
đề còn tồn tại trong hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ của
công ty.
Em sử dụng 10 phiếu điều tra có nội dung câu hỏi về quản trị thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tới 10 đối tượng trong đó có: 2 cán bộ, 4 nhân
viên phòng kinh doanh và 2 nhân viên phòng kế toán của công ty.
Phiếu điều tra bao gồm 2 phần: Phần thứ nhất gồm hệ thống các câu hỏi trắc
nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Phần thứ hai gồm các câu
hỏi phỏng vấn để làm rõ vấn đề còn tồn tại về vấn đề quản trị thanh toán theo
phương pháp tín dụng chứng từ tại công ty.

+ Quan sát trực tiếp nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ của công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty
Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ.
+ Tiến hành thu thập dữ liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng cân đối
kế toán của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 từ phòng kế toán.
+ Các dữ liệu liên quan đến thực trạng quản trị thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ từ phòng kinh doanh và phòng kế toán của công ty.
+ Số liệu về tình hình nhân sự của công ty trong những năm gần đây từ phòng
tổ chức hành chính.
+ Các dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ website chính của công ty, từ các
bài báo và các thông tin thương mại về công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và
dịch vụ Tây Hồ.
- Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích số liệu: Thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh, phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ. Sử dụng các biểu đồ, sơ đồ hình
vẽ để phân tích thực trạng hoạt động quản trị thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ và từ đó rút ra kết luận.
- Phương pháp định lượng là phương pháp chủ đạo cùng với phương pháp
định tính nhằm đưa ra những mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những
năm tới của công ty.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
23
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt
động NK tại công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ
3.2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây
Hồ
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư,
thương mại và dịch vụ Tây Hồ

- Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và dịch vụ Tây Hồ thành lập ngày 28
tháng 5 năm 2003. Công ty là doanh nghiệp cổ phần hóa chuyên cung cấp các máy
công nghiệp và thiết bị phụ trợ máy. Công ty Tây Hồ là doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu các sản phẩm máy nén khí, máy cắt, máy lọc dầu, lọc khí…Sau đó cung cấp
cho thị trường trong nước. Ngoài ra công ty còn đáp ứng tốt nhu cầu dịch vụ như:
Tư vấn chọn máy, tư vấn thiết kế lắp đặt. Bên cạnh đó công ty còn trực tiếp tham
gia vào việc xây dựng, lắp đặt các trạm khí nén và toàn bộ hệ thống khí nén phục
vụ cho các nhà máy sản xuất công nghiệp.
Công ty Tây Hồ trong những năm gần đây đã phát huy được tối đa nguồn lực
của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy trong những năm vừa qua
hoạt động kinh doanh của công ty đạt được nhiều kết quả vượt bậc. Ngày càng tạo
vị thế của mình trên thị trường trong nước và có được sự tin tưởng của các nhà
cung cấp nước ngoài.
Công ty có quan hệ làm ăn cới các nhà cung cấp có uy tín trên thị trường quốc
tế như: Hãng Ingersoll Rand và Kennametal của Mỹ ngoài ra còn có các nhà cung
cấp Nhật Bản và ngày càng mỏ rộng thị trường NK của công ty.
- Sứ mạng kinh doanh của công ty Tây Hồ là bảo toàn nguồn vốn mang lại lợi
nhuận cao nhất cho các cổ đông. Thực hiện mục tiêu chiến lược trong lĩnh vực
cung cấp sản phẩm máy công nghiệp cho khách hàng.
- Quan điểm kinh doanh của công ty là: Không bán hàng kém chất lượng
không rõ nguồn gốc xuất xứ, luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt
với giá cả cạnh tranh nhất đi kèm những chế độ dịch vụ hoàn hảo, luôn đặt chữ tín
lên hàng đầu, luôn làm hài lòng mọi khách hàng.
3.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty
- Công ty có chức năng cung cấp các sản phẩm máy công nghiệp cho thị
trường trong nước.
- Công ty giúp các nhà máy trong việc tư vấn chọn máy, tư vấn thiết kế lắp
đặt, cung cấp phụ tùng thay thế và sửa chữa.
- Công ty còn tiến hành trực tiếp xây dựng, láp đặt các trạm khí nén, và toàn

bộ hệ thống khí nén phục vụ cho các nhà máy sản xuất.
* Nhiệm vụ của công ty
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn và khai thác có hiệu
quả tài sản và các nguồn lực khác của công ty để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
kinh doanh.
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
24
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở công ty đề ra và phát
triển kinh doanh, phân chia, bảo vệ và phát triển thị trường.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp giấy phép, không kinh doanh
ngững mặt hàng mà pháp luật cấm và chấp hành đầy đủ các chế độ do pháp luật
quy định về hoạt động kinh doanh quản lý doanh nghiệp, thuế, tài chính…
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên,
quốc phòng và an ninh quốc gia. Làm báo cáo thống kê, báo cáo định ký theo quy
định của nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo. Có nghĩa vụ
đóng thuế, nộp ngân sách cho nhà nước, đóng đủ và đúng thời hạn.
- Tuân thủ tất cả các quy định pháp luật khác nhau của nước CHXH chủ nghĩa
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nhà nước Việt Nam chính thức tham gia.
- Thường xuyên chăm lo cho đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để
họ phát huy hết năng lực của mình.
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
( Nguồn: Tài liệu phòng tổ chức nhân sự )
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện cao nhất của doanh nghiệp,HĐQT
của công ty có quyền bổ nhiệm các chức danh TGĐ, PTGĐ và các chức danh quan
trọng khác.
- Ban kiểm soát: Có chức năng kiểm tra tính hợp pháp, sát thực trong các hoạt
động của công ty như quản lý điền hành kinh doanh, báo cáo quyết toán tài chính,
sửu đổi bổ sung điều lệ tổ chức lại doanh nghiệp.
- Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về đồi

sống cán bộ, công nhân viên trong công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, hàng năm của các
dự án đầu tư. Chỉ đạo giao nhiệm vụ, kiểm tra, bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc khên
Đại Học Thương Mại SV: Ngọc Phương Nhung - Lớp42E6
HĐQT
TGĐ
PTGĐ
BKS
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
hoạch đầu

Phòng kỹ
thuật
25

×