Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 95 trang )


ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD : ThS. Phạm Thị Kim Dung
SVTH : Trần Tiến Đạt
MSSV : 106401166
Lớp : 06DQD
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty cổ phần văn hoá Tân Bình (Alta
company), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả

Trần Tiến Đạt
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của tất cả mọi
người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì
không phải ai cũng có thể làm được. Sự thành công trong việc học tập lại càng khó
khăn hơn nữa và sẽ là gần như không thể nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các
thầy cô, của các thế hệ đi trước.
Đối với bản thân em, quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kỹ


Thuật Công Nghệ Tp.HCM là khoảng thời gian quý báu để em có thể tích lũy kiến
thức về văn hóa, xã hội, chuẩn bị cho hướng đi mới trong cuộc đời. Bản thân em ghi
nhận và xin được gửi lời tri ân tới các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó, em
còn được sự đồng ý của nhà trường, cho phép em có cơ hội cọ xát, học hỏi những
kinh nghiệm thực tế từ môi trường kinh doanh chuyên nghiệp tại công ty Cổ phần
văn hóa Tân Bình – Alta company. Đây thực sự là một nền tảng tốt giúp em định
hình được nghề nghiệp cũng như những thử thách thật sự trong tương lai. Thời gian
thực tập tại công ty không nhiều, nhưng em đã nhận được sự đón tiếp ưu ái, sự giúp
đỡ nhiệt tình từ phía quý công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám đốc công ty Alta, các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng Xuất
Nhập Khẩu – bộ phận tiếp nhận em vào thực tập.
Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng của mình với
ThS. Phạm Thị Kim Dung – Giảng Viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, người đã rất tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện luận văn tốt nghiệp
này!
Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn,
luận văn của em còn phạm phải nhiều những sai sót, rất mong được sự góp ý, sửa
chữa từ phía các thầy, cô trong trường, từ ThS. Phạm Thị Kim Dung.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
Tp.HCM, các cô chú, anh, chị của công ty Alta sức khỏe, may mắn và sự thành công.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
iii

--------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Trần Tiến Đạt
MSSV: : 106401166
Khóa: : 2006
1. Thời gian thực tập

.................................................................................................................
.................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
.................................................................................................................
.................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
5. Nhận xét chung
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Đơn vị thực tập
iv

- Sinh viên Trần Tiến Đạt đã thể hiện là người chủ động, sáng tạo
trong quá trình thực hiện luận văn.
- Nội dung của luận văn cho thấy sự làm việc nghiêm túc của sinh viên
Trần Tiến Đạt, khối lượng công việc đáp ứng cho yêu cầu của một
khoá luận tốt nghiệp đại học.
- Luận văn đạt kết quả tốt.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2010
GVHD: ThS. Phạm Thị Kim Dung

v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC
vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ALTA : Công ty cổ phần văn hoá Tân Bình
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HĐQT : Hội đồng quản trị
TGĐ : Tổng giám đốc
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
SX : Sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GTSX : Giá trị sản xuất
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK : Kim ngạch nhập khẩu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
L/C : Letter of credit (Thư tín dụng)
NVL : Nguyên vật liệu
vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
•Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ALTA từ năm 2007 đến
năm 2009.
•Bảng 2.2 So sánh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp của công ty Alta từ năm

2007 đến năm 2009.
• Bảng 2.3 So sánh giá trị xuất khẩu công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009
•Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009.
•Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm
2009.
• Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của công ty Alta năm 2008.
• Bảng 2.7 Tỷ giá USD / VND một vài năm gần đây.
• Bảng 2.8 Cơ cấu lao động của công ty Alta.
• Bảng 2.9 So sánh giá bán một số mặt hàng của công ty Alta với giá thị trường.
• Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty Alta năm 2010.
viii

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
• Sơ đồ 1.1 Quá trình vận động của tiền.
• Sơ đồ 1.2 Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương.
• Sơ đồ 1.3 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter.
• Sơ đồ 1.4 Giá của sản phẩm thay đổi theo thị trường.
• Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Alta.
• Biểu đồ 2.1 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta từ năm 2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007
đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.3 Giá trị xuất khẩu các mặt hàng của công ty Alta từ năm 2007 đến
năm 2009.
• Biểu đồ 2.4 ỷ trọng doanh thu xuất khẩu theo thị trường của công ty Alta từ năm
2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.5 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường Mỹ từ năm 2007
đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ so với
toàn công ty.

• Biểu đồ 2.7 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Trung Quốc từ năm 2007 đến
năm 2009.
• Biểu đồ 2.8 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào Nhật Bản từ năm 2007 đến
năm 2009.
• Biểu đồ 2.9 Giá trị xuất khẩu của công ty Alta vào thị trường một số nước Châu
Á từ năm 2007 đến năm 2009.
• Biểu đồ 2.10 So sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công tyAlta
với toàn ngành nhựa trong một vài năm trở lại đây.
• Biểu đồ 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của Việt Nam.
• Biểu đồ 3.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc ngành nhựa của Việt Nam.
• Hình 1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam.
• Hình 2.1 Trụ sở công ty Alta tại KCN Tân Bình.
• Hình 2.2 Sản xuất bao bì tại công ty Alta.
• Hình 2.3 Trung tâm thương mại Altaplaza.
• Hình 2.4 Thông tin được đang tải trên website của công ty Tân Đại Hưng ngày
13/06/2010.
• Hình 2.5 Sản phẩm bao bì giấy của công ty Thái Nhật Tân.
• Hình 3.1 Một số mẫu mã bao bì nhựa của công ty Alta.
• Hình 3.2 Ùn tắc giao thông tại Việt Nam.
ix
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập năm 1986, môi trường kinh
doanh trong nước được cải thiện rõ rệt. Nhà nước đã có những thay đổi mang tính
tích cực trong cách điều hành nền kinh tế như mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài,
đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ vốn và quỹ đất cho các công ty
mới…. Điều đó đã thúc đẩy mạnh dòng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam. Bên cạnh
đó, hàng loạt công ty trong nước cũng mọc lên với các loại hình hoạt động rất đa
dạng. Tiếp theo đó là thời kỳ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích
kinh tế tư nhân. Các công ty được Cổ phần không những không còn là gánh nặng cho

nhà nước mà còn làm ăn rất hiệu quả, đóng góp một phần lớn vào ngân sách quốc
gia. Cùng với sự phát triển đó, trong thời gian gần đây, chính phủ cũng có những
chính sách khuyến khích xuất khẩu, đem về nguồn ngoại tệ cho quốc gia và giúp
giảm bớt tình trạng nhập siêu của Việt Nam. Nhưng không phải doanh nghiệp xuất
khẩu nào cũng có thể thành công trên thương trường, đó là vì họ chưa hiêu rõ các
nguyên tắc kinh doanh quốc tế hay nguồn lực tài chính, lao động còn có giới hạn,
đồng thời cũng chịu những thử thách, cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ nước
ngoài..
Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình – Alta là một doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa. Là một đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh nên
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có
lãi là một vấn đề quan trọng giúp công ty tiếp cận được thị trường và khai thác những
lợi thế của mình, qua đó mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xây dựng
cầu nối vững chắc giữa người sản xuất và thị trường trong cũng như ngoài nước. Để
thực hiện được điều đó, nhất là trong bối cảnh công ty đã xác định nhiệm vụ trọng
tâm là xuất khẩu, công ty Alta phải không ngừng tự đánh giá bản thân mình, những
điểm yếu, điểm mạnh cũng như những yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài có
thể ảnh hưởng đến công ty để phòng tránh cũng như tìm ra các biện pháp đối phó
hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu.
Từ những đặc điểm của nền kinh tế, những thực tế được chứng kiến khi thực
tập tại công ty Alta, kết hợp với kiến thức thu được tại trường Đại học, em quyết định
chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” làm khoá luận tốt
nghiệp của mình dựa trên các yếu tố sau đây:
I/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh
giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn

1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Alta, em muốn hệ thống lại một lần nữa
những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế
2/ Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách khách
quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu tố đó
mà công ty Alta đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị, giải
pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty, nhằm góp một chút công
sức trong việc đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại
công ty Alta.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1/ Đối tượng:
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về ngành nghề kinh
doanh, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh
một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty Alta và đi sâu
khai thác lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
 Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các phòng,
ban của công ty Alta, đó là phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự
và phòng kế toán
 Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
10/08/2010 đến 10/09/2010
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
III/ Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company) ” được thực hiện với

hai phương pháp sau:
 Phương pháp giải thích thống kê, tổng hợp
 Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,
thuộc các phòng, ban của công ty Alta và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài:
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty cổ phần
văn hóa Tân Bình
 Chương 3: Một số định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của công ty cổ phần văn hoá Tân Bình.
Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất khẩu tại công ty cổ phần văn hóa Tân Bình (Alta company)” đã phần nào lột tả
được những điều đang xảy ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác
động đến công ty, và cũng có một vài đề xuất xây dựng công ty, nhưng do thời gian
thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu
biết được cung cấp trong trường Đại học là chưa thật sự đầy đủ, nên quá trình phân
tích không tránh khỏi những thiếu sót. Điều đó dù ít hay nhiều cũng vẫn gây ra những
ảnh hưởng tới đơn vị thực tập. Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận
xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Alta để đề tài này được
hoàn thiện và có khả năng đem áp dụng vào thực tế.!
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG



KINH DOANH XUẤT KHẨU
KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới
quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động
xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ lâu đời và
ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nước. Nếu như trong
buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ được vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng
tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch
thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải
có quốc tịch ở hai nước khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và
kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế
cho các quốc gia tham gia.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và
chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất
khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách
hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có
nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể
trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực

tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi
bật sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngoài,
từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay
đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho
nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ vốn
vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một
khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại
thuộc về người sản xuất.
Hình thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp với khả năng của chính mình sao
cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán
hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập
khẩu của mình.
1.2.3 Xuất khẩu thông qua gia công
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành phẩm,
linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại
cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia công nhiều
lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản tiền thù lao, giải

quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu
cả về vốn, công nghệ trong khi nước nhận có thể tạo uy tín với trường thế giới... Thứ
hai những nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các nước nhận gia
công, có thể thâm nhập được thị trường nước nhận gia công...
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.2.4 Tái xuất khẩu
Khái niệm: Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập
nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình
thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc
nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường
hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các nước
vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
1.2.5 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường
có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm thu ngoại tệ mà nhằm
có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn
bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán.
Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận
hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
1.3 Vị trí và vai trò của xuất khẩu.
1.3.1 Vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.

Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho
nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình
và hàng hoá vô hình) trong nước..
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là một khâu
quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm tăng hiệu quả của
sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất góp phần làm phát triển
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn (tiền), xuất khẩu cũng như tiêu thụ
vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn kết thúc của quá trình tái sản xuất này để
tiếp tục vận động sang một quá trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.
Sơ đồ 1.1: Quá trình vận động của tiền.

Tư liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )

Trong đó T: Tiền H: Hàng
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị - Phạm Quang Phan)
Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích như: chính sách đầu tư,
chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan ...thông qua đó để điều tiết
các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.

Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến
hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những
sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu nhất thiết
phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một
quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng
kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Hình 1.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại cảng Sài Gòn – Việt Nam
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
7
(T-H) Đối tượng lao động
T - H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
(Nguồn: www.tintuc.xalo.vn/001166526739)
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm có
lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không có lợi
thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc gia khai
thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực
như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì
vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.
1.3.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
• Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là với
mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu

cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,
xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu
cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc
gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có
thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ viện trợ
- Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận
đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử dụng
nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và dù
bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều này vô
cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
• Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về tương
đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất
khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến
đưa năng suất lao động lên cao.
• Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã đang
và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với sản
xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
 Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,
người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
 Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa
trong tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ
bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất
không có cơ hội phát triển.
• Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm,

cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều,
giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực
của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
1.3.2.3 Đối với doanh nghiệp
− Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
− Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản
xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
− Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo
thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
− Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.4.1
1.4.1
.

.
Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường.
1.4.1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhưng rất quan trọng và cần
thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng mà thị trường
cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống
nhu cầu thị trường.
1.4.1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành
lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng
như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều
thời gian và chi phí.
1.4.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn cứ
vào phương thức, phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp
thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn
hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem
xét lựa chọn ở các nước đang phát triển. Các bạn hàng thường được phân theo khu
vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán
quốc tế, mà các quốc gia ưu tiên.
1.4.1.4. Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường,

giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả
năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho đảm bảo các
mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện
tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo
các phương tiện thanh toán quốc tế.
Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lượng
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).

l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
1.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc
sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
13
Xin giấy phép
xuất khẩu
Xin giấy phép
xuất khẩu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
(Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thanh Thu)
Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng mà
người thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành phổ
biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người xuất
khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với
những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần
phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
* Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản

lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép
xuất khẩu của Bộ Thương mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã
hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập
khẩu.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
14
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu
Xin giấy phép
xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Kiểm tra hàng
hoá
Kiểm tra hàng
hoá
Uỷ thác
thuê tàu
Uỷ thác
thuê tàu
Mua bảo hiểm

hàng hoá
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Làm thủ tục
hải quan
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng lên
tàu
Giao hàng lên
tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
* Kiểm định hàng hoá.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng,
trọng lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa
khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác
cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng
trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận
uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp

đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ
vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
* Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường
biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng
hoá. Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại
hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua
bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
* Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số
lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng
từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng
kê chi tiết...
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. PHẠM THỊ KIM DUNG
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự

tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán
khác nhau.
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Phương thức thanh toán nhờ thu.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn
đề sau:
- Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả
tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và
thư tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi
như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
1.5Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
1.5.1 Các yếu tố khách quan
1.5.1.1 Yếu tố kinh tế
1.5.1.1.1 Cung cầu thị trường.
SVTH : TRẦN TIẾN ĐẠT
16
khả năng
mặc cả
của nhà
cung cấp
Sự đe doạ
của các
hàng hoá
thay thế
Sự đe doạ của các

đối thủ cạnh tranh
Khả năng
mặc cả của
người mua

×