Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
1. Lịch sử hình và phát triển của công ty
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103001932 ngày 20 tháng 11 năm 2003 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Vinamilk thành lập từ năm 1976, cổ phần hóa năm 01/10/2003, niêm yết vào tháng
09/01/2006 và trở thành một trong các công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên sàn hiện nay.
Địa chỉ: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3, TP. HCM
Điện thoại: (84.8) 39 300 358 - 39 305 197
Fax: (84.8) 39 305 206
Website: www.vinamilk.com.vn
Email:
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực,
với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa
Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được
đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công
ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập
trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm
trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công
vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố
Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu
1
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc
tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình
Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào
ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương
hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ
lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là
phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung
cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò
sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con.
Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có
trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
Quản trị Điều hành
Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ
Hoàng Nguyên Học – thành viên HĐQT
Ngô Thị Thu Trang – thành viên HĐQT kiêm Phó TGĐ
Dominic Scriven – thành viên HĐQT
Wang Eng Chin – thành viên HĐQT
2
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
2. Ngành nghề kinh doanh
2.1 Sản phẩm
Vinamilk là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường sữa Việt nam về cả thương hiệu, quy mô
và thị phần. Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa
đặc, sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột – bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước
giải khát,… lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng.
2.2 Thị trường
Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các
nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại sản
phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt là Iraq. Để
giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ, Canada, Thái Lan.
Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trường cafe và bia.
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa.
Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP
trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống
toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
THỊ TRƯỜNG NGOẠI ĐỊA
Tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam, nơi chiếm khoảng 80%
doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Thị trường xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt
Nam đến các nước như: Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname,
UAE và Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:
Vùng Số lượng thị trường
ASEAN : 3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam)
Trung Đông : 3 (Iraq, Kuwait, UAE)
Phần còn lại : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)
Tổng cộng : 10
KHÁCH HÀNG CHÍNH
Bảng phân loại sau đây cho thấy các khách hàng (không phải NPP) chiếm hơn 5%/doanh
thu hoặc hơn nữa trong vòng 3 năm tài chính trước đây tính đến 31/12/2007:
Tên khách hàng %/Doanh thu
năm 2005
%/Doanh thu
năm 2006
%/Doanh thu
năm 2007
3
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
State Company for Foodstuff
Trading,Baghdad,
24.2 18.2 0
Abdulkarim Alwan Foodstuff
Trading (LLC)
- - 5.1
2.3 Đối thủ
Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa trong
nước như Hanoimilk… Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những
tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady…Mặc dù vậy, năm vừa qua
Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính chung cho tất cả sản phẩm sữa
vào khoảng 37%.
3. Định hướng phát triển công ty
Với định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk đang mở rộng kinh
doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê (Moment), bia (liên doanh với SABMiller).
Bên cạnh đó, Vinamilk cũng tăng quy mô thông qua đầu tư tài chính vào một số công ty trong
ngành. Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vững vàng trong nhiều năm
qua. Đặc biệt, trải qua năm 2007 với giá nguyên liệu tăng đột biến và 9 tháng đầu năm 2008
đối mặt với tình trạng kinh tế bất ổn, kết quả kinh doanh của Vinamilk vẫn tăng trưởng khả
quan. Doanh thu 9 tháng đầu năm đạt 5.956 tỷ đồng tăng 22,2% so với cùng kỳ 2007, lợi nhuận
sau thuế khoảng 1.022 tỷ, tăng 35% so với cùng kỳ và đạt 89% kế hoạch cả năm.
Gần đây, sự kiện trong sữa có chất gây hại “melamine” đã ảnh hưởng không nhỏ đến
ngành sữa nói chung. Các mẫu thử sản phẩm sữa của Vinamilk được công bố không chứa
“melamine”, đồng thời một số sản phẩm Dutch Lady sản xuất tại Trung Quốc bị phát hiện có
chứa chất này đã phần nào làm tăng điểm tín nhiệm của người tiêu dùng trong nước cho
sản phẩm của Vinamilk. Nếu tận dụng tốt cơ hội này, Vinamilk có khả năng giành thêm thị
phần từ đối thủ cạnh tranh trong nước.
4. Cơ cấu tổ chức công ty
4
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1. Phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Qua đó ta biết được tình
hình kinh doanh qua các năm của doanh nghiệp như thế nào, lời hay lỗ, có tăng trưởng hay
không và các số liệu cho ta thấy rõ nhất về các vấn đề này là các khoản mục về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận.
Bảng số liệu:
5
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu Đồng
KHOẢN MỤC 2008 2009
Tổng doanh thu 8,380,563 10,820,142
Các khoản giảm trừ -171,581 -206,371
Doanh thu thuần 8,208,982 10,613,771
Giá vốn hàng bán -5,610,969 -6,735,062
Lợi nhuận gộp 2,598,013 3,878,709
Doanh thu hoạt động tài chính 264,810 439,936
Chi phí hoạt động tài chính -197,621 -184,828
Chi phí bán hàng -1,052,308 -1,245,476
Chi phí quản lý doanh nghiệp -297,804 -2,929,942
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,315,090 2,595,399
Kết quả từ các hoạt động khác
Thu nhập khác 136,903 143,031
Chi phí khác -6,730 -7,072
Phần lỗ trong liên doanh -73,950
Lợi nhuận trước thuế 1,371,313 2,731,358
Chi phí thuế thu nhập hiện hành -161,874 -361,536
Lợi ích thuế thu nhập hoãn lại 39,259 6,245
Lợi nhuận sau thuế 1,248,698 2,376,067
Phân bổ cho:
Cổ đông thiểu số -1,422 375
Cổ đông của công ty 1,250,120 2,375,692
Lãi trên cổ phiếu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu bằng VNĐ 3,563 6,769
Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của năm 2008 và 2009:
Khoản mục 2008 2009
Doanh thu 8,208,982 10,613,771
Chi phí 6,837,669 7,882,413
Lợi nhuận 1,371,313 2,731,358
Đồ thị:
6
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
Nhận xét:
Nhìn vào đồ thị, ta thấy các nguồn doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2009 có sự gia
tăng hơn năm 2008. Ở phần lợi nhuận 2009 ta thấy tỷ lệ của lợi nhuận tăng rất mạnh, tăng gấp
đôi lợi nhuận năm 2008.
Ngoài ra, chi phí qua hai năm 2008 và 2009 ta thấy có sự tăng thêm qua năm 2009, việc
tăng chi phí này thi doanh nghiệp cần xem xét lại chi phí của doanh nghiệp vì sao lại tăng như
thế. Từ đó chọn phương pháp tốt để có thể giữ ổn định chi phí.
Bảng số liệu:
CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng cân đối kế toán ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC 2008 2009
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn 3,187,605 5,069,157
Tiền và các khoản tương đương tiền 338,645 426,135
Tiền 132,977 376,135
Các khoảng tương đương tiền 205,677 50,000
Đầu tư ngắn hạn 374,002 2,314,253
Đầu tư ngắn hạn 496,998 2,400,760
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -122,996 -86,507
Phải thu ngắn hạn 646,385 728,634
Phải thu thương mại 530,149 513,346
Trả trước cho người bán 75,460 139,363
Các khoản phải thu khác 40,923 76,588
Dự phòng phải thu khó đồi -147 -663
Hàng tồn kho 1,775,342 1,311,765
Hàng tồn kho 1,789,646 1,321,271
Dự phong giảm gia hàng tồn kho -14,304 -9,506
Tài sản ngắn hạn khác 53,222 288,370
Chi phí trả trước ngắn hạn 31,460 21,986
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 19,196 37,399
Thuế thu nhập doanh nghiệp trả trước Nhà nước 226,000
7
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
Tài sản ngắn hạn khác 2,566 2,985
Tài sản dài hạn 2,779,354 3,412,879
Phải thu dài hạn 475 8,822
Phải thu khác 475 8,822
Tài sản cố định 1,936,923 2,524,964
Tài sản cố định hữu hình 1,529,187 1,835,583
Nguyên giá 2,618,638 3,135,507
Khấu hao lũy kế -1,089,451 -1,299,924
Tài sản cố định vô hình 50,868 39,241
Nguyên giá 79,416 82,339
Phân bổ lũy kế -28,548 -43,098
Xây dựng cơ bản dở dang 356,868 650,140
Bất động sản đâu tư 27,489 27,489
Nguyên giá 27,489 27,489
Đầu tư dài hạn 570,657 602,479
Đầu tư vào công ty liên kết 23,702 26,152
Đầu tư dài hạn khác 546,955 672,732
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn -96,405
Tài sản dài hạn khác 243,810 249,125
Chi phí trả trước dài hạn 195,512 194,714
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 47,276 53,521
Tài sản dài hạn khác 1,022 890
TỔNG TÀI SẢN 5,966,959 8,482,036
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 1,154,432 1,808,931
Nợ ngắn hạn 972,502 1,552,606
Vay ngắn hạn 188,222 13,283
Phải trả thương mại 492,556 789,867
Người mua trả tiền trước 5,917 28,827
Thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước 64,187 399,962
Phải trả công nhân viên 3,104 28,688
Chi phí phải trả 144,052 208,131
Các khoản phải trả khác 74,464 83,848
Nợ dài hạn 181,930 256,325
8
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
Phải trả thương mại 93,612 116,940
Nợ dài hạn khác 30,000 92,000
Vay dài hạn 22,418 12,455
Dự phòng trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất
nghiệp 35,900 34,930
VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,761,913 6,637,739
Vốn chủ sở hữu 4,761,913 6,637,739
Vốn cổ phần 1,752,757 3,512,653
Thặng dư vốn cổ phần 1,064,948
Cổ phiếu ngân quỹ -154
Quỹ đầu tư và phát triển 869,697 1,756,283
Quỹ dự phòng tài chính 175,276 294,348
Quỹ khen thưởng và phúc lợi 96,198 182,265
Lợi nhuận chưa phân phối 803,037 892,344
LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 50,614 35,366
TỔNG NGUỒN VỐN 5,966,959 8,482,036
1.2 Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu năm còn phải
xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản dễ thấy mức độ bảo đảm cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản của năm 2008 và 2009:
KHOẢN MỤC
2008 2009
Giá trị % Giá trị %
Tài sản ngắn hạn 3,187,605 53% 5,069,157 60%
Tài sản dài hạn 2,779,354 47% 3,412,879 40%
Tổng tài sản 5,966,959 8,482,036
Đồ thị:
Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy được có sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Ở
đây, ta chú tâm vào nguồn tài sản dài hạn, nguồn tài sản này các năm từ 2008 đến 2009 có sự
giảm sụt đi. Năm 2009 giảm còn 40% so với năm 2008 thì giảm 7%. Điều này làm cho doanh
9
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
nghiệp cần phải có sự xem xét và kiểm tra lại tình hỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hiện nay như thế nào, để có thể đưa ra những giải pháp khắc phục và đẩy mạnh phát triển.
1.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn của năm 2008 và 2009:
KHOẢN MỤC
2008 2009
Giá trị % Giá trị %
NỢ PHẢI TRẢ 1,154,432 19.51% 1,808,931 21.42%
VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,761,913 80.49% 6,637,739 78.58%
TỔNG NGUỒN VỐN 5,916,345 8,446,670
Đồ thị:
Nhận xét:
Kết hợp bảng số liệu và đồ thị cho ta thấy, nợ mà doanh nghiệp cần phải trả có sự gia
tăng từ năm 2008 sang năm 2009, điều này thể hiện sự chiếm dụng vốn của doanh nghiệp nhiều.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu lại có sự đi ngược lại là suy giảm, từ đó cho ta thấy nguồn đầu tư
cho doanh nghiệp ngày càng giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xem xét và ra những biện
pháp và chính sách làm tăng vốn chủ sở hữu.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Giải pháp
Giải pháp nâng cao trong hoạt động sản xuất và kinh doanh
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4 năm của doanh nghiệp, ta thấy việc đầu tư
công nghệ kỹ thuật cao làm cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp đa dạng và tiết kiệm được
nhiều chi phí. Hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh Sữa, cho nên việc đầu
tư khoa học kỹ thuật cho ngành hàng sữa là rất quan trọng, không những đem lại lợi ích kinh tế
cho doanh nghiệp mà còn tạo dựng nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
10
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có lực lượng bán hàng tốt, để bán hàng tốt hơn và giảm thiểu
khối lượng hàng tồn kho. Vì khối lượng hàng tồn kho qua 4 năm qua còn nhiều, điều đó không
tốt, đặc biệt là sản phẩm của công ty là sữa.
Giải pháp nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp
Các chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao. Qua các năm 2006 đến 2009,
phần lớn là hơn 2 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho 1 đồng nợ, điều đó chưa thật sự là tốt lắm.
Vì các chỉ số này cao quá sẽ làm giảm khả năng sinh lợi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải xem xét lại việc đầu tư tài sản cố định
2. Kiến nghị
Đối với Nhà nước
Nhà nước nên có những chính sách khuyến kích và ưu đãi đối với doanh nghiệp, như:
chính sách thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển trong và ngoài nước.
Ưu tiên trong việc vay vốn đầu tư, chính sách lãi suất thấp, thúc đẩy nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp trong vấn đề kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Nên đầu tư khoa học kỹ thuật và mở rộng quy mô trong kinh doanh sản xuất.
Nên cao trình độ tay nghề làm việc của công nhân thông qua các khóa đào tạo và huấn
luyện.
Đối với bộ phận bán hàng, quản lý cần phải huấn luyện và đào tạo nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, để thúc đẩy việc kinh doanh phát triển.
Cần phải đầu tư tài sản cố định hợp lý hơn và cần có sự phân tích kỹ lưỡng hơn.
Tốt nhất các chỉ số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nên ở mức là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bởi 2 đồng tài sản ngắn hạn.
11
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
KẾT LUẬN
Qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy phân tích tình
hình tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá
trình thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu đến lập báo cáo tài chính sát đúng với thực tế.
Nhưng để đạt được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có,
doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích báo cáo tài chính để có thể đưa ra quyết định lựa
chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn là
công cụ để có phương hướng chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên đề tài tiểu luận sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ góp ý của Thầy.
12
Tìm hiểu về tài chính của công ty sữa vinamilk Việt Nam trong năm 2008 - 2009
Tài liệu tham khảo
Sách Phân tích hoạt động kinh doanh. PGS.TS. Phạm Văn Dược. Nhà xuất bản Thống Kê
Giáo trình Quản Trị Tài Chính. Nguyễn Tấn Minh
Website:
www.cafef.vn
www.vinamilk.com.vn
Và một số tài liệu khác liên quan.
13