Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 77 trang )

Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần may Chiến Thắng và phân
tích tổng quan tình hình thực tế tại công ty em đã lựa chon đề tài nghiên cứu là: “Giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty cổ phần may Chiến Thắng
sang thị trường Mỹ”.
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài tập trung ở hai cơ sở: cơ sở lý thuyết
và góc độ thực tiễn tại công ty.
1.1.1. Cơ sở lý thuyết
Trong nền kinh tế hiện nay toàn cầu hóa đã trở thành xu hướng tất yếu của thế
giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán. Sự kiện này đánh dấu mốc quan
trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới. Thật vậy, TMQT có vai
trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Trong tiến trình mở cửa thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề ưu tiên lớn nhất của mỗi quốc gia là đẩy mạnh
xuất nhập khẩu hàng hóa - dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và
thế giới. Trong đó xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân. Xuất khẩu giúp tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế thêm sâu rộng; đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế.
Xuất khẩu giúp cân bằng những dư thừa của nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm đầu ra của
nền kinh tế giúp nền kinh tế phát triển lành mạnh. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, giúp nâng cao uy tín quốc gia, quảng bá hình ảnh đất nước
trên trường quốc tế, truyền bá văn hóa nước mình sang các nước khác.
Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động rất lớn tới nền kinh tế của đất nước
đặc biệt là nó có tác động mạnh mẽ tới các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp này muốn tồn tại trên thương trường và đứng vững trong cạnh tranh
khốc liệt đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và linh hoạt trước sự thay đổi
của môi trường quốc tế.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp


1
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Nước ta đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và ngành dệt may đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong công cuộc xây dựng
đất nước đi lên CNXH. Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa cho thị trường trong nước
ngành dệt may đã vươn ra thị trường xuất khẩu quốc tế và trở thành một trong những
mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Sản phẩm của ngành hiện nay ngày càng
đa dạng, phong phú, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thu được lượng ngoại tệ
lớn cho đất nước. Trong năm 2009 vừa qua hàng dệt may Việt Nam đã lọt vào top 10
quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, cũng trong năm này
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 9,06 tỷ USD, đứng thứ hai sau xuất khẩu dầu
thô tại Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng và khả năng mở rộng xuất khẩu của ngành,
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy cần thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu hàng dệt may ra thị
trường thế giới. Ngày 19/11/2008 bộ trưởng bộ công thương đã ký quyết định phê
duyệt “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020” với mục tiêu tổng quát là: “Phát triển ngành Dệt May trở
thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả
mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Đảm bảo
cho các doanh nghiệp Dệt May phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ
hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn quốc tế.”
1.1.2. Góc độ thực tiễn ở công ty
Công ty cổ phần may Chiến Thắng là một trong những công ty may mặc xuất
khẩu của nước ta. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, công ty đã nhanh chóng thích
nghi với thị trường, ổn định sản xuất và không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh
xuất khẩu ra thị trường thế giới. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của
công ty từ trước tới nay. Tuy nhiên có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong lĩnh
vực kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc như: Việt Tiến, may Nhà Bè, may Hồ Gươm,
May 10, may Thăng Long…các doanh nghiệp trên có những thương hiệu may mặc nổi

tiếng và đã trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt của công ty. Vì vậy việc phát triển thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu
hàng may mặc trở thành vấn đề vô cùng cấp thiết của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
2
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Từ quá trình phân tích phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp thì đẩy mạnh xuất
khẩu hàng may mặc trở thành vấn đề quan trọng của công ty với 8/8 phiếu. Nhận biết
được tầm quan trọng của vấn đề này công ty đã có những chính sách nhằm tìm kiếm
và mở rộng thị trường xuất khẩu với triết lý kinh doanh: “Chất lượng sản phẩm là
niềm tự hào của cán bộ công nhân may Chiến Thắng”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ vai trò của xuất khẩu và tính cấp thiết của nó đối với công ty, em
đã chọn đề tài luận văn của mình là: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may
mặc của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn đề tài này trước hết em muốn vận dụng những lý luận được học trên
giảng đường vào thực tế. Dùng lý luận đó để giải quyết vấn đề thực tế của công ty.
Đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm vô cùng quan trọng đối với bất kỳ công ty nào có hoạt
động kinh doanh quốc tế. Do đó thông qua việc nghiên cứu đề tài em có thể bổ sung và
làm rõ hơn những gì đã được học trên lý thuyết nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về
hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp.
Thứ hai, từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cùng với
việc kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành nhằm rút ra những kết luận, đánh giá, phát
hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp.
Cuối cùng, căn cứ vào xu hướng phát triển của môi trường vĩ mô, môi trường
ngành để đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty ra thị
trường Mỹ.
1.4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc
- Về không gian: công ty cổ phần may Chiến Thắng
- Về thời gian: phân tích, đánh giá và tổng hợp số liệu của công ty trong thời
gian 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
3
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
1.5. Kết cấu luận văn
Luận văn được kết cấu theo 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
tại công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may
mặc tại công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
4
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng may mặc
của doanh nghiệp
2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu, xuất khẩu hàng may mặc
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước
ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc
gia. Sự trao đổi mua bán hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng
biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên

ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt
động sản xuất hàng hóa trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân
công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất.
Xuất khẩu hàng may mặc là hoạt động xuất khẩu mà sản phẩm là hàng may
mặc.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
* Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa
đất nước. Thật vậy, công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con
đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để
công nghiệp hóa trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Do đó cần đẩy mạnh xuất khẩu nhằm
thu về lượng ngoại tệ lớn đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu và tiến tới cân bằng cán
cân thương mại.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Đó
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
5
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế
giới là tất yếu đối với nước ta.
Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế
giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành Dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội phát triển cho ngành
sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm…
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần ổn định và phát
triển sản xuất.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng
tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại
hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước
hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi thu hút hàng
triệu lao động. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp nhu cầu đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
6
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
tiêu dùng của nhân dân. Quan trọng hơn cả là xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất
làm cho cả qui mô lẫn tốc độ của sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục,
ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng
nhiều hơn, năng xuất lao động cao hơn, và đời sống nhân dân được cải thiện.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Như
chúng ta biết khi tham gia xuất khẩu thì phải có ít nhất hai doanh nghiệp thuộc hai
quốc gia khác nhau trao đổi, mua bán hàng hoá. Dần dần hoạt động xuất khẩu sẽ tạo ra
mối quan hệ với nhiều quốc gia khác nhau không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn cả
lĩnh vực chính trị, văn hoá- xã hội…
* Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp: Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó thu được vốn
và lợi nhuận để mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu
sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi như: tăng tài sản vô hình của doanh
nghiệp trên trường quốc tế, tạo thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực hiện có, tạo viêc làm, tăng
thu nhập cho người lao đông. Đồng thời cũng thông qua xuất khẩu mà doanh nghiệp
có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về trình độ quản lý, ứng dụng khoa học công
nghệ… từ các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng phong phú tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng may mặc và xu thế phát triển trong giai
đoạn hiện nay.
2.1.3.1. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Việc xuất khẩu hàng may mặc phải dựa vào ba đặc điểm chính của mặt hàng
này: tính thời trang, chu kỳ sống của sản phẩm may mặc và việc định giá sản phẩm.
Tính thời trang: cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu của khách
hàng đối với sản phẩm may mặc cũng tăng cao. Đó không chỉ là độ bền của sản phẩm
mà hàng may mặc phải thể hiện được tính thời trang phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Tính thời trang của sản phẩm thể hiện ở tính mới lạ, nó phải thể hiện được cá tính của
người sử dụng và phải được cộng đồng chấp nhận.
Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc: Sản phẩm may mặc có chu kỳ sống rất
ngắn vì nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi. Do đó các nhà thiết kế sản
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
7
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế

phẩm phải không ngừng nghiên cứu chế tạo ra các mẫu mới nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Giá của sản phẩm: việc định giá sản phẩm là một quyết định sống còn của mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt do hàng may mặc có tính thời trang và chu kỳ sống ngắn nên
chính sách giá của công ty cần linh hoạt và hợp lý nhằm thu được lợi nhuận và đảm
bảo cạnh tranh trong ngành.
2.1.3.2. Xu thế phát triển của hàng may mặc trong giai đoạn hiện nay
Thị trường hàng may mặc rất sôi động trong những năm gần đây. Tuy nhiên
cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm vừa qua có tác động rất lớn tới nền kinh tế thế
giới và cũng có ảnh hưởng tới ngành dệt may xuất khẩu. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) dự
đoán, GDP của toàn thế giới trong năm 2010 sẽ tăng khoảng 2,2%. Kinh tế một số
nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng và bắt đầu hồi phục, nhu cầu tiêu dùng sẽ được cải
thiện hơn.
Sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may hi vọng sẽ khởi sắc hơn năm 2009. Ngoài
ra, do chi phí cao nên sản xuất dệt may tại một số khu vực như Nam Mỹ, Carribe,
Trung Mỹ và Đông Âu có xu thế giảm sút và chuyển dịch sang châu Á- nơi có tài
nguyên dồi dào và lực lượng lao động chi phí thấp
Việt Nam đang là một trong những điểm đầu tư hấp dẫn của nhiều công ty, nhà
nhập khẩu. Đặc biệt với năng lực cạnh tranh, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm
ngày một cao, Việt Nam đang được các nhà nhập khẩu Mỹ ưa chuộng và tin tưởng đặt
hàng. Ngành dệt may Việt Nam dự báo, với những dấu hiệu lạc quan này xuất khẩu
Việt Nam năm 2010 sẽ đạt khoảng 10,5 tỷ USD, đạt tăng trưởng 12%.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
2.1.4.1. Nhân tố thuộc môi trường ngành.
Môi trường ngành (hay còn gọi là môi trường nhiệm vụ) bao gồm các yếu tố
hoặc các nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và ngược lại, chịu ảnh hưởng
của doanh nghiệp. Môi trường nhiệm vụ là môi trường của ngành kinh doanh xác định
trong đó doanh nghiệp đang hoạt động. Các nhân tố thuộc môi trường này gồm có:
những người cung cấp, hiệp hội người lao đông, các đối thủ cạnh tranh, hiệp hội
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp

8
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
thương mại, công chúng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các nhóm quan tâm đặc
biệt và các cổ đông.
Khi xem xét, phân tích các yếu tố thuộc môi trường ngành thì các doanh nghiệp
thường chú trọng nghiên cứu cường độ cạnh tranh trong ngành. Cường độ cạnh tranh
được xác định bởi các lực lượng cạnh tranh cơ bản sau:
Hình 2.1: Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành
Như vậy có 5 lực lượng điều tiết cường độ cạnh tranh trong ngành. Một lực
lượng nào mạnh cũng được coi là đe dọa do nó có thể làm giảm lợi nhuận, và ngược
lại, một lực lượng yếu được coi là cơ hội vì nó có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Trong ngắn hạn, các lực lượng này kiềm chế các hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong dài han, hoạch định chiến lược doanh nghiệp
có thể làm thay đổi sức mạnh của các lực lượng này để tạo lợi thế cho doanh nghiệp.
2.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
Các ĐTCT trong
ngành
Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hiện taị
Sự thay thế
Người
mua
Người
cung
cấp
Gia nhập tiềm năng
Đe dọa gia nhập mới
Đe dọa của sản phẩm
dịch vụ thay thế

Quyền lực
thương
lượng của
người mua
Quyền lực
thương
lượng của
người
cung ứng
9
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Các lực lượng kinh tế thế giới cần phải quan tâm đầu tiên gồm: cán cân thương
mại, định hướng thị trường, đầu tư nước ngoài và hệ thống tiền tệ thế giới.
Đặc điểm nổi trội của hệ thống kinh tế thế giới là tăng cường hội nhập và được
thể hiện rõ trên thị trường tài chính. Thị trường này chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
nhưng quan trọng nhất là cán cân thương mại.
Toàn cầu hóa thị trường tài chính gắn liền với sự gia tăng của đầu tư nước
ngoài. Kéo theo đó là xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và xuất hiện hệ thống tiền tệ
thế giới. Trong hệ thống tiền tệ cần phải quan tâm đến xu hướng của tỷ giá trao đổi
ngoại tệ và xu hướng sử dụng đồng tiền chung.
Định hướng thị trường xuất khẩu cần căn cứ vào chính sách thương mại của
nước nhập khẩu và chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ nước chủ nhà.
Ngoài ra cần phải quan tâm đến các nhân tố như: nguồn tài nguyên thiên nhiên,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật…
2.1.4.3. Nhóm nhân tố chính trị- pháp luật.
Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề quan trọng nhất của môi trường chính trị là
sự ổn định của hệ thống chính trị quốc gia, tiếp theo đó là hình thái chính phủ và cơ
cấu Đảng phái chính trị có ảnh hưởng đến việc thiết lập các chính sách và pháp luật
của chính phủ. Các mối quan hệ quốc tế này và vai trò của chính phủ trong kinh tế có
ảnh hưởng đến các cơ hội của thị trường

Môi trường pháp lý là tập hợp các điều luật để điều tiết hành vi của các thành
viên trong xã hội. Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải nắm vững luật kinh
doanh quốc tế, luật của các quốc gia để điều tiết các hoạt động của mình cho phù hợp.
2.1.4.4. Nhóm nhân tố văn hóa – xã hội.
Tổ chức xã hội được hình thành bởi khung văn hóa. Tính phức tạp của tổ chức
xã hội và tính ổn đinh của các mối quan hệ xã hội có liên quan đến sự phát triển công
nghệ và kinh tế.
Các yếu tố văn hóa- xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gồm có: lối
sống, phong tục tập quán, tôn giáo, ngôn ngữ, thói quen tiêu dùng… vấn đề đặt ra là
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
10
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
doanh nghiệp phải xem xét và nghiên cứu kỹ văn hóa của thị trường nước nhập khẩu
để đưa ra quyết định sản xuất đúng mặt hàng, mẫu mã.
Môi trường xã hội đáng quan tâm trong kinh doanh quốc tế là quy mô, tỷ lệ
tăng dân số và cấu trúc độ tuổi. Đồng thời, việc hình thành các trung tâm dân số lớn là
mối quan tâm của các nhà quản trị do đây là nơi tập trung sức mua.
2.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng may mặc.
Nghiên cứu về xuất khẩu hàng may mặc có một số vấn đề lý luận liên quan, đó
là:
2.2.1. Lý thuyết về các hình thức xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
2.2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hóa do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc
đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Sau đó xuất khẩu các sản phẩm
này với danh nghĩa là hàng của doanh nghiệp mình.
2.2.1.2. Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thương với vai trò trung
gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất bằng các thủ tục cần thiết để xuất hàng. Doanh
nghiệp ngoại thương này sẽ được hưởng phần trăm phí ủy thác theo giá trị hàng xuất
khẩu.

2.2.1.3. Xuất khẩu gia công ủy thác.
Là hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp ký kết hợp đồng với đối tác nước
ngoài. Sau khi ký kết được hợp đồng doanh nghiệp không trực tiếp sản xuất mà thuê
doanh nghiệp khác làm. Doanh nghiệp ký hợp đồng sẽ chịu trách nhiệm giao hàng hóa
theo thỏa thuận.
2.2.1.4. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch, trong đó, bên đặt gia công ở
nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên
nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất thành sản phẩm theo yêu cầu của
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
11
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt
gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thỏa thuận.
2.2.1.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao
cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ
nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa hai chính phủ. Hình thức này cho
phép các doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác thực hiện theo hình thức này thường không có
rủi ro trong thanh toán.
2.2.1.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hóa xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh
nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà
người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng, hơn nữa doanh nghiệp cũng không
phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa hay thuê phương tiện vận tải.
2.2.1.7. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hóa nhập khẩu nhưng qua chế
biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Hoạt động tái xuất chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương

mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có kinh
nghiệm cần có người trung gian.
2.2.1.8. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp
với hoạt động nhập khẩu và người bán cũng đồng thời là người mua. Lượng hàng hóa
đem trao đổi có giá trị tương đương với nhau. Do đó việc xuất khẩu hàng hóa này
không phải là để thu ngoại tệ mà là thu về lô hàng hóa có giá trị tương đương với
lượng hàng xuất khẩu.
2.2.2. Quá trình tổ chức xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
2.2.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
12
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Đây là bước đầu tiên trong khâu tổ chức xuất khẩu. Nghiên cứu tiếp cận thị
trường nhằm nắm vững các yếu tố về thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của
thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Nó có vai trò rất lớn đối với mỗi doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy khi nghiên cứu thị trường nước ngoài cần
nghiên cứu kỹ về chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, phong tục tập quán… để quyết
định xuất khẩu hàng hóa theo phương thức nào, đối tác là ai, số lượng, mẫu mã và phải
có chiến lược kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra.
Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài gồm 3 khâu chính: thu thập thông
tin, phân tích thông tin và lựa chọn thị trường xuất khẩu.
2.2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu cần phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Nó
phải thể hiện được quá trình cũng như cách thức tiến hành nhằm thực hiện tốt quá
trình tổ chức xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì việc tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hóa
theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy móc,
nhà xưởng, nhiên liệu để tạo ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất phải

được lập chi tiết, hạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng
* Lập kế hoach xuất khẩu:
Ở bước nghiên cứu doanh nghiệp đã chọn thị trường xuất khẩu. Do đó khi lập
kế hoạch xuất khẩu doanh nghiệp phải xác định các yếu tố như: mặt hàng, khối lượng,
giá cả, phương thức giao dich…
2.2.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
* Chuẩn bị cho giao dịch
Để công tác chuẩn bị cho giao dich diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải thu thập
các thông tin về hàng hóa, thị trường tiêu thụ, khách hàng…thu thập thông tin chính
xác và đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp đàm phán thành công hơn
* Giai đoạn đàm phán
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
13
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Đàm phán trong thương mại quốc tế là quá trình trao đổi, thỏa thuận giữa các
chủ thể về các điều kiện mua bán để ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Đàm phán có vai trò vô cùng quan trọng: xây dựng và phát triển quan hệ mua
bán giữa các bên; giúp các chủ thể tham gia thương mại quốc tế có cơ hội để trao đổi
thông tin, chia sẻ mong muốn, nhu cầu để cùng nhau có thể đạt được thống nhất
chung. Đàm phán giúp hoạt động thương mại quốc tế giữa các chủ thể có thể diễn ra
một cách liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả.
Quá trình tiến hành đàm phán trong thương mại quốc tế có 5 bước chính:
- Giai đoạn tiếp cận
- Trao đổi thông tin
- Giai đoạn thuyết phục
- Giai đoạn nhượng bộ và thỏa thuận
- Kết thúc đàm phán
Khi đàm phán doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố như: văn hóa, số
lượng thành viên trong đoàn đàm phán và chiến lược đàm phán của đối tác để từ đó

chủ động hơn nhằm giành được ưu thế.
* Ký kết hợp đồng
Nếu như kết thúc đàm phán thành công thì hai bên sẽ đi tới việc ký kết hợp
đồng. Khi ký kết hợp đồng cần phải rõ ràng, cụ thể. Hợp đồng cần tránh gây hiểu lầm.
Trong thương mại quốc tế hợp đồng phải được soạn thảo thành văn bản và phải sử
dụng ít nhất hai ngôn ngữ.
2.2.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các công viêc
dưới đây:
- Ký hợp đồng
- Kiểm tra hệ thống thanh toán
- Xin giấy phép xuất khẩu (nếu cần).
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
14
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
- Thuê phương tiện vận tải.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu cần)
- Làm thủ tuc hải quan xuất khẩu hàng hóa.
- Giao hàng cho người vận tải.
- Thanh toán.
- Giải quyết tranh chấp (nếu có)
2.2.2.5. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu cho phép doanh nghiệp xác định
được hiệu quả một hợp đồng xuất khẩu, một thương vụ làm ăn. Thông qua việc đánh
giá doanh nghiệp sẽ thấy được những ưu, nhược điểm để rút kinh nghiệm cho lần sau.
Thông thường để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu dựa

trên 2 nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định lượng như: lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu định tính như: uy tín của doanh nghiệp, khả năng thâm nhập và mở
rộng thị trường, hiệu quả về mặt xã hội.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước.
Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc đã được nghiên cứu và thảo luận rất nhiều
tại các diễn đàn, các công trình nghiên cứu. Bởi lẽ đây là vấn đề quan trọng và cấp
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc. Tuy
nhiên do thời gian, điều kiện không cho phép em xin nêu ra một số đề tài luận văn tốt
nghiệp tại trường Đại học Thương Mại sau:
. Đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may tại công ty xuất nhập
khẩu dệt may Vinatiximex”, 2002, do Vũ Hoàng Giang – khoa QTDN thực hiện.
. Đề tài: “ Một số giải pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
của công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long vào thị trường Hoa Kỳ”, 2004, do Vũ
Thị Minh Hương- khoa Kinh tế thực hiện.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
15
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
. Đề tài: “Một số giải pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may sang thị trường EU của công ty TNHH vải sợi Nghĩa Hưng”, 2006, do
Nguyễn Thị Thúy Ngân- khoa Thương mại Quốc tế thực hiện.
. Đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
may Chiến Thắng”, 2007, do Nguyễn Minh Tuấn- khoa QTDN thực hiện.
.Đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở
công ty TNHH may Nhân Đao Trí Tuệ”, 2007, do Nguyễn Xuân Hồng- khoa QTDN
thực hiện.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu kỹ lưỡng một số vấn đề lý luận cơ bản
về xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp, đã đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu cho mặt hàng này.
Luận văn của em có tính mới, khác biệt so với các luận văn trên ở chỗ: khác về

số liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp và khác về phương pháp nghiên cứu.
Trong số năm đề tài trên thì đề tài do Nguyễn Minh Tuấn - khoa quản trị doanh
nghiệp thực hiện cùng nghiên cứu về công ty may Chiến Thắng nhưng điểm khác biệt
quan trọng là đề tài của em nghiên cứu số liệu từ năm 2007 đến 2009 còn luận văn đó
nghiên cứu số liệu từ năm 2005 đến 2007. Hơn nữa đề tài của em tập trung việc đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường cụ thể là thị trường Mỹ trong khi đề tài đó
không đưa ra thị trường cụ thể. Mặt khác, trong năm nay phương pháp nghiên cứu và
trình bày luận văn của trường đã có những khác biệt quan trọng so với năm 2007.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.4.1. Đặc điểm thị trường.
Ngành dệt may đã tạo ra những sản phẩm không thể thiếu trong đời sống của
con người. Việt Nam có nhiều lợi thế trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Tuy
nhiên thị trường thế giới cũng rất sôi động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng
dệt may. Trên thế giới hiện nay có khoảng 200 quốc gia sản xuất và xuất khẩu hàng
dệt may. Nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may trên thế giới cũng rất lớn. Trong đó các đối
tác nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam phải kể đến thị trường Hoa Kỳ và Bắc Mỹ,
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
16
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, thị trường các nước ASEAN…Ngành dệt may
Việt Nam cũng đã tiếp cận được thị trường Trung Đông, Nam Phi…
Mỗi một thị trường nhập khẩu có đặc điểm riêng nên khi xuất khẩu cần nghiên
cứu kỹ về từng thị trường để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
2.4.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Trong thời gian qua ngành dệt may Việt Nam không ngừng phát triển, trang
thiết bị được đổi mới và hiện đại hóa tới 90%. Lực lượng lao động dồi dào, có kỹ năng
và tay nghề tốt, có kỉ luật, chi phí lao động còn thấp so với nhiều quốc gia khác, có
khả năng sản xuất được những sản phẩm phức tạp, chất lượng cao được nhiều khách
hàng chấp nhận. Nhiều doanh nghiệp trong ngành may được tổ chức tốt, đáp ứng được
các tiêu chuẩn xã hội, xây dựng được các mối quan hệ gắn bó với nhà nhập khẩu, nhà

bán lẻ nước ngoài, đặc biệt là Hoa Kỳ. Đồng thời Việt Nam được bạn bè thế giới đánh
giá là điểm đến ổn định về chính trị, an toàn về xã hội. Hơn nữa khi gia nhập WTO
ngành dệt may có cơ hội cạnh tranh công bằng và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước
ngoài. Đây chính là những lợi thế giúp cho ngành dệt may Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn. Khó khăn
lớn nhất đối các doanh nghiệp dệt may hiện nay là cơ chế giám sát hàng dệt may nhập
khẩu từ Việt Nam vào Mỹ và nguy cơ bị khởi kiện điều tra chống bán phá giá. Hầu hết
nguyên vật liệu vẫn phải nhập khẩu là chính. Điều này cho thấy tỷ lệ nội địa hóa trong
ngành dệt may còn rất thấp, phần gia công còn cao. Khâu thiết kế, tạo mốt, tạo dáng
sản phẩm của Việt Nam còn rất yếu, chưa chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường, người
tiêu dùng. Mặt khác đối thủ cạnh tranh trong ngành rất mạnh. Đó là cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nước và cạnh tranh giữa các quốc gia khác trên thị trường
quốc tế. Trên thị trường quốc tế, tuy Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia xuất khẩu
hàng dệt may lớn nhất thế giới nhưng vẫn chịu cạnh tranh gay gắt với các quốc gia
khác như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladest, Campuchia… Đồng thời cạnh tranh nội
địa cũng vô cùng gay gắt. Bởi lẽ hiện nay Việt Nam có hơn 2000 doanh nghiệp kinh
doanh lĩnh vực dệt may. Đây là một con số không nhỏ trong một ngành kinh doanh.
Các doanh nghiệp đều muốn tồn tại và phát triển nên họ đều muốn nâng cao vị thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
17
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
2.4.3. Các hoạt động doanh nghiệp thường làm để đẩy mạnh xuất khẩu.
* Nhóm giải pháp liên quan tới cung: đó là các biện pháp nhằm gia tăng sản
lượng cho doanh nghiệp. Để làm được việc này các doanh nghiệp thường mở rộng quy
mô sản xuất, phát triền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mặt
hàng. Trong số các giải pháp này thì ưu tiên phát triển công nghệ thường được chú
trọng áp dụng. Bởi lẽ khi doanh nghiệp áp dụng được công nghệ sản xuất tiên tiến thì
sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lao động.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, đầu tư vào công nghệ đang được rất

nhiều các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chú trọng phát triển.
* Nhóm giải pháp liên quan đến cầu: đó là các giải pháp marketing của công ty
nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Trước tiên trong nhóm giải pháp này là hoạt
động nghiên cứu thị trường. Đây được coi là bước vô cùng quan trọng trong quá trình
xuất khẩu hàng hóa. Khi đã có thị trường thì các doanh nghiệp phải sử dụng các
phương tiện nhằm quảng bá về sản phẩm trên thị trường nước ngoài. Quảng cáo và
xúc tiến thương mại quốc tế là biện pháp hữu hiêu nhằm giới thiệu sản phẩm với
người tiêu dùng nước ngoài. Các công cụ xúc tiến TMQT gồm có: xúc tiến bán, bán
hàng cá nhân, quan hệ công chúng, xúc tiến trực tiếp và hội chợ - triển lãm TMQT.
Ngoài ra doanh nghiệp phải đưa ra chính sách giá và chính sách sản phẩm hợp lý nhằm
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
* Giải pháp về nguồn nhân lực: Đây là giải pháp vô cùng quan trọng với tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh bất cứ mặt hàng gì. Con người là yếu tố then chốt đảm
bảo thành công cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực chất lượng
cao thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh lớn. Đầu tư vào nhân lực đòi hỏi các doanh
nghiệp dệt may cần phải đào tạo không chỉ đội ngũ công nhân giỏi mà còn phải xây
dựng lực lượng nhân viên am hiểu thị trường, thành thạo về chuyên môn, đặc biệt là
nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
2.4.4. Cơ cấu và số lượng xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, sản phẩm dệt may đã được đa dang hóa về chủng
loại, cơ cấu. Trong đó, phải kể đến các sản phẩm chính như: áo jacket, áo sơ mi, váy,
quần các loại, áo thun…
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
18
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Khi nghiên cứu về cơ cấu và số lượng xuất khẩu tức là ta phải tìm hiểu về các
mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp là mặt hàng nào, xuất khẩu với số lượng bao
nhiêu. Từ đó phân tích sự chuyển biến giữa các mặt hàng qua các năm để thấy được
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.4.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo thị trường

Năm 2009 là năm chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy
nhiên ngành dệt may vẫn đạt được kim ngạch xuất khẩu tương đối cao đạt 9,065 tỷ
USD, giảm 0,6% so với năm 2008, tăng 17% so với năm 2007. Bên cạnh những thị
trường lớn như EU hiện đang chiếm 18% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, Nhật
bản chiếm 9% thì Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất – chiếm 57%, các nước
khác chiếm 16%.
Khi nghiên cứu kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo thị trường cần phải làm
rõ xuất khẩu hàng may mặc sang những thị trường nào, kim ngạch tại các thị trường
đó ra sao. Từ đó đưa ra các nhận xét về thị trường chính, thị trường tiềm năng đối với
mặt hàng của công ty và giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường đó.
2.4.6. Thị phần xuất khẩu.
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới chính là tỷ
lệ phần trăm hàng dệt may Việt Nam được các nước trên thế giới tiêu thụ.
Hiện nay, Việt Nam đã đứng trong top 10 nước sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may và đang phấn đấu lọt vào top 5 nước sản xuất và xuất khẩu dệt may lớn nhất thế
giới từ nay đến 2015. Do tình hình kinh tế có nhiều biến động nên thị phần xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Những doanh nghiệp xuất khẩu vào
thị trường Mỹ, thị trường chiếm khoảng 55% kim ngạch xuất khẩu đang gặp khó khăn
nhiều nhất. Tuy nhiên thị phần tại Mỹ của Việt Nam vẫn đạt 20,79 % vượt qua Ấn Độ.
Kế đến là thị trường EU, do đồng EU mất giá nên xuất khẩu vào thi trường này cũng
bị ép giá. Dệt may xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản có dấu hiệu khả quan hơn khi
các nhà nhập khẩu Nhật đã chuyển bớt đơn hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam để
được hưởng thuế quan ưu đãi của hiệp định thương mại Việt – Nhật. Vì vậy mà thị
phần tại Nhật đang có xu hướng gia tăng. Bên cạnh đó ngành dệt may Việt Nam đang
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
19
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
có xu hướng mở rộng và chiếm lĩnh thị phần xuất khẩu sang các quốc gia khác như:
Nga, Hàn Quốc, các nước châu Phi và Trung Đông.

.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
20
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị
trường Mỹ.
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.1.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Thông qua phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được xây dựng trên hai dạng câu hỏi là: câu hỏi mở và câu hỏi
đóng. Các câu hỏi chủ yếu là câu hỏi mở với các câu trả lời đã được giới hạn. Ngoài ra
còn có câu hỏi đóng để người trả lời có thể nêu rõ quan điểm của mình. Mẫu phiếu
điều tra trắc nghiệm bao gồm nội dung về: thị trường, mặt hàng kinh doanh, các khó
khăn công ty gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tập trung vào
các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Mỹ. Các câu
hỏi trong phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp về tình hình xuất khẩu của công
ty ra thế giới, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ một cách khách quan
và đầy đủ.
Thực hiện phương pháp này bằng cách phát phiếu điều tra trắc nghiệm (mẫu
đính kèm trong luận văn) cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Số phiếu phát ra là
10, số phiếu thu về là 8. Những người được điều tra gồm có:
- Lê Thị Cẩm Vân: giám đốc điều hành
- Trần Thị Phương Anh: trưởng phòng kế hoạch thị trường
- Nguyễn Thị Minh: trưởng phòng kinh doanh
- Nguyễn Thị Nga: trưởng phòng tổ chức
- Hoàng Thị Bích Ngà: phó phòng kế hoạch thị trường
- Ngô mai Linh: nhân viên phòng kế hoạch thị trường
- Nguyễn Thị Hiền: nhân viên phòng kế toán

- Phạm Thị Kim Thoa: xí nghiệp may 2.
Phương pháp này không những mang lại kết quả cao mà còn khắc phục được
nhược điểm của phương pháp quan sát thu thập số liệu thứ cấp là có thể biết thêm
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
21
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
được nhiều thông tin cần thiết khác mà sổ sách không ghi, đặc biệt là sẽ giúp chúng ta
tham khảo được ý kiến của các chuyên gia trong công ty, những người có kinh nghiệm
trực tiếp làm việc trong công ty và rất gần gũi, am hiểu các hoạt động cũng như tình
hình của công ty. Nhưng việc dùng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm thì kết quả đem lại
chỉ bó hẹp trong một số nội dung nhất định.
* Thông qua phỏng vấn điều tra:
Các câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn chú trọng xoay quanh các vấn đề về
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc và các biên pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng may mặc của công ty. Đồng thời ghi chép các quan điểm, giải pháp giải
quyết vấn đề của người được phỏng vấn. Người được phỏng vấn gồm có: giám đốc
điều hành, trưởng phòng tổ chức, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế hoạch thị
trường và một nhân viên phòng kế hoạc thị trường.
3.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp.
Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp trong nội bộ công ty, các bảng tổng hợp kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, các báo cáo xuất nhập khẩu và các loại hợp đồng
đều được sử dụng để phân tích. Các nguồn dữ liệu này lấy từ phòng kế hoạch thị
trường, phòng kinh doanh và các phòng ban liên quan khác của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó còn có các dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp như lấy từ sách báo,
thông tin trên mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Đi từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, lấy căn cứ để đi đến những phân tích,
đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2007 –
2009. Sau đó dùng phương pháp tổng hợp lại những phân tích ở trên để đưa ra các kết
luận của vấn đề. Ngoài ra trong bài viết còn sử dụng các dữ liệu ngoại vi là các đánh

giá, nhận định của các chuyên gia để bổ sung và làm rõ thêm cho vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời trong quá trình phân tích dữ liệu có sử dụng phương pháp so sánh và
lập bảng biểu thống kê. Mục đích là nhằm chỉ ra sự khác biệt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
22
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ.
3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần may Chiến Thắng.
3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Chiến Thắng.
- Tên công ty: công ty cổ phần may Chiến Thắng
- Tên giao dịch quốc tế: Chien Thang Garment Joint Stock Company
- Địa chỉ: trụ sở chính tại 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 84 8 8314342
- Website: http:/www.chigamex.com.vn
- Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần may Chiến Thắng được thành lập ngày 15/6/1968 với cái tên ban đầu
là xí nghiệp may Chiến Thắng.
Ngày 25/8/1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 703/ Cnn- TCLD chuyển xí
nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh
dấu bước trưởng thành của xí nghiệp.
Ngày 29/10/2004 Bộ công nghiệp có quyết đinh số 116/2004/QĐ- BCN chuyển công
ty may Chiến Thắng thành công ty cổ phần may Chiến Thắng và chịu trách nhiệm chỉ
đạo của tổng công ty dệt may Việt Nam.
3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty cổ phần may Chiến Thắng gồm:
1) Hội đồng quản trị
2) Ban giám đốc
3) Các phòng chức năng gồm có:

- Phòng Tổ chức-hành chính.
- Phòng Kế hoạch thị trường
- Phòng Tài chính-kế toán.
- Phòng Kinh doanh - Kĩ thuật
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
23
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
- Các phân xưởng sản xuất: Gồm: các xí nghiệp may 1, xí nghiệp may 2, xí
nghiệp may Bắc Kạn, xí nghiệp may Thái Nguyên.
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần may Chiến Thắng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
3.2.1.3. Chức năng và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức và thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh sản phẩm may mặc. Đồng thời tạo ra công ăn việc làm và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Công ty luôn
phải thực hiện các chỉ tiêu, mục đích đặt ra để thực hiện các nghĩa vụ kinh tế đối với
nhà nước thông qua các chỉ tiêu nộp ngân sách.
Công ty cổ phần may Chiến Thắng kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may
- Sản xuất, xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên phụ liệu phục vụ cho may
mặc và các dịch vụ ngành may.
- Đào tạo nghề may và xuất khẩu lao động may.
- Kinh doanh bất động sản, văn phòng, nhà ở cho công nhân.
3.2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
24
Các Xí
nghiệp
may
Hội đồng quản trị

Ban giám sát
Ban giám đốc
Phòng Tổ
chức – hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kinh
doanh – kĩ
thuật
Phòng kế
hoạch thị
trường
Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế
Kể từ khi thành lập đến nay, công ty liên tục đạt mức tăng trưởng khá về mọi
mặt, đặc biệt là trong những năm gần đây. Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị
trường, công ty đã và đang sản xuất theo phương thức đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra sự
thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng nhằm xâm nhập vào thị trường mới.
* Đặc điểm về sản phẩm của công ty: các sản phẩm chủ yếu của công ty gồm có
áo jacket các loại, áo sơ mi các loại, quần các loại, bộ quần áo các loại, găng tay, váy,
quần áo bảo hộ lao động và một số sản phẩm khác.
* Đặc điểm về thị trường:
Thị trường chính của công ty gồm có: Mỹ, EU, Nhật Bản
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường khác như: Hàn Quốc,
Canada, Hồng Kong, Nga, Úc…và thị trường trong nước (chiếm khoảng 5% tổng khối
lượng sản phẩm của công ty).
* Đặc điểm về nguồn vốn:
Hiện nay vốn điều lệ của công ty là 12 tỷ đồng.
Trong đó nhà nước nắm giữ 51%.

Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty là 41%
Trị giá một cổ phần là 100.000 đồng.
Ngoài ra nguồn vốn của công ty còn được hình thành từ vốn vay ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác.
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ
3.2.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô.
Là các nhân tố mang tầm cỡ quốc gia có tác động lớn tới hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Mỹ của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đều chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố này.
* Các công cụ của nhà nước trong quản lý kinh tế:
Thuế quan và hạn ngạch: Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc chính phủ
Việt Nam đã không sử dụng thuế và hạn ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng may mặc.
Nguyễn Thị Trang- 42E1 Luận văn tốt nghiệp
25

×