Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.63 KB, 32 trang )

KTTC II – Nhóm 6

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Môn: Kế toán tài chính 2
Giảng viên: Nguyễn Diệu Linh
Chủ đề 2: Kế toán doanh thu hoạt động xuất khẩu; giao dịch hàng đổi hàng
và tiêu dùng nội bộ
Danh sách thành viên nhóm 6:
1. Phan Thị Diệu Thúy
2.Hà Thị Thu Hà
3. Nguyễn Phương Anh
4. Nguyễn Thị Thu Hằng
5. Trần Thị Thùy Dung
6 .Nguyễn Thu Hồng
7 .Phan Thị Hồng Cẩm
8. Nguyễn Thị Huyền
9. Trịnh Thị Huyền Trang
10 .Đào Diệu Linh
1
KTTC II – Nhóm 6
MỤC LỤC
Kế toán xuất khẩu hàng hoá
A. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI DOANH
NGHIỆP
1. KHÁI QUÁT CHUNG VÀ BẢN CHẤT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm, vị trí vai trò về hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
1.1.1 Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản


phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế oỏn định từng bước nâng cao
mức sống nhân
dân.
1.1.2 Vị trí , vai trò của hoạt đông xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy
2
KTTC II – Nhóm 6
mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước
nâng cao mức sống nhân dân. Do vậy, xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại để
đem lại những hiệu quả đột biến cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia xuất
khẩu không dễ dàng khống chế được.
Đối với nước ta, nền kinh tế đang bước đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn
thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu
thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và
Nhà nước ta chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại đặc biệt
hướng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chương đúng đắn phù hợp với quy
luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trò
quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm
bảo nhu cầu nhập khẩu:
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về, mà là
với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu (xuất khẩu >
nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn hơn nhu cầu nhập
khẩu trong tương lai).

Xuất khẩu và nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là tiền đề
của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, để phát triển kinh tế, tránh được nguy
cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp thời đại, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Trong đó
nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một điều kiện tiên quyết. Muốn
nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu tư
- Liên doanh đầu tư nước ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là nguồn
quan trọng nhất vì: nó chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là khả năng bảo đảm trả được
các khoản đi vay, viện trợ trong tương lai. Như vậy cả về dài hạn và ngắn hạn,
xuất khẩu luôn là câu hỏi quan trọng cho nhập khẩu.
Thứ hai: Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước:
Để xuất khẩu được, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn được
những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu)
3
KTTC II – Nhóm 6
nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ phải dựa vào những ngành
hàng, những mặt hàng khai thác được các lợi thế của đất nước cả về tương đối và
tuyệt đối. Ví dụ như trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ,
thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì
chỉ một số nước có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc
khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Hoạt động xuất khẩu vừa thúc đẩy thai thác các lợi thế của đất nước vừa làm cho
việc khai thác đó có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng suất lao động lên

cao. Các lợi thế cần khai thác ở nước ta là nguồn lao động dồi dào, cần cù, giá thuê
rẻ, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và địa thế địa lý đẹp.
Thứ ba: Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
định hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Chúng ta biết rằng có hai xu hướng xuất khẩu: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi
nhọn.
Xuất khẩu đa dạng là có mặt hàng nào xuất khẩu được thì xuất khẩu nhằm thu
được nhiều ngoại tệ nhất, nhưng với mỗi mặt hàng thì lại nhỏ bé về quy mô, chất
lượng thấp (vì không được tập trung đầu tư) nên không hiệu quả.
Xuất khẩu hàng mũi nhọn: Tuân theo quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo
tức là tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có điều kiện
nhất, có lợi thế so sánh hay chính là việc thực hiện chuyên môn hoá và phân công
lao động quốc tế. Khi đó, nước ta có khả năng chiếm lĩnh thị trường, trở thành "độc
quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng
như đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhưng nó có động cơ, do đó nó có thể kéo cả
đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hướng xuất khẩu chủ yếu của nước ta, có kết
hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh nghiệp sẽ
tập trung đầu tư để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các ngành hàng có
liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho ngành dệt cũng phát
triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn đến ngành trồng bông, đay
cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành dệt.
Hơn nữa, xu hướng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất
trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lượng các ngành sản xuất và
tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn trong nội bộ
ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm ưa chuộng trên thị trường thế giới
cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu ngành
4
KTTC II – Nhóm 6

và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hướng khai thác tối ưu lợi thế so sánh
của đất nước.
Mặt khác, trên thị trường thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất lượng
cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nước mới tham
gia thị trường thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trưởng theo hướng
tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư: Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo thu nhập và tăng
mức sống:
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần thêm
lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng được lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nước ta. Chính vì thế mà chúng ta chủ trương phát triển ngành nghề
cần nhiều lao động như ngành may mặc. Với một đất nước hơn 70 triệu dân, tỷ lệ
thất nghiệp tương đối cao thì đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong điều kiện
nước ta hiện nay.
Thứ năm: Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế
giới tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại:
Hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán,
là một trong bốn điều kiện đánh giá nền kinh tế của một nước: GDP, lạm pháp, thất
nghiệp và cán cân thanh toán. Cao hơn nữa là xuất siêu, tăng tích luỹ ngoại tệ, luôn
đảm bảo khả năng thanh toán với đối tác, tăng được tín nhiệm. Qua hoạt động xuất
khẩu, hàng hoá Việt Nam được bầy bán trên thị trường thế giới, khuyếch trương
được tiếng vang và sự hiểu biết.
Hoạt động xuất khẩu làm cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc
đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ du lịch, ngân hàng, đầu tư,
hợp tác, liên doanh
1.2 Các phương thức và hình thức xuất khẩu hàng hóa:
Quá trình lưu chuyển hàng hóa bao gồm 2 giai đoạn: Thu mua sản phẩm hàng hóa
trong nước hoặc từ nguồn nhập khẩu, sau đó bán ra nước ngoài theo hợp đồng

thương mại ký kết giữa hai chính phủ - xuất khẩu theo Nghị định thư hoặc giữa hai
tổ chức kinh doanh thương mại - xuất khẩu ngoài Nghị định thư: xuất khẩu hàng
hóa có thể trực tiếp hoặc ủy thác. Ngoài ra còn có gia công hàng xuất khẩu.
5
KTTC II – Nhóm 6
1.2.1 Xuất khẩu theo Nghị định thư:
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thường là để trả nợ nước ngoài) được kí kết
hợp đồng theo nghị định giữa hai chính phủ. Các chính phủ đàm phán, ký kết với
nhau bằng văn bản, hiệp định, nghị định về trao đổi hàng hoá dịch vụ, và việc đàm
phán ký kết này vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính chính trị.
Theo cách này, khi xuất khẩu, toàn bộ số ngoại tệ thu được sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí bằng ngoại tệ, đơn vị phương thức thanh toán phải nộp quỹ tiền tệ
chung của nhà nước thông qua các tài khoản của Bộ thương mại.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng, xúc tiến thương mại và thường không
có sự rủi ro trong thanh toán thương mại.
Trên thực tế, hình thức này chỉ tồn tại trong thời kì cơ chế tập trung bao cấp. Hình
thức xuất khẩu hàng hóa theo Nghị định thư của Chính phủ chỉ giao cho một số
doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm, hình thức này đã chấm dứt, đến nay nền kinh
tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường.
1.2.2 Xuất khẩu ngoài Nghị định thư:
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hóa được kí kết hợp đồng trực tiếp giữa hai đơn vị
kinh doanh thương mại.
Đối với những hợp đồng này, các đơn vị kinh doanh được cấp giấy phép kinh
doanh xuất nhậpkhẩu và hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện cũng như phân
phối kết quả thu được từ các hoạt động đó.
Bao gồm hai hình thức:
• Xuât khẩu trực tiếp,
• Xuất khẩu ủy thác.
1.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp:

a. Khái niệm:
Trong phương thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp
đồng ngoại thương, với tư cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng
thời bảo đảm được lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh
nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng phương
pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm thủ tục
hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết
khiếu nại (nếu có).
6
KTTC II – Nhóm 6
b. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
- Đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh doanh, tự mình có thể thâm nhập thị
trường và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu thị trường, gợi mở, kích thích nhu cầu
- Doanh nghiệp hiểu biết tinh thần sản phẩm như người nhà, tạo được hình ảnh
tổng quát về nhãn hiệu
- Phí tổn trung gian như phí tổn về thăm giò khảo sát hay khoản lãi cho trung
gian…sẽ được giảm bớt, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
- Thương thạo trực tiếp nên sẽ nâng cao hiệu quả đàm phán giao dịch
c. Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh được mấy năm thì áp dụng hình thức này
rất khó do điều kiện vốn sản xuất hạn chế, am hiểu thương trường quốc tế còn mờ
nhạt, uy tín nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng.
- Không có sự chuyên môn hóa sâu sắc trong công việc vì doanh nghiệp phải chủ
động hoàn toàn trong việc xây dựng, quản lí và điều chỉnh hệ thống. Từ toàn bộ
mọi công việc mà doanh nghiệp phải làm, nhân sự, nguồn hàng, cho đến việc tìm
kiếm nhân lực, hệ thống thị trường,
- Hiểu biết kém về thị trường nước ngoài, không đủ tiềm lực về tài chính cũng như

nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, nên rủi ro khi
xuất khẩu trực tiếp là rất lớn,
- Để có lợi nhuận thì khối lượng hàng hóa giao dịch phải lớn để bù đắp những
khoản, chi phí giao dịch, tiếp khách, ký kết hợp đồng, chi phí đi lại…
1.2.2.2 Xuất khẩu ủy thác:
a. Khái niệm:
Là phương thức kinh doanh trong đó các đơn vị có đăng kí kinh doanh hoạt động
xuất khẩu, có giấy phép xuất khẩu nhưng không có khả năng đứng ra trực tiếp đàm
phán với nước ngoài hoặc doanh nghiệp không có tư cách để tham gia hoạt động
xuất khẩu thì phải thông qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hợp đồng
xuất khẩu cho mình (đơn vị giao uỷ thác phải trả một khoản hoa hồng cho đơn vị
nhận uỷ thác theo tỷ lệ thoả thuận trong hợp đồng). Ngoài ra, doanh nghiệp có giấy
đăng kí kinh doanh và đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa có thể nhận ủy thác xuất
khẩu hàng hóa để hưởng hoa hồng (doanh thu của đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
trong trường hợp này là số hoa hồng mà đơn vị được hưởng)
Hiện nay để tận dụng hết khả năng của mình, các doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu thường ký kết cả hai hình thức trên. Doanh nghiệp vừa tiến hành xuất khẩu
trực tiếp, vừa nhờ các đơn vị khác xuất khẩu hộ hoặc xuất khẩu hộ các đơn vị khác.
7
KTTC II – Nhóm 6
Các hình thức xuất khẩu trên chủ yếu được thực hiện theo hợp đồng kinh tế, ngoài
ra còn có thể thực hiện theo hiệp định, nghị định của Chính Phủ.
b. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu ủy thác:
Có 2 bên tham gia trong hoạt động này:
+ Bên giao ủy thác xuất khẩu: là người có tư cách pháp lí bán hàng xuất khẩu
+ Bên nhận ủy thác xuất khẩu: là bên đứng ra thay mặt bên giao ủy thác kí kết hợp
đồng với bên nước ngoài.
Theo hình thức kinh doanh xuất khẩu ủy thác doanh nghiệp giao ủy thác được hạch
toán doanh thu xuất khẩu, còn doanh nghiệp nhận ủy thác chỉ đóng vai trò đại lý và
được hưởng hoa hồng theo sự thỏa thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng ủy thác.

c. Ưu điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác:
- Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được rủi ro
trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu.
- Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu
thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không phải
chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Doanh nghiệp và nhà phân phối có thể hỗ trợ nhau cùng phát triển.
- Chuyên môn hóa cao, doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản xuất còn việc tiêu
thụ thì đã có bên nhận xuất khẩu ủy thác.
d. Nhược điểm của xuất khẩu ủy thác:
- Do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp không bảo
đảm tính chủ động trong kinh doanh,
- Thị trường và khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc
nghiên cứu thị trường và tìm khách hàng,
- Nhà xuất khẩu không kiểm soát được thị trường, không có sự tiếp xúc với thị
trường dẫn đến khó khăn hơn cho việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dung,
- Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận ủy thác,
- Nếu công ty nhận ủy thác mà thiếu trung thực thì nhà xuất khẩu sẽ gặp phải
những khó khăn trong việc kinh doanh và có những rủi ro tiềm ẩn.
1.2.3 Gia công hàng xuất khẩu:
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công
8
KTTC II – Nhóm 6
và nhận thù lao (gọi là chi phí gia công). Tóm lại, gia công xuất khẩu là đưa các
yếu tố sản xuất (chủ yếu là nguyên vật liệu) từ nước ngoài về để sản xuất hàng hoá
theo yêu cầu của bên đặt hàng, nhưng không phải để tiêu dùng trong nước mà để
xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Vì vậy, suy cho

cùng, gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động
dưới dạng được sử dụng (được thể hiện trong hàng hoá) chứ không phải dưới dạng
xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Gia công xuất khẩu là một phương thức phổ biến trong thương mại quốc tế. Hoạt
động này phát triển sẽ khai thác được nhiều lợi thế của hai bên: bên đặt gia công và
bên nhận gia công.
1.3 Các phương thức tính giá và nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong hoạt động
xuất khẩu.
1.3.1 Phương thức tính giá:
Giá xuất khẩu (giá XK) là giá bán sản phẩm từ nước sản xuất (nước xuất khẩu)
sang nước nhập khẩu.
Các cách thức tính giá XK (tuỳ thuộc vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể) bao
gồm:
- Cách 1: Giá XK là giá trong giao dịch mua bán giữa nhà sản xuất hoặc nhà xuất
khẩu của nước xuất khẩu với nhà nhập khẩu của nước nhập khẩu;
- Cách 2: Giá XK là giá tự tính toán (constructed export price) trên cơ sở giá bán
sản phẩm nhập khẩu đó cho người mua độc lập đầu tiên tại nước nhập khẩu; hoặc
một trị giá tính toán theo những tiêu chí hợp lý do cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
Cách 1 là cách tính giá XK chuẩn và được áp dụng trước tiên (ưu tiên áp dụng) khi
tính giá XK (trong các điều kiện thương mại thông thường). Chỉ khi hoàn cảnh cụ
thể không đáp ứng các điều kiện áp dụng cách 1 thì giá XK mới được tính theo
cách 2.
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:
- Nguyên tắc 1: Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế áp dụng cho các đơn vị phát sinh
ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi
ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế do liên
ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
9
KTTC II – Nhóm 6

- Nguyên tắc 2: Nguyên tắc sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ: Nếu đơn vị có sử
dụng tỷ giá hạch toán để phản ánh nghiệp vụ thu, chi, mua , bán, chuyển đổi tiền tệ
và thanh toán thì cần tuân thủ các quy định sau:
+ Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi sổ
theo tỷ giá hạch toán.
+ Đối với doanh thu xuất khẩu, doanh số nhập khẩu, chi phí ngoại tệ cho nhập,
xuất, các phụ phí chi bằng ngoại tệ được quy đổ ra tiền Việt Nam đồng và ghi sổ
theo tỷ giá thực tế thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc 3: Điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ ngày cuối kì: Tiền nợ phải thu, phải trả
có gốc ngoại tệ còn dư được điều chỉnh về tỷ giá thực tế ngày cuối kì. Chênh lệch
phát sinh giữa các loại tỷ giá ghi sổ trong kì so với giá thực tế cuối kì được điều
chỉnh tăng, giảm các đối tượng trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do
chuyển đổi ngoại tệ chờ xử lý bảo toàn vốn vào thời điểm thích hợp.
- Nguyên tắc 4: Nguyên tắc phản ánh ngoại tệ: Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ
cần
được theo dõi nguyên tệ chi tiết ngoài hệ thống sổ ghi kép, thường được gọi là ghi
tài khoản ngoài bảng cân đối, để biết số ngoại tệ biến độngt rong kỳ và còn lại ở
mọi thời điểm
1.4 Phạm vi, thời điểm ghi chép nghiệp vụ xuất khẩu.
1.4.1 Phạm vi xác định nghiệp vụ xuất khẩu:
Hàng hóa được coi là xuất khẩu trong những trường hợp sau:
• Hàng xuất bán cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng
ngoại tệ theo hợp đồng kinh tế đã kí kết.
• Dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng
ngoại tệ.
• Hàng gửi đi triển lãm sau đó thu lại bằng ngoại tệ
• Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà
nước kí kết với nước ngoài nhưng thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
• Hàng bán cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam hoặc bán cho doanh nghiệp
trong khu chế xuất.

10
KTTC II – Nhóm 6
1.4.2 Thời điểm xác định nghiệp vụ xuất khẩu:
Là thời điểm chuyển giao quyền sử hữu về hàng hóa tức là khi người xuất khẩu
mất quyền sử hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền
ở người nhập khẩu.
Tùy theo phương thức giao nhận hàng hóa, phương tiện vận chuyển mà xác định
thời điểm hàng xuất khẩu khác nhau
1.4.2.1 Trường hợp xuất khẩu theo giá FOB:
Giá FOB là giá giao hàng tính đến khi hàng hoá được xếp lên phương tiện vận
chuyển tại cảng, ga, biên giới nước người xuất khẩu. Như vậy giá FOB bao gồm
giá thực tế của hàng hoá cộng với khoản chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá lên
tàu. Mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển không thuộc trách nhiệm của
người bán, vật tư hàng hoá thuộc sở hữu của người mua kể từ khi giao hàng xong
lên phương tiện vận chuyển.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển được xác định là xuất khẩu từ thời điểm
thuyền trưởng kí vào vận đơn, hải quan đã xác định mọi thủ tục hải quan để rời
cảng, - Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ để xác định là xuất khẩu
kể từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu
- Nếu vận chuyển bằng đường hàng không được xác định là xuất khẩu từ khi cơ
trưởng máy bay kí vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận của hải quan cửa
khẩu
- Nếu hàng đưa đi hội chợ triển lãm xácđịnh xuất khẩu khi đã bán và thu ngoại tệ
tạo điều kiện về nền kinh tế thị trường của nước ta cũng như kinh nghiệm trong
hoạt động xuất nhập khẩu của các đơn vị doanh nghiệp nên giá FOB được sử dụng
phổ biến hơn cả vì đảm bảo an toàn cho người xuất khẩu, đồng thời người xuất
khẩu tránh mọi thủ tục phức tạp.
1.4.2.2 Trường hợp xuất khẩu theo giá CIF
Theo giá CIF thì người bán sẽ giao hàng tại cảng, ga, biên giới của người mua.
Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng tới cảng đến

quy định nhưng rủi ro về mất mát và hư hại đối với hàng hoá cũng như mọi chi phí
phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ
người bán sang người mua.
1.4.3 Yêu cầu, nhiệm vụ:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu
từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu, từ đó kiểm
tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng
11
KTTC II – Nhóm 6
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thế và các khoản chi phí
liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ xuất khẩu
1.5. Thời điểm ghi nhận, cách xác định doanh thu.
1.5.1 Thời điểm ghi nhận:
Tại khoản 2 điều 14 chương III Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của
Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ, khoản 2 điều 16 chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác
định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác
định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan
trên tờ khai hải quan.”
1.5.2 Cách xác định doanh thu:
Căn cứ trị giá hàng xuất khẩu trên hóa đơn thương mại để doanh nghiệp xác định
doanh thu và từ ngày 01/9/2014 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 TT
119/2014/TT-BTC đã bãi bỏ Bảng kê hàng hóa được áp dụng thuế suất 0%. Doanh
thu xuất khẩu sẽ kê khai trên Bảng kê mẫu 01-1/GTGT tại STT 2. Hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%.
2. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU.

2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Để xuất khẩu được một lô hàng thì việc hoàn tất các thủ tục chứng từ là không thể
thiếu nên kế toán phải sử dụng toàn bộ các thủ tục chứng từ phù hợp với toàn bộ
thông lệ thanh toán quốc tế. Cụ thể gồm các chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế và các phụ kiện hợp đồng,
- Vận đơn đường biển (Bill of lading: B/L), vận đơn đường không (Air way Bill)
là chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng
hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin: C/O): là chứng từ xác nhận phẩm
chất của hàng hoá thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với điều
kiện hợp đồng.
12
KTTC II – Nhóm 6
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality): là chứng từ xác nhận phẩm
chất của hànghoá thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với điều
kiện hợp đồng
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quanity): là chứng từ xác nhận số
lượng hàng hoá thực giao
- Chứng từ bảo hiểm: đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bảng kê đóng gói (Packing list): bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một
kiện hàng.
- Tờ khai hải quan
- Hối phiếu
- Hóa đơn thanh toán (Commercial Invoice): là chứng từ cơ bản của khâu thanh
toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng đã ghi trên hoá
đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị của hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng, phương thức chuyển hàng và phương thức thức thanh toán,
- Giấy báo nợ của ngân hàng: Phí nhận tiền khi bên xuất khẩu nhận được tiền hàng
của bên nhập khẩu trả.
- Giấy báo có của ngân hàng: Phản ánh tiền hàng do bên nhập khẩu trả.

- Ngoài toàn bộ chứng từ trên thì kế toán nghiệp vụ xuất khẩu còn phải sử dụng
các chứng từ khác như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, và các chứng từ về vận
chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
2.2 Tài khoản chính kế toán sử dụng.
Mỗi một doanh nghiệp với một quy mô khác nhau và nhu cầu thông tin trong một
lần thực hiện hoạt động xuất khẩu thì cần sử dụng các tài khoản khác nhau. Các tài
khoản mà doanh nghiệp thường xuyên sử dụng:
2.2.1 TK 157 – Hàng gửi đi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng; Hàng hóa thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hóa, sản
phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán nhưng chưa được
xác định là đã tiêu thụ.
Bên nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định
là tiêu thụ.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán nhưng được khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kì (nếu doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
13
KTTC II – Nhóm 6
Bên có:
- Phản ánh trị giá của hàng hoá, thành phẩm đã được khách hàng thanh toán hoặc
đã chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ (nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.2.2 TK 131 – Phải thu của khách hàng:

Tk này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này cũng được để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa, sản phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là bán trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước cho khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này còn có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận ứng hoặc
số tiền đã thu nhiều hơn số tiền phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể.
14
KTTC II – Nhóm 6
2.2.3 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán hoạt động kinh doanh và các khoản giảm
trừ doanh thu.
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thubán hàng thực tế của hàng hoá đã cung

cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ vào tài khoản 911
“xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
- Phản ánh doanh thu bán hàng, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511 cuối kì không có số dư.
2.2.4 TK 632 – Giá vốn hàng bán:
Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Tài khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác
định giá vốn của hàng xuất bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ (theo từng hoá đơn)
- Các khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho sau khi trừ tiền bồi thường
- Chi phí xây dựng cơ bản vượt định mức bình thường không được tính vào
nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
15
KTTC II – Nhóm 6
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ sang tài khoản 911: “xác
định kết quả kinh doanh”.
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp dụng phương pháp
kiểm kê định kì:

Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Trị giá vốn hàng hoá đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản 911 “xác
định kết quả kinh doanh”.
TK 632 cuối kì không có số dư.
2.2.5 TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Bên nợ:
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế đã nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào Ngân sách nhà nước
Số dư bên có: số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, TK 333 còn có thể có số dư bên nợ. Số dư nợ (nếu có)
của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản
phải nộp cho nhà nước, hoặc có thể phán ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc
giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng tài khoản 515, 635,
641, 642…
16
KTTC II – Nhóm 6
3. HẠCH TOÁN CHI TIẾT.

3.1 Theo phương thức xuất khẩu trực tiếp:
- Khi mua hàng để chuyển đi xuất khẩu
Nợ TK 156: Trị giá thực tế hàng mua chờ XK
Nợ TK 133: Thuế GTTT đầu vào của hàng mua
Có TK 111, 112, 331: Tổng thanh toán
- Nếu có phát sinh thêm chi phí để chế biến và bao gói nhằm tăng kiểu dáng hàng
XK:
Nợ TK 154: Tợp hợp chi phí gia công chế biến
Có Tk 111, 112, 331: Chi phí bằng tiền
Có TK 152, 153: Trị giá thực tế hàng hóa gia công XK
- Khi xuất kho hàng chuyển đi XK:
Nợ TK157: Trị giá hàng gửi đi XK
Có TK 156: Trị giá thực tế hàng mua chờ xuất kho
- Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng XK:
+ CF bằng ngoại tệ:
Nợ TK 641: CF theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
Có TK 1112, 1122: CF theo giá ghi sổ
Đồng thời ghi: Có TK 007: Số nguyên tệ
+ CF bằng tiền Việt Nam ( phí lưu kho, hải quan)
Nợ TK 641: CF chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của CF
Có TK 1111, 1121: Tổng giá thanh toán
- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xác định là xuất khẩu,bên nhập
khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 1122,131: Theo tỷ giá thực tế ngày xuất khẩu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Đồng thời nếu đã thu ngoại tệ, ghi: Nợ TK 007: Số nguyên tệ
- Kết chuyển giá thực tế của hàng xuất khẩu:

Nợ TK 632: Trị giá giá vốn hàng bán
Có TK 157: Trị giá hàng gửi đi xuất khẩu
17
KTTC II – Nhóm 6
- Khi nhập khẩu trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122: Theo GTGT ngày thu tiền
Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
Có TK 131: Theo GTGT ngày nhận nợ
Đồng thời ghi: Nợ TK 007: Số nguyên tệ
- Xác định thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Khi nộp thuế:
Nợ TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng
thuế suất 0% do vậy cuối kỳ kinh doanh kế toán kê khai thuế GTGT đầu vào của
hàng xuất để xin hoàn lại thuế khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
- Các bút toán cuối kỳ tương tự phần kế toán bán hàng
3.2 Theo phương thức xuất khẩu ủy thác
3.2.1 Kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu:
- Khi chuyển giao hàng cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ
có liên quan, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng giao như sau:
Nợ TK157: Trị giá mua của hàng chuyển giao
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu hàng mua chuyển
thẳng)
Có TK156(1561): Trị giá hàng xuất kho chuyển giao

Có TK151: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước chuyển giao
Có TK111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển giao thẳng
- Khi nhận đơn vị nhận uỷ thác đã hoàn thành việc xuất khẩu hàng hoá, căn cứ vào
Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
• Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác:
18
KTTC II – Nhóm 6
Nợ TK131 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền hàng phải thu ở đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
Có TK511: Doanh thu hàng xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
• Phản ánh trị giá vốn của hàng đã xuất khẩu:
Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng đã xuất khẩu
Có TK157: Trị giá thực tế của hàng giao uỷ thác đã hoàn thành xuất khẩu
• Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng xuất khẩu:
Nợ TK511(5111): Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK333(3333): Số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng xuất khẩu uỷ thác
- Khi nhận được các chứng từ liên quan đến số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của
hàng xuất khẩu đã được bên nhận uỷ thác nộp hộ vào Ngân sách Nhà nước, kế toán
ghi:
Nợ TK333(3333): Số thuế xuất khẩu của hàng xuất khẩu uỷ thác đã nộp
Có TK338(3388 – chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Công nợ phải trả bên nhận uỷ thác
về số tiền đã nộp thuế hộ
- Khi trả tiền nộp hộ các khoản thuế của hàng xuất khẩu uỷ thác cho đơn vị nhận
uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK338(3388 – chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền nộp thuế hộ đã hoàn trả
Có TK111, 112: Số tiền đã chi trả
• Phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản chi phí
đã chi hộ liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác, căn cứ vào các chứng từ liên quan,
kế toán ghi:
Nợ TK641: Ghi tăng chi phí bán hàng

Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK338(3388 – chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Tổng số tiền phải trả cho bên nhận
uỷ thác về các khoản chi phí đã chi hộ
- Khi chấp nhận hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác do bên nhận uỷ thác chuyển
giao, kế toán tiến hành ghi nhận khoản hoa hồng uỷ thác xuất khẩu phải trả cho
bên nhận uỷ thác xuất khẩu như sau:
Nợ TK641: Hoa hồng uỷ thác theo tỷ giá thực tế (chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác
Có TK338(3388 – chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Tổng số tiền hoa hồng uỷ thác
phải trả cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
19
KTTC II – Nhóm 6
- Khi kết thúc thương vụ, kế toán tiến hành bù trừ số tiền phải thu về hàng xuất
khẩu với các khoản phải trả cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu như: hoa hồng uỷ thác,
các khoản chi hộ… để xác định số tiền còn phải thu của bên nhận uỷ thác, kế toán
ghi:
Nợ TK338(3388- chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Bù trừ số hoa hồng uỷ thác xuất
khẩu và các khoản chi hộ còn phải trả
Có TK131( chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Ghi giảm số tiền hàng phải thu ở đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ
- Khi đơn vị nhận uỷ thác thanh toán số tiền hàng còn lại, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán phản ánh như sau:
TK111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ thực thu theo tỷ giá thực tế
Có TK131(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền hàng còn lại đã thu ở đơn vị nhận
uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515(hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Đồng thời, ghi:
Nợ TK007: Số nguyên tệ thực nhận
3.2.2 Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
- Hàng nhận của đơn vị giao uỷ thác không phải là hàng hoá thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp nên khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác giao để xuất khẩu uỷ thác,
căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận giá trị hàng nhận uỷ thác xuất
khẩu theo giá bán bằng bút toán ghi đơn như sau:
Nợ TK003: Trị giá bán của hàng nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
- Trường hợp đơn vị uỷ thác giao thẳng hàng xuống cho người vận tải thì kế toán
tại đơn vị nhận uỷ thác không phải theo dõi chi tiết hàng hoá (trừ trường hợp xuất
khẩu theo điều kiện CIF).
- Khi đã hoàn thành việc xuất khẩu, dựa vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi
các bút toán sau:
+ Phản ánh tổng số tiền hàng xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán
ghi:
Nợ TK1112, 1122, 131(chi tiết đơn vị nhập khẩu): Số tiền hàng xuất khẩu đã thu
hay còn phải thu ở người nhập khẩu theo tỷ giá thực tế
Có TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tổng số tiền hàng xuất khẩu phải trả cho
bên giao uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
20
KTTC II – Nhóm 6
Nếu đã thu bằng ngoại tệ thì kế toán sẽ đồng thời ghi nhận bút toán sau:
Nợ TK007: Số nguyên tệ đã thu
+ Phản ánh trị giá bán của số hàng uỷ thác xuất khẩu đã hoàn thành xuất khẩu, kế
toán ghi:
Có TK003: Trị giá bán của số hàng đã hoàn thành xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp hộ cho bên giao
uỷ thác, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm công nợ phải trả bên giao uỷ
thác về các khoản thuế của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp hộ
Có TK338(3388 – chi tiết phải nộp vào NSNN): Các khoản thuế của hàng xuất
khẩu uỷ thác phải nộp vào NSNN
Khi nộp hộ thuế của hàng xuất khẩu cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK338(3388 – chi tiết phải nộp vào NSNN): Số thuế xuất khẩu của hàng xuất

khẩu uỷ thác đã nộp vào NSNN
Có TK111, 112: Số tiền đã chi nộp thuế
- Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu uỷ thác về tỷ lệ hoa hồng được hưởng, kế toán sẽ
lập Hoá đơn GTGT và gửi cho bên giao uỷ thác. Khi được bên giao uỷ thác thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán khoản hoa hồng uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112, 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tổng số hoa hồng uỷ thác đã
được bên giao uỷ thác thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK511(5113): Hoa hồng uỷ thác được hưởng theo tỷ giá thực tế (chưa có thuế
GTGT)
Có TK333(33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác
- Trong quá trình xuất khẩu hàng hoá uỷ thác sẽ phát sinh một số chi phí như: phí
ngân hàng, phí giám định hàng hoá xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc xếp… kế
toán sẽ phản ánh như sau:
+ Nếu chi phí do bên giao uỷ thác chịu và bên nhận uỷ thác đã chi hộ, căn cứ vào
các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK138(1388 – chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Các khoản chi phí chi hộ phải thu
ở bên giao uỷ thác
Có TK111, 112…: Số tiền đã chi
21
KTTC II – Nhóm 6
+ Nếu chi phí do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán sẽ ghi tăng chi phí bán hàng:
Nợ TK641: Chi phí phát sinh liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112…: Tổng số tiền đã chi
- Khi kết thúc thương vụ xuất khẩu uỷ thác, kế toán tiến hành thanh toán bù trừ
giữa các khoản phải thu bên giao uỷ thác với số tiền hàng xuất khẩu phải trả cho
bên giao uỷ thác để xác định số tiền hàng còn phải trả cho bên giao uỷ thác, kế
toán ghi:
Nợ TK331(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm số tiền phải trả cho bên giao uỷ
thác xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ

Có TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số hoa hồng uỷ thác xuất khẩu phải
thu
Có TK138(1388-chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ các khoản đã chi hộ
- Khi thanh toán số tiền hàng còn lại cho đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu, kế toán
ghi:
Nợ TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số tiền hàng xuất khẩu còn lại đã thanh
toán cho bên giao uỷ thác theo tỷ giá ghi sổ
Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã chi trả theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh
Đồng thời, kế toán ghi:
Có TK007: Số nguyên tệ đã chi trả
B. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SUNG WOON INTERNATIONAL VIỆT NAM
1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa
- MẶT HÀNG XUẤT KHẨU: Chuyên sản xuất và kinh doanh bao bì nhựa, bạt
nhựa các loại
- PHẦN MỀM KẾ TOÁN Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị
- SỔ KẾ TOÁN: - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - 37 - Công ty xuất khẩu theo phương
thức tự cân đối. Công ty chủ động nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch kinh doanh,
tìm nguồn hàng, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu. Công ty chỉ áp dụng
22
KTTC II – Nhóm 6
hình thức xuất khẩu trực tiếp, tức là công ty trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng
với nước ngoài, giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng trên cơ sở cân đối về
tài chính.

- Thị trường xuất khẩu : Hàn Quốc.
- Phương thức thanh toán : CANTRU (Cấn trừ).
Căn cứ điểm 4.6 khoản 4 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư số 128/2013/TT-

BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp việc
thanh toán giữa người xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực hiện bằng
hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia công hàng hoá
xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì người xuất
khẩu phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:
• Hàng hoá mua bán giữa người xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương
thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu;
• Văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá
xuất khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
• Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá
hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo
hướng dẫn tại Phụ lục này.”
Trường hợp Công ty thoả các điều kiện theo quy định nêu trên thì trên tờ khai NK
Công ty thể hiện phương thức thanh toán tại ô 2.38 là: CANTRU (Cấn trừ). Và
trong phần Ghi chú (ô 1.68 tờ khai NK; ô 2.57 tờ khai XK) công ty ghi thêm: sau 2
tháng mới thanh toán phần chênh lệch( bằng điện chuyển tiền-T/T).
- Giá bán xuất khẩu : Giá FOB tại cảng Hải Phòng.
- Giá vốn xuất khẩu : Kế toán tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Thực
tế tại công ty, kế toán áp dụng cả phương pháp bình quân liên hoàn giá vốn được
xác định ngay sau mỗi lần xuất hàng đi xuất khẩu, kế toán sử dụng phiếu xuất
kho.Thời điểm hàng hóa xác định là xuất khẩu để kế toán ghi nhận doanh thu là
ngày ghi trên hóa đơn GTGT.

- Nguyên tắc qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán : Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế do
ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố. Các khoản ngoại tệ cuối kỳ được đánh - 38
- giá lại theo tỷ giá ngân hàng công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh
lệch tỉ giá thực tế phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí
tài chính trong năm tài chính

23
KTTC II – Nhóm 6
2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại Công ty quốc tế Sung woon Việt Nam
2.1 Hạch toán ban đầu
- Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trực tiếp tại Văn phòng công ty Sung
Won international Việt Nam bao gồm các chứng từ sau :
- Hợp đồng xuất khẩu
- Hóa đơn thương mại
- Vận đơn
- Giấy kiểm nhận hàng hóa
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
- Hóa đơn GTGT
- Những chứng từ thanh toán khác : giấy báo nợ, báo có, phiếu thu, phiếu chi, ủy
nhiệm chi….
Ví dụ về qui trình luân chuyển một bộ chứng từ xuất khẩu : Căn cứ vào hợp
đồng xuất khẩu số SWIVN 150212-720 Ngày 5 tháng 5 năm 2015, Phòng kinh
doanh tiến hành các hoạt động phục vụ cho nghiệp vụ xuất khẩu từ khâu chuẩn bị
hàng, mua bảo hiểm, làm thu tục thông quan xuất khẩu…. và giao hàng theo những
qui định đã được ký kết trong hợp đồng. Khi hàng được gửi đi xuất khẩu, kế toán
công ty không hạch toán bút toán nào cả và cũng chưa xuất phiếu xuất kho. Khi
hàng đã được xác định xuất khẩu, cán bộ nghiệp vụ nhận vận đơn do hãng tàu biển
xác nhận. Sau khi có đầy đủ bộ chứng từ xuất khẩu, phòng kinh doanh gửi 01 bộ
chứng từ cho phòng kế toán để phục vụ cho việc hạch toán và 01 bộ cho ngân
hàng. Ngân hàng sẽ chuyển cho ngân hàng bên mua đề nghị thanh toán. Bộ chứng
từ xuất khẩu gồm có :
- Hóa đơn GTGT số : 0094018 ngày 5/5/2015 ;
- Hóa đơn thương mại số : SWIVN 150212-720 ngày 5/5/2015 ;
- Vận đơn số : 524187231 ;
- Tờ khai hải quan số : 300291183310 ngày 2/6/2015 ; - 39 - - Hợp đồng xuất khẩu
số : SWIVN 150212-720. Kế toán thanh toán căn cứ vào bộ chứng từ này để hạch

toán doanh thu, công nợ bằng cách nhập dữ liệu vào máy vi tính, máy sẽ tự xử lý.
2.2.Đối với giá vốn :
Thực tế hiện nay ở công ty đang áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn
song song với việc phản ánh Giá vốn hàng xuất khẩu, kế toán cũng đồng thời
phản ánh doanh thu luôn.
Khi ngân hàng gửi giấy báo có thông báo bên nhập khẩu đã thanh toán tiền hàng
thì căn cứ vào giấy báo có để nhập số liệu vào máy phản ánh giảm phần công nợ
phải thu, nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự xử lý.
24
KTTC II – Nhóm 6
3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu và sơ đồ kế toán
Trình tự kế toán quá trình xuất khẩu hàng hóa :
- Khách hàng ứng trước tiền hàng, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng Nợ TK
112 : Số tiền theo TGTT Có TK 131( dư có ) : Số tiền theo TGTT

- Xuất hàng gửi đi xuất khẩu, kế toán vẫn theo dõi trên TK 155. Do công ty
không sử dụng TK 157 và công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền liên hoàn.
Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu: cước vận chuyển Nợ TK
641 : Chi phí chưa thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112, 331,
141 : Tổng giá thanh toán - Khi hàng hóa được xác định là xuất khẩu, căn cứ vào
Bill tàu, hóa đơn GTGT, hóa đơn thưong mại, kế toán ghi nhận doanh thu theo TG
thực tế: Nợ TK 131 : Số tiền hàng theo TGTT Có TK 51111 : Doanh thu bán hàng
xuất khẩu TGTT.
- Giá vốn hàng bao bì nhựa xuất khẩu : kế toán tính theo phương pháp bình quân
gia quyền liên hoàn thì giá vốn được xác định ngay sau mỗi lần xuất hàng đi xuất
khẩu, kế toán sử dụng phiếu xuất kho. kế toán ghi : Nợ TK 6321 : Trị giá thực tế
hàng xuất khẩu Có TK 155 : Trị giá thực tế hàng xuất khẩu.
- Do mặt hàng bao bì nhựa xuất khẩu chịu thuế suất thuế xuất khẩu là 0% nên
không hạch toán bút toán phản ánh thuế xuất khẩu các mặt hàng nhựa.

- Khi nhận được tiền hàng của bên nhập khẩu thanh toán, căn cứ vào giấy báo
có của ngân hàng, kế toán ghi giảm công nợ phải thu của khách hàng theo TGTT,
tăng TK TGNH theo TGTT Nợ TK 112 : Số tiền hàng theo TGTT Có TK 131 : Số
tiền hàng theo TGTT
- Chi phí chuyển tiền phải trả cho ngân hàng hạch toán vào tài khoản 6352, căn
cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng , kế toán ghi : Nợ TK 6352 : Số tiền phí theo
TGTT Có TK 131 : Số tiền phí theo TGTT
- Phần CL tỷ giá của TK 131 được kết chuyển vào TK 5155 hoặc 6352 - 41 - Nếu
lãi tỷ giá : Nợ TK 131 : Lãi tỷ giá Có TK 5155 : Lãi tỷ giá Nếu lỗ tỷ giá : Nợ TK
6352 : Lỗ tỳ giá Có TK 131 : Lỗ tỷ giá
25

×