Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH, TỔ CHỨC,NHÂN SỰ VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.36 KB, 23 trang )

Họ Tên: Võ Hoàng Thiện
Lớp:ITEM_c21
MSSV:10520416
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH, TỔ CHỨC,NHÂN SỰ VÀ CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM VINAMILK
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp vinamilk
1. Phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Qua đó ta
biết được tình hình kinh doanh qua các năm của doanh nghiệp như thế nào, lời hay lỗ, có
tăng trưởng hay không và các số liệu cho ta thấy rõ nhất về các vấn đề này là các khoản
mục về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Bảng số liệu:
CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu Đồng
KHOẢN MỤC 2008 2009
Tổng doanh thu 8,380,563 10,820,142
Các khoản giảm trừ -171,581 -206,371
Doanh thu thuần 8,208,982 10,613,771
Giá vốn hàng bán -5,610,969 -6,735,062
Lợi nhuận gộp 2,598,013 3,878,709
Doanh thu hoạt động tài chính 264,810 439,936
Chi phí hoạt động tài chính -197,621 -184,828
Chi phí bán hàng -1,052,308 -1,245,476
Chi phí quản lý doanh nghiệp -297,804 -2,929,942
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,315,090 2,595,399
Kết quả từ các hoạt động khác
Thu nhập khác 136,903 143,031
Chi phí khác -6,730 -7,072
Phần lỗ trong liên doanh -73,950


Lợi nhuận trước thuế 1,371,313 2,731,358
Chi phí thuế thu nhập hiện hành -161,874 -361,536
Lợi ích thuế thu nhập hoãn lại 39,259 6,245
Lợi nhuận sau thuế 1,248,698 2,376,067
Phân bổ cho:
Cổ đông thiểu số -1,422 375
Cổ đông của công ty 1,250,120 2,375,692
Lãi trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu bằng VNĐ 3,563 6,769
Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của năm 2008 và 2009:
Khoản mục 2008 2009
Doanh thu 8,208,982 10,613,771
Chi phí 6,837,669 7,882,413
Lợi nhuận 1,371,313 2,731,358
Đồ thị:
Nhận xét:
Nhìn vào đồ thị, ta thấy các nguồn doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2009 có sự
gia tăng hơn năm 2008. Ở phần lợi nhuận 2009 ta thấy tỷ lệ của lợi nhuận tăng rất mạnh,
tăng gấp đôi lợi nhuận năm 2008.
Ngoài ra, chi phí qua hai năm 2008 và 2009 ta thấy có sự tăng thêm qua năm
2009, việc tăng chi phí này thi doanh nghiệp cần xem xét lại chi phí của doanh nghiệp vì
sao lại tăng như thế. Từ đó chọn phương pháp tốt để có thể giữ ổn định chi phí.
Bảng số liệu:
CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng cân đối kế toán ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC 2008 2009
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn 3,187,605 5,069,157
Tiền và các khoản tương đương tiền 338,645 426,135
Tiền 132,977 376,135

Các khoảng tương đương tiền 205,677 50,000
Đầu tư ngắn hạn 374,002 2,314,253
Đầu tư ngắn hạn 496,998 2,400,760
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -122,996 -86,507
Phải thu ngắn hạn 646,385 728,634
Phải thu thương mại 530,149 513,346
Trả trước cho người bán 75,460 139,363
Các khoản phải thu khác 40,923 76,588
Dự phòng phải thu khó đồi -147 -663
Hàng tồn kho 1,775,342 1,311,765
Hàng tồn kho 1,789,646 1,321,271
Dự phong giảm gia hàng tồn kho -14,304 -9,506
Tài sản ngắn hạn khác 53,222 288,370
Chi phí trả trước ngắn hạn 31,460 21,986
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 19,196 37,399
Thuế thu nhập doanh nghiệp trả trước Nhà nước 226,000
Tài sản ngắn hạn khác 2,566 2,985
Tài sản dài hạn 2,779,354 3,412,879
Phải thu dài hạn 475 8,822
Phải thu khác 475 8,822
Tài sản cố định 1,936,923 2,524,964
Tài sản cố định hữu hình 1,529,187 1,835,583
Nguyên giá 2,618,638 3,135,507
Khấu hao lũy kế -1,089,451 -1,299,924
Tài sản cố định vô hình 50,868 39,241
Nguyên giá 79,416 82,339
Phân bổ lũy kế -28,548 -43,098
Xây dựng cơ bản dở dang 356,868 650,140
Bất động sản đâu tư 27,489 27,489
Nguyên giá 27,489 27,489

Đầu tư dài hạn 570,657 602,479
Đầu tư vào công ty liên kết 23,702 26,152
Đầu tư dài hạn khác 546,955 672,732
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -96,405
Tài sản dài hạn khác 243,810 249,125
Chi phí trả trước dài hạn 195,512 194,714
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 47,276 53,521
Tài sản dài hạn khác 1,022 890
TỔNG TÀI SẢN 5,966,959 8,482,036
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 1,154,432 1,808,931
Nợ ngắn hạn 972,502 1,552,606
Vay ngắn hạn 188,222 13,283
Phải trả thương mại 492,556 789,867
Người mua trả tiền trước 5,917 28,827
Thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước 64,187 399,962
Phải trả công nhân viên 3,104 28,688
Chi phí phải trả 144,052 208,131
Các khoản phải trả khác 74,464 83,848
Nợ dài hạn 181,930 256,325
Phải trả thương mại 93,612 116,940
Nợ dài hạn khác 30,000 92,000
Vay dài hạn 22,418 12,455
Dự phòng trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất
nghiệp 35,900 34,930
VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,761,913 6,637,739
Vốn chủ sở hữu 4,761,913 6,637,739
Vốn cổ phần 1,752,757 3,512,653
Thặng dư vốn cổ phần 1,064,948
Cổ phiếu ngân quỹ -154

Quỹ đầu tư và phát triển 869,697 1,756,283
Quỹ dự phòng tài chính 175,276 294,348
Quỹ khen thưởng và phúc lợi 96,198 182,265
Lợi nhuận chưa phân phối 803,037 892,344
LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 50,614 35,366
TỔNG NGUỒN VỐN 5,966,959 8,482,036
Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu năm
còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản dễ thấy mức
độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản của năm 2008 và 2009:
KHOẢN MỤC 2008 2009
Giá trị % Giá trị %
Tài sản ngắn hạn 3,187,605 53% 5,069,157 60%
Tài sản dài hạn 2,779,354 47% 3,412,879 40%
Tổng tài sản 5,966,959 8,482,036
Đồ thị:

Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy được có sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Ở đây, ta chú tâm vào nguồn tài sản dài hạn, nguồn tài sản này các năm từ 2008 đến 2009
có sự giảm sụt đi. Năm 2009 giảm còn 40% so với năm 2008 thì giảm 7%. Điều này làm
cho doanh nghiệp cần phải có sự xem xét và kiểm tra lại tình hỉnh hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hiện nay như thế nào, để có thể đưa ra những giải pháp khắc phục và
đẩy mạnh phát triển.
Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao
trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính

của doanh nghiệp sẽ thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn của năm 2008 và 2009:
KHOẢN MỤC 2008 2009
Giá trị % Giá trị %
NỢ PHẢI TRẢ 1,154,432 19.51% 1,808,931 21.42%
VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,761,913 80.49% 6,637,739 78.58%
TỔNG NGUỒN VỐN 5,916,345 8,446,670
Đồ thị:

Nhận xét:
Kết hợp bảng số liệu và đồ thị cho ta thấy, nợ mà doanh nghiệp cần phải trả có sự
gia tăng từ năm 2008 sang năm 2009, điều này thể hiện sự chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp nhiều. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu lại có sự đi ngược lại là suy giảm, từ đó cho
ta thấy nguồn đầu tư cho doanh nghiệp ngày càng giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải
xem xét và ra những biện pháp và chính sách làm tăng vốn chủ sở hữu.
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp bằng các tỷ số tài chính
2.1 Nhóm tỷ số sinh lợi
2.1.1 Lợi nhuận biên
NI
MP
TR
=
Khoản mục 2008 2009
Lợi nhuận biên (MP) 15.21% 22.39%
Nhận xét:
Một đồng doanh thu năm 2008 tạo ra được 0.1521 đồng lợi nhuận cho cổ đông.
Một đồng doanh thu năm 2009 tạo ra được 0.2239 đồng lợi nhuận cho cổ đông.
Từ đó ta thấy năm 2009 hoạt động tốt hơn năm 2008.
2.1.2 Sức sinh lợi cơ sở
EBIT

BEP
TA
=
Khoản mục 2008 2009
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 1,398,284 2,738,013
Tổng tài sản (TA) 5,966,959 8,482,036
Sức sinh lợi cơ sở (BEP) 23.43% 32.28%
Nhận xét:
Một đồng tài sản của năm 2008 tạo ra được 0.2343 đồng doanh thu trước lãi vay
và thuế cho cổ đông.
Một đồng tài sản của năm 2009 tạo ra được 0.3228 đồng doanh thu trước lãi vay
và thuế cho cổ đông.
Như vậy năm 2009 quản lý tốt hơn năm 2008.
2.1.3 Suất sinh lợi trên tài sản
NI
ROA
TA
=
Khoản mục 2008 2009
Lãi ròng cổ đông đại chúng (NI) 1,248,698 2,376,067
Tổng tài sản (TA) 5,966,959 8,482,036
Suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 20.93% 28.01%
Nhận xét:
Một đồng tài sản năm 2008 tạo ra được 0.2093 đồng lãi cho cổ đông.
Một đồng tài sản năm 2009 tạo ra được 0.2801 đồng lãi cho cổ đông.
Ta thấy năm 2009 có suất sinh lợi trên tài sản cao hơn năm 2008.
2.1.4 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phiếu ROE
NI
ROE
TI

=
Khoản mục 2008 2009
Lãi ròng cổ đông đại chúng (NI) 1,248,698 2,376,067
Tổng vốn cổ đông đại chúng (TE) 4,761,913 6,637,739
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phiếu (ROE) 26.22% 35.80%
Nhận xét:
Một đồng vốn cổ đông năm 2008 bỏ ra thu 0.2622 đồng lãi cho họ.
Một đồng vốn cổ đông năm 2009 bỏ ra thu 0.358 đồng lãi cho họ.
Ta thấy năm 2009 đem lại tiền lãi cho các cổ đông cao hơn năm 2008.
2.2 Nhóm tỷ số rủi ro (thanh toán)
2.2.1 Khả năng thanh toán nhanh
QR = (tiền mặt + khoản phải thu)/nợ ngắn hạn
Khoản mục 2008 2009
Tiền mặt 338,645 426,135
Khoản phải thu 646,860 737,456
Nợ ngắn hạn 972,502 1,552,606
Khả năng thanh toán nhanh (QR) 1.01 0.75
Nhận xét:
Nhìn chung ta thấy qua hai năm 2008 và 2009 khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp chưa được cao. Đặc biệt là năm 2009 nợ ngắn hạn rất cao hiệu suất
thanh toán giảm rất mạnh.
2.2.2 Khả năng thanh toán hiện thời
CR = tài sản ngắn hạn (TS lưu động)/nợ ngắn hạn
Khoản mục 2008 2009
Tài sản ngắn hạn 3,187,605 5,069,157
Nợ ngắn hạn 972,502 1,552,606
Khả năng thanh toán hiện thời (CR) 3.28 3.26
Nhận xét:
Nhìn chung ta thấy trong hai năm 2008 và 2009, khả năng thanh toán hiện thời của
doanh được đảm bảo cao.

Trong hai năm 2008 và 2009 doanh nghiệp dùng tài sản ngắn hạn trả được 3 lần
nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt, điều này giúp cho doanh
nghiệp huy động vốn tốt trong tương lai.
2.2.3 Số lần thanh toán lãi vay
TIE =
EBIT
I
Khoản mục 2008 2009
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 1,398,284 2,738,013
Lãi vay 26,971 6,655
Số lần thanh toán lãi vay (TIE) 51.84 411.42
Nhận xét:
Qua số liệu trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp rất cao.
Năm 2008 số tiền lời thanh toán 51.84 lần lãi vay, còn năm 2009 thì rất cao số lần thanh
toán lãi vay lên đến 411.42 lần. Điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp cao.
2.2.4 Tỷ suất nợ trên vốn
D/A =
TD
TA
Khoản mục 2008 2009
Tổng nợ (TD) 1,154,432 1,808,931
Tổng vốn (TA) 5,966,959 8,482,036
Tỷ số nợ trên vốn (D/A) 0.1935 0.2133
Nhận xét:
Năm 2008, cứ 1 đồng vốn của công ty thì có 0.1935 đồng nợ.
Năm 2009, cứ 1 đồng vốn của công ty thì có 0.2133 đồng nợ.
Từ đó ta thấy năm 2009 có nợ tăng so với năm 2008.
2.2.5 Tổng số nợ trên vốn chủ sở hữu
D/E =
AD

AE
Khoản mục 2008 2009
Vốn vay dài hạn (AD) 22,418 12,455
VCSH (AE) 4,761,913 6,637,739
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 0.00471 0.00188
Nhận xét:
Qua hai năm 2008 và 2009. Ta thấy tỷ lệ vốn vay dài hạn trong vốn chủ sở hữu có
xu hướng giảm, điều đó cho thấy việc đầu tư dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu sử dụng
vốn tự có.
2.3 Nhóm tỷ số quản lý tài sản
2.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
C
s
=
SC
AS
Khoản mục 2008 2009
Chi phí hàng tồn kho (SC) 5,610,969 6,735,062
Giá trị hàng tồn kho (AS) 1,775,342 1,311,765
Cs 3.161 5.134
Nhận xét:
Vòng quay hàng tồn kho 2008 là 3.161
Vòng quay hàng tồn kho 2009 là 5.134
Qua đó cho thấy công việc phân phối, bán hàng của doanh nghiệp trong năm 2009
tốt hơn so với năm 2008. Điều này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí và
đem lai nhiều lợi nhuận hơn.
2.3.2 Kỳ thu tiền bình quân
DSO =
365
KPT

TR
×

Khoản mục 2008 2009
Khoản phải thu (KPT) 646,860 737,456
Doanh thu (TR) 8,208,982 10,613,771
DSO 29 25
Nhận xét:
Kỳ thu tiền của năm 2008 là 29 ngày/kỳ; năm 2009 là 25 ngày/kỳ.
Trong năm 2009 có kỳ thu tiền giảm xuống còn 25 ngày/kỳ, điều đó giúp doanh
nghiệp có nhiều cơ hội đẩu tư hơn và giảm thiểu rủi ro. Còn kỳ thu tiền lớn thì sẽ không
có lợi cho doanh nghiệp, cho thấy là vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, giảm cơ hội
đầu tư,…
2.3.4 Vòng quay các khoản phải thu
RT =
365
DSO
Khoản mục 2008 2009
DSO 29 25
RT 13 14
Nhận xét:
Vòng quay khoản phải thu năm 2008 là 13 lần/năm
Vòng quay khoản phải thu năm 2009 là 14 lần/năm
Ta thấy vòng quay phải thu của năm 2009 lớn hơn năm 2008, điều này chứng tỏ
việc thu nợ trong 2009 tốt. Giúp cho việc quay vòng vốn đầu tư của doanh nghiệp thuận
lợi hơn.
2.3.5 Vòng quay tài sản cố định
R
FA
=

TR
FA
Khoản mục 2008 2009
Tổng doanh thu (TR) 8,208,982 10,613,771
Tài Sản Cố định (FA) 1,936,923 2,524,964
RFA 4.238 4.204
Nhận xét:
Vòng quay tài sản cố định năm 2008 là 4.238
Vòng quay tài sản cố định năm 2009 là 4.204
Qua các số liệu ta thấy việc, một đồng tài sản cố định của năm 2008 và 2009 tạo ra
hơn 4 đồng doanh thu. Vậy ta thấy một đồng tài sản cố định của năm 2009 có khả năng
sinh lợi giảm so với năm 2008.
2.3.6 Vòng quay tổng tài sản
R
TA
=
TR
TA
Khoản mục 2008 2009
Tổng doanh thu (TR) 8,208,982 10,613,771
Tổng TS (TA) 5,966,959 8,482,036
RTA 1.376 1.251
Nhận xét:
Một đồng tài sản năm 2008 tạo ra được 1.376 đồng doanh thu.
Một đồng tài sản năm 2009 tạo ra được 1.251 đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản năm 2009 có sự giảm sút hơn năm 2008
2.4 Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu.
2.4.1 Lợi nhuận trên một cổ phiếu EPS
EPS =
NI

QS
Khoản mục 2008 2009
Lãi ròng cổ đông đại chúng (NI) 1,248,698 2,376,067
Số cổ phiếu đã phát hành (QS) 175.27567 351.24998
Lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS) 7124 6765
Nhận xét:
Lợi nhuận trên một cổ phiếu của năm 2009 thấp hơn năm 2008, chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh năm 2009 kém hiệu quả hơn năm 2008.
2.4.2 Cổ tức DPS
DPS =
TD
QS
Khoản mục 2008 2009
Tổng cổ tức (ID) 351,281 353,057
Số cổ phiếu đã phát hành (QS) 175.27567 351.24998
Cổ tức (DPS) 2004 1005
Nhận xét:
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của năm 2009 thấp hơn năm 2008. Điều này chứng tỏ
việc hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2009 không có đạt hiệu quả tốt như năm
2008.
2.4.3 Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu P/E
P/E =
P
EPS
Khoản mục 2008 2009
Lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS) 7,124 6,765
Giá thị trường của cổ phiếu (P) (đồng) 78,500 82,500
Tỷ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận của một cổ phiếu
(P/E) 11.02 12.20
Nhận xét:

Năm 2009 nhà đầu tư bỏ nhiều tiền hơn năm 2008 để được một đồng lợi nhuận.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có giảm sút hơn năm
2008.
2.4.4 Tỷ số thị giá cổ phiếu trên giá sổ sách của cổ phiếu
P/B = thị giá của cổ phiếu/giá trên sổ sách của một cổ phiếu.
Khoản mục 2008 2009
Giá cổ phiếu thị trường (đồng/CP) 78,500 82,500
Giá cổ phiếu sổ sách (đồng/CP) 10,000 10,000
Tỷ số thị giá cổ phiếu trên giá sổ sách của cổ
phiếu (P/B) 7.850 8.250
 Cơ cấu tổ chức công ty
 Chiến lược marketing
Chiến lược marketing về cơ bản thường được triển khai chung quanh 4 yếu tố,
thường được gọi là 4P :
1. Sản phẩm (product),
2. Giá (price),
3. Kênh phân phối (place),
4. Xúc tiến thương mại hay Truyền thông (promotion)
II. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA VINAMILK GIAI
ĐOẠN 2008-2009
1. Chính sách sản phẩm
Như đã nói ở trên, chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương sống quyết định
trực tiếp đến hiệu quả và uy tín của công ty
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam.Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm
1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy
để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cafe
cho thị trường. Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước
và sữa bột; sản phẩm có giá trị **** thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem
và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương

vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp
cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công
Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng
Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2008. Hiện tại Công ty tập trung các
hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Namvà cũng xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài.
1.1. Mẫu mã, bao bì:
Xu thế tiêu dung hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bi sản phẩm nắm được xu thế đó,
nhiều công ty đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ
có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng
nhớ đến thương hiệu nhiều hơn.
Một ví dụ cho trường hợp này là Vinamilk. Chuẩn bị mùa lễ, Tết sắp tới, Vinamilk không
ngần ngại cho thiết kế, in ấn bao bì mới mang thông điệp xuân đến người tiêu dùng. Chi
phí Vinamilk bỏ ra cho các chương trình thay đổi mẫu mã như thế này thường chiếm
khoảng 10% tổng chi phí. Đây quả là con số không nhỏ, thế nhưng ông Trần Bảo Minh,
Phó Tổng Giám đốc Vinamilk, hồ hởi cho rằng bao bì bắt mắt đã góp phần tăng doanh số
đáng kể cho Vinamilk khi vừa mới tung hàng ra thị trường mấy ngày qua.
Cùng vơi việc gia nhập thị trường thê giới cũng như việc cạnh tranh trong nước.
Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược marketing. Vì xu hướng
tiêu dung hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt
luôn nhận được sự quan tâm của khách hang bởi vậy mới nói nó là “người bán hang thầm
lặng”
Theo thống kê của Liên hiệp Chế tạo máy móc Đức (VDMA), 500 tỉ USD là trị giá sản
xuất bao bì toàn cầu. Ngày nay, ngành bao bì không chỉ được chú trọng tại các nước phát
triển, mà các nước đang phát triển, trong đó có VN, cũng coi trọng lĩnh vực này. Đại diện
Phòng Thương mại và Công nghiệp Đức tại VN nhận định: Khi VN mở cửa hoàn toàn thị
trường bán lẻ vào đầu năm 2009, chắc chắn sẽ có một “cuộc chiến bao bì” giữa các công
ty. Bởi hơn ai hết, họ nhận thức được tầm quan trọng của bao bì trong việc ra quyết định
mua hàng của người tiêu dùng. Hiện nay, tìm được công ty nào đáp ứng đầy đủ các tiêu

chí bao bì như đẹp, tiện dụng, an toàn cho sản phẩm, thân thiện môi trường… cũng rất
khó. Ngoài ra, duy trì các tiêu chí này càng khó hơn bởi môi trường kinh doanh và nhu
cầu tiêu dùng, mua sắm của con người luôn thay đổi. Do đó, các công ty sẽ đầu tư chi phí
mạnh vào bao bì; và khi đó, ngành bao bì của VN có thể sẽ trở thành ngành kinh doanh
triệu đô.
1.2 Một trong những chính sách Marketing được các công ty áp dụng để đạt được lợi thế
cạnh tranh là chính sách về xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông.
Hoạt động xúc tiến hốn hợp trong marketing là sự kết hợp tổng hợp các hoạt động sau:
Quảng cáo-Khuyến mãi-Chào hàng hay bán hàng cá nhân-Tuyên truyền. Toàn bộ các
hoạt động xúc tiến trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người
tiêu dùng. DN cần xây dựng những chiến lược quảng cáo tùy vào từng giai đoạn sống sản
phẩm sao cho phù hợp.
sản phầm mới như CS “hớt phần ngon”, hay CS “bám chắc thị trường”, chính sách giá áp
dụng cho danh mục hàng hóa, định giá cho sản phẩm kèm hay sản phẩm phụ… ; Thứ ba,
dựa trên loại hình sản phẩm, dịch vụ của mình mà DN sẽ áp dụng những chính sách điều
chỉnh mức giá cơ bản khác nhau cho hợp lỳ: CS giá 2 phần, CS giá trọn gói, CS giá
khuyến mãi, CS giá phân biệt, CS giá tâm lý…
1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không ngừng đổi
mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk
đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và
hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 . Việc
này đa xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so vơi sữa ngoại nhập và làm tăng long
tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh
1.4. Nghiên cứu sản phẩm mới
Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc của người đưa ra chiến lược
marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty vinamilk đã đưa ra một số
sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia, café
moment.
1.5. Kết luận

Để một sản phẩm khi tung ra thị trường tồn tại và phát triển được thì bất kì công ty nào
cũng cần xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm đúng đắn phù hợp với tình hình
thị trường cũng như của công ty.Cùng với các chiến lược khác chiến lược sản phẩm là
một trong những chiến lược quan trọng ảnh hưởng quyết định đến doanh thu ,lợi nhuận
cũng như sự sống còn của doanh nghiệp.Vì vậy việc xây dựng chiến lược sản phẩm là
khâu thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.

×