Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.62 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Chương 1 : Tổng Quan Nghiên Cứu Đề Tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Đất nước ta sau hàng chục năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã có được những thành
công to lớn. Nền kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay diễn ra rất sôi động,cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trường đang thúc đẩy một nền kinh tế đất nước phát
triển, thương trường đã trở thành chiến trường, một quộc chiến không tiếng súng
nhưng quyết liệt, nó không giới hạn ở một phạm vi nào đó mà mang tính toàn cầu
khiến tất cả các chủ thể tham gia đều phải nỗ lực một mất một còn trên cả ba mặt
trận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh,quản trị kinh doanh hữu hiệu,giảm tối đa chi phí
kinh doanh tạo ra khả năng cạnh tranh nhất.Để giành được phần thắng doanh nghiệp
không thể không quan tâm đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá.Hoạt động tiêu thụ hàng
hoá chính là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.Có tiêu thụ được hàng hoá
doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường, có tiêu thụ hàng hoá thì doanh
nghiệp mới có vốn quay vòng tiếp tục hoạt động kinh doanh thì mới có lợi nhuận tái
sản xuất và mở rộng phát triển.
Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất, có tồn tại được hay không còn phải phụ
thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng. Tuy nhiên, công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm tới
từng khu vực của thị trường chưa được coi trọng đúng mức trong các doanh nghiệp.
Việt Nam đang từng bước mở cửa thị trường và hội nhập với các nước trong khu
vực và thế giới. Điều này sẽ làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hơn. Đặc biệt là ngành may mặc hiện nay. Thị trường may mặc là ngành rất hấp
dẫn, không những ở nước ngoài mà ngay cả ở thị trường nội địa. Chính vì vậy,
nhiều công ty nước ngoài đang cố gắng bằng mọi cách để thâm nhập thị trường may
mặc nước ta. Trong khi đó rất nhiều doanh nghiệp trong nước lại đứng ngoài cuộc,
để mặc cho sản phẩm nước ngoài thao túng thị trường. Gần đây thị trường may mặc
có dấy lên nạn quần áo Trung Quốc nhiễm độc, gây ung thư da, ảnh hưởng tới sức
khoẻ của người dân. Vì vậy nên vấn đề tiêu thụ trong ngành may mặc đang được


Chính phủ và các nhà chức trách rất quan tâm. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả tiêu thụ
hàng may mặc cũng là thể hiện lòng yêu nứơc, tinh thần đoàn kết dân tộc, tích cực
tham gia vào công cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
do Chính Phủ Phát động.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Ngành dệt mayViệt Nam luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan
trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hoá của nước ta ra thị trường thế giới.Với tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ
vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung của
Việt Nam.Những thành tựu đạt được là nhờ doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm,
gây dựng và củng cố quan hệ bạn hàng với nhiều nhà nhập khẩu trên thế giới, đồng
thời thực hiện và quản lý tốt công tác tiêu thụ sản phẩm mang về lợi nhuận cao.
Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một công ty khá uy tín trong lĩnh vực may xuất
khẩu. Trước sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh
chóng thích nghi được với thị trường, ổn định sản xuất và không ngừng mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Trong đó, hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của công ty.Doanh thu từ
xuất khẩu chiếm từ 80-90% tổng doanh thu của công ty. Hiện nay do sự biến động
từ thì trường xuất khẩu và hình thức sản xuất kinh doanh theo phương thức gia công
không đem lại nhiều lợi nhuận đã gây ra cho công ty không ít khó khăn. Công ty đã
quyết định ngừng gia công, tự mình sản xuất, thiết kế và đi tìm đối tác nước ngoài.
Công ty sẽ phải tự tìm kiếm thị trường, tự tìm nguồn nguyên phụ liệu để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, công tác xuất khẩu sản phẩm may mặc ra thị
trường nước ngoài còn gặp phải rất nhiều khó khăn do thủ tục thuế quan còn rườm
rà, gây rất nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ của công ty.
Bên cạnh đó, nhận thấy thị trường may mặc nội địa là thị trường hết sức tiềm năng

với những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi lại chưa được công ty quan tâm
đúng mức. Với thị trường trong nước công ty có thể giảm thiểu được chi phí bán
hàng đồng thời lại có thể tận dụng được nguyên liệu thừa trong quá trình may sản
phẩm xuất khẩu. Chính vì vậy mà việc làm sao để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm may mặc là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty hiện nay. Do đó, em quyết
định lựa chọn đề tài của luận văn là: “ Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may
mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” với mong muốn học hỏi thêm về
nghiệp vụ chuyên môn và đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện thêm hệ thống
quản trị của công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá kết hợp với phân tích điều
kiện thực tại của công ty, trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, những
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
tồn tại cơ bản và nguyên nhân gây ra thực trạng hiện nay của công ty kết hợp với
nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập em sẽ đưa ra một số đề xuất về những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty, góp
phần hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của công ty.
Công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nước ngoài của công ty là khá bền vững,
chỉ còn tồn tại một số khó khăn nhất định cần tìm ra những biện pháp hiệu quả để
giảm thiểu chi phí.
Thị trường nội địa là khá mới mẻ và đầy khó khăn với công ty, do đó mà trong thời
gian nghiên cứu, em muốn tìm hiểu và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao và đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm may mặc trong nước
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của bài viết là hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của công ty
cổ phần may xuất khẩu Việt Thái, thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, năng suất lao động, trình độ sử dụng vốn…

- Nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm may mặc của
công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trong và ngoài nước
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái trong 3 năm qua ( 2007 – 2008 – 2009)
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần May Xuất Khẩu
Việt Thái
1.5. Kết cấu luận văn: Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
của Doanh Nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu quả
tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may
mặc tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả ở đây có thể là
hiệu số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc cũng có
thể là tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế.

Hiệu quả xã hội: Là mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào các lợi ích của
xã hội hoặc là mức độ ảnh hưởng tích cực của các kết quả đạt được của doanh
nghiệp đến môi trường xã hội của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh.Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh
trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhất những nhiệm
vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai
mặt của một vấn đế. Bởi vậy, khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng
như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một
cách đồng bộ.
2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
Hội nhập kinh tế hiện nay diễn ra như một xu thế vì vậy nâng cao hiệu quả
kinh tế là biện pháp tốt nhất để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
mạnh mẽ, cạnh tranh với các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế trong nước cũng
như nước ngoài.
Hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ sản phẩm là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, nhân lực được thực hiện thông qua mối quan
hệ so sánh giữa kết quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đầu vào) trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá. Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh: lao động, tư liệu lao động, vốn, hàng hoá…kết qủa hoạt động kinh
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
doanh là một đại lượng cụ thể, là các khoản thu được sau một thời kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả là mối tương quan giữa kết quả và chi phí bỏ ra được biểu hiện:
H = K – F (1)

hoặc H = K/F (2)
Trong đó:
- H là hiệu quả tiêu thụ
- K là kết quả tiêu thụ đạt được
- F là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
Theo công thức (1) đây là cách phổ biến thường biểu hiện quy mô của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công thức chưa đánh giá được trình độ sử
dụng các yếu tố chi phí trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, nó đồng nhất hai đại
lượng hiệu quả và kết quả
Công thức (2) không những khắc phục được những nhược điểm trên mà còn
tính tổng hợp toàn bộ chi phí hoặc tính riêng cho từng yếu tố. Các mối quan hệ này
có thể dùng để so sánh các thời kỳ, các đơn vị với nhau và phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định
hiệu quả tương đối song không được coi nhẹ cách đánh giá nào.
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh tiêu thụ hàng hóa là:
“Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ
sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân
chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm thì mới có vốn để tiến hành sản xuất và mở rộng,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn.
- Theo quan điểm của các nhà quản trị thì tiêu thụ sản phẩm có thể hiểu theo
hai nghĩa sau: theo nghĩa hẹp là tiêu thụ sản phẩm (còn được gọi là bán hàng) là quá
trình chuyển giao hàng hóa cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo đó người có
cầu về một loại hàng hóa nào đó sẽ tìm đến người có cung tương ứng hoặc người có
cung hàng hóa tìm đến người có cầu hàng hóa, hai bên thương lượng và thỏa thuận
về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên thống nhất, người bán trao hàng,
người mua trả tiền, quá trình tiêu thụ sản phẩm được kết thúc ở đó.
Còn theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng
với một loạt các hỗ trợ tới thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.

SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
- Theo quan điểm hiện đại, thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện
tổng thể các hoạt động có mối quan hệ logic và chặt chẽ bởi một tập hợp các cá
nhân, doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện quá trình chuyển hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Theo quan điểm cổ điển thì tiêu thụ hàng hóa được hiểu là quá trình hàng
hóa được di chuyển từ người bán sang người mua và đồng thời là quá trình chuyển
quyền sở hữu.
- Theo Luật Thương mại Việt Nam thì tiêu thụ hàng hóa thực chất là việc
thực hiện giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người bán
nhận tiền từ người mua theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán.
- Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa được hiểu là bán hàng.
Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình thực hiện chuyển quyền sở
hữu về hàng hóa cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về do bán
hàng.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nhừng công trình về hiệu
quả tiêu thụ các năm trước
Tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng
cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái.
Những năm trước đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề vấn
đề hiệu quả kinh doanh đó là :
• Luận văn của sinh viên Nguyễn Song Bảo Ngọc, sinh viên trường Đại Học
Thương Mại, tên đề tài “ Một Số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - Matexim”.Công trình đã hệ thống hoá được
những vế đề cơ bản của vấn đề nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
Tuy nhiên phần lý thuyết viết dài và lan man, các ý trùng lặp nhau. Phần phân tích
thực trạng công ty là khá kỹ, tuy nhiên giải pháp đưa ra cho công ty là chung chung,

chưa cụ thể.
• Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Thu Hà, sinh viên trương Đại
Học Kinh tế quốc dân, tên đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
May xuất khẩu Việt Thái”. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hoá được những vấn
đề cơ bản của kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. Tuy
nhiên, chuyên đề nặng quá nhiều vào việc giới thiệu chi tiết về thực trạng của kế
toán bán hàng tại công ty, xem nhẹ việc đi tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
• Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Thuỷ, sinh viên trường Đại Học
Thương Mại, tên đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
cổ phần Thương Mại Cầu Giấy”.Công trình nghiên cứu đã hệ thống hoá được
những vấn đề lý luận cơ bản vầ công tác nâng cao tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại
công ty. Tuy nhiên côg trình này cho thấy một số vấn đề bất cập nhưng chưa được
giải quyết, vài số liệu không được giải thích rõ ràng mà nói một cách chung chung.
Những đề tài nghiên cứu trên đây đã giúp cung cấp cho luận văn cách tiếp cận
vấn đề một cách hợp lý, có hệ thống và làm cho quá trình viết luận văn trở nên dễ
dàng và thuận tiện hơn.
2.4. Nội dung của hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tiêu thụ
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Thương mại được đánh giá qua một hệ
thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu
quả phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra
nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các tiêu đích hoặc là các kết quả

cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thường được ấn định
theo các lĩnh vực cụ thể sau đây:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chi phí
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác
nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tỉêu thay
đổi luôn cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản,
đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển doanh nghiệp .Mục
tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo
lường và đánh giá hiệu quả kinh tế
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Do đó, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, cho dù
nó được hoạt động dưới hình thức nào, đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Một mặt phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho chủ doanh nghiệp, cho
doanh nghiệp và cho người lao động trong doanh nghiệp. Mặt khác phải hết sức
quan tâm đến những lợi ích toàn cục của nền kinh tế quốc dân, của xã hội.
2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
Xuất phát từ khái niệm của hiệu quả tiêu thụ hàng hoá và yêu cầu của hệ thống chỉ
tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hoá,chúng ta thống nhất đưa ra
phân tích và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng

hoá
2.4.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
 Chỉ tiêu thứ nhất: Là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của
doanh nghiệp, nghĩa là trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng doanh thu (kết quả đầu ra) trên một đồng tổng chi phí đầu ra
Công thức biểu hiện =
Trong đó: : là hiệu quả sử dụng nguồn lực
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.
 Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận LN’ =
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng cao.
2.4.2.1. Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
 Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh
giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động
W =
Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động nó được biểu
hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu sử dụng chi
phí tiền lương : =
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Hoặc bằng: Tỷ suất tiền lương =
Trong đó QL : Tổng quỹ lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng thì cần chi
bao nhiêu đồng tiền lương.
 Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số
tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bán của kinh
doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông
thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước:
 Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu
Sức sản xuất của vốn: =
Sức sinh lợi của vốn : =
Trong đó : là vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức
bình quân điều hoà.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
=
 Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển
vốn lưu động
L = ; N =
Trong đó: : Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ

: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
: Doanh thu thuần bình quân một ngày
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn
cố định ( ) và sức sinh lời của vốn cố định
=
V
CD
M
Trong đó :
V
CD
: là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định : =
V
CD
LN
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
a, Nhân tố khách quan
* Chính sách của Nhà nước: Chính là môi trường chính trị và pháp luật.
Những sự kiện xảy ra trong môi trường chính trị ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc kinh
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp

doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng.
Vì vậy để thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải phân tích, dự
đoán về chính trị,pháp luật cùng xu hướng vận động của nó như: Sự cân bằng các
chính sách của Nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Nhà nước vào đời sống kinh tế, sự
phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Qua đó giúp doanh
nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp với các chính sách tiêu dùng,
chính sách thuế của Nhà nước.
* Yếu tố văn hoá, xã hội: Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và
chính xã hội đó đã trau dồi quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn
mực đạo đức. Truyền thống văn hoá ảnh hưởng tới thị hiếu người tiêu dùng do đó
nó là nhân tố mà người sản xuất phải quan tâm không chỉ khi định giá tung ra thị
trường mà ngay từ khi xây dựng chiến lược kinh doanh, quyết định phương án sản
phẩm để đảm bảo tiêu thụ nhanh, nhiều sản phẩm và có lãi. Do đó, thị hiếu là nhân
tố kích thích tiêu thụ rất mạnh mẽ. Vấn đề quan trọng là xác định dân số và mật độ
dân số, từ đó tính được dung lượng của thị trường. Bên cạnh đó cơ cấu dân số cũng
ảnh hưởng đến sản phẩm tiêu thụ bởi vì lứa tuổi và giới tính khác nhau thì nhu cầu
cũng khác nhau.
* Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp: Nó là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hàng hoá các tỷ lệ giữa cung và cầu trên thị trường. Thị trường đóng vai trò lớn
trong việc điều tiết sản xuất gắn sản xuất với tiêu dùng,liên kết nền kinh tế lại thành
một khối thống nhất,gắn các quá trình kinh tế trong nước với quá trình kinh tế thế
giới.Vì vậy, công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp là khâu mở đầu quan
trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.Thị trường là đối tượng chủ
yếu của tiêu thụ, đồng thời là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.Mục đích người sản xuất hàng hoá là để bán, để thoã mãn
nhu cầu của người khác. Bởi lẽ còn thị trường thì còn hoạt động sản xuất kinh
doanh,các nhà sản xuất căn cứ vào cung cầu, giá cả trên thị trường để quyết định
sản xuất cái gi? Cho ai? Bao nhiêu? Còn nếu mất thị trường thì sản xuất bị đình

trệ…Do vậy, nghiên cứu thị trường là tìm ra cái mà người tiêu dùng và thị trường
cần và có khả năng tiêu thụ.
* Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm: Khi phân loại sản phẩm,
doanh nghiệp có thể theo các căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ cho một cách phân loại
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
khác nhau và có ý nghĩa khác nhau. Trên góc độ xây dụng phương án sản phẩm thì
sản phẩm phải được phân loại căn cứ vào thái độ của khách hàng vì đó chính là một
trong những biểu hiện chủ yếu phản ánh nhu cầu thị trường. Thái độ của khách
hàng đối với sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến số lượng mua và do đó trở thành căn cứ
quyết định khối lượng sản xuất ra.
* Tình hình cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp, và trên thực tế các đối thủ cạnh tranh được
chia làm 2 loại đó là:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh
nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các
đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng kể, mỗi cuộc
cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. Tình trạng cầu của một nghành
là yếu tố quyết định về tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ nghành. Thông
thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động.
Ngược lại nếu cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được
phần thị trường đã chiếm lĩnh.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đó là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một nghành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết
định ra nhập nghành. Đây là mối đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại bởi vì càng
nhiều doanh nghiệp trong 1 nghành thì cạnh tranh càng khốc liệt , thị trường lợi
nhuận bị chia xẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi.
* Tình hình kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua

của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, quy định cách thức doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực của minh. Tình hình kinh tế ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở
các hình thái khác nhau cụ thể là:
- Sự tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến tiêu thụ
- Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư
- Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương
- Các chính sách tiền tệ tín dụng
b, Nhân tố chủ quan
* Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh, là
nguyên tắc bất di bất dịch để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Khi chất
lượng của sản phẩm tốt không chỉ tăng sự thu hút khách hàng,làm tăng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện tăng giá bán một cách hợp lý mà vẫn bán
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
được hàng. Doanh nghiệp đạt được doanh thu và lợi nhuận khi sản phẩm có chất
lượng cao, nó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời cao, tạo ấn
tượng tốt, sự tin tưởng của khách hàng làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Mặt
khác,nó giúp cho nhiều doanh nghiệp thu hút thêm nhiều bạn hàng, giúp cho doanh
nghiệp thắng trong cạnh tranh, nó như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với
doanh nghiệp duy trì vị trí vững chắc của doanh nghiệp trên thị trường.
* Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: Một hình ảnh
“tốt” về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, thái
độ đối với khách hàng, giá cả…là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản
phẩm của doanh nghiệp. Sự “tin tưởng”, “cảm tình”, “hiểu biết đầy đủ” về doanh
nghiệp của khách hàng làm cho doanh nghiệp dễ bán được sản phẩm hơn.
* Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá: Mức độ nổi tiếng của nhãn
hiệu hàng hoá liên quan đến một loại sản phẩm với nhãn hiệu cụ thể của doanh
nghiệp. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng bán hàng càng tốt.

* Giá cả sản phẩm: Giá cả là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
nghành, vì vậy việc xác lập giá cả đúng đắn là điều kiện quan trọng để hoạt động
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh thị trường. Các doanh
nghiệp luôn phải giải đáp câu hỏi “ bán hàng với mức giá bao nhiêu” mà không bị
mất khách và giá nào sẽ mang lại tổng doanh thu lớn nhất.
* Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ: Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ
bao gồm hàng loạt các khâu công việc khác nhau từ mạng lưới tiêu thụ đến các hoạt
động hỗ trợ, các dịch vụ trước, trong và sau bán để cuối cùng là thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng. Để thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp và
đảm bảo cho khách hàng cảm thấy thoải mái, thuận tiện thì doanh nghiệp nên áp
dụng nhiều hình thức bán hàng, nhiều hình thức thanh toán
2.4.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp
Trong bất kỳ quốc gia nào, công tác tiêu thụ chiếm vị trí quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó trở thành yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Vì vậy, trước sự biến động khôn lường
của môi trường sản xuất kinh doanh, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải luôn
vận động không ngừng- hàng ngày, hàng giờ để thích nghi với sự biến động đó.
Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải luôn có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm giúp cho hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh.
a) Đối với xã hội
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì đều phải tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhưng cho dù nó hoạt động dưới hình thức nào thì quá trình
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đều
phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trước
hết phải quan tâm tới lợi ích kinh tế, mang lại cho chủ Doanh Nghiệp, cho Doanh
Nghiệp, cho người lao động trong Doanh Nghiệp. Sau đó phải hết sức quan tâm tới

lợi ích toàn cục nền kinh tế của toàn xã hội. Mặt khác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
giúp cho Doanh Nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như:Thuế, phí
và lệ phí, tạo điều kiện cho nhà nước có thể thực hiện chính sách kinh tế của nhà
nước góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm lạm phát và tăng nguồn thu cho ngân sách
b) Đối với DN
Việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết và nó có ý nghĩa rất
quan trọng vì: Nó là điều kiện cơ bản để Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển,
thực hiện tái sản xuất mở rộngvà nâng cao tinh thần cho người lao động. Trong
phạm vi nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả thương mại sẽ góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tăng nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, mở rộng
hợp tác quốc tế.
Đối với mỗi doanh nghiệp,vấn đề hiệu quả tiêu thụ không những là thước đo
chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn là vấn dề sống còn của Doanh nghiệp.
Hquả tiêu thụ hàng hoá càng cao thì doanh nghiệp có điều kiện mở mang hoạt động
kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuậtvà quy trình công nghệ mới tạo đựơc năng suất cao, do đó tạo được lợi
nhuận cao.
Với mục tiêu chủ yếu xuyên suốt là tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục
tiêu lợi nhuận, thì nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là điều kiện giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, nâng cao uy tín, vị thế của Doanh nghiệp trên
thương trường. Đối với người lao động trong Doanh nghiệpthì hiệu quả tiêu thụ
hàng hoá cao sẽ đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên, tạo điêù
kiện cải thiện đời sống, điều kiện làm việc tốt cho họ, từ đó họ lại tiếp tục nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn. Hơn nữa, nó giúp cho Doanh nghiệpthực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước như nộp thuế, phí và lệ phí, các hoạt
động từ thiện…đồng thời nó giúp cho xã hội giải quyết việc làm cho người lao động
.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh

nghiệp
Chương 3: Phương Pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt
Thái.
3.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Là phương pháp Nhân viên điều
tra đến phỏng vấn trực tiếp đối tượng để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn
sẵn.
Đối tượng tiến hành phỏng vấn là nhà quản trị bán hàng, giám sát bán
hàng,nhân viên bán hàng, quản lý cấp cao và trung của công ty.
Quá trình thực hiện phương pháp này như sau:
- Bước 1: Xác định dữ liệu cần tìm
- Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn ( băng thư, điện thoại, trực
tiếp…)
- Bước 3: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cá nhân trong công ty cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái
- Bước 4: Lên danh sách những vị trí phỏng vấn trực tiếp và điện thoại hoặc
hẹn gặp trực tiếp họ. Em đã tiến hành phỏng vấn những ông (bà ) sau:
+ Nguyễn Trung Thái – Phó giám đốc công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái
+ Nguyễn Ngọc Bách – Trưởng phòng kinh doanh - XNK công ty cổ phần
may xuất khẩu Việt Thái
+ Vũ Văn Dĩnh - Trưởng phòng tổ chức hành chính
- Bước 5: Tiến hành phỏng vấn theo thời gian và lịch cụ thể được sự cho
phép của đối tượng phỏng vấn.
- Bước 6: Tổng hợp lại kết quả phỏng vấn, kết quả này kết hợp cùng với
phiếu điều tra trắc nghiệm tại công ty để nắm bắt được tình hình hiện tại của công ty
về điểm mạnh, điểm yếu của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3.1.1.2. Phương pháp điều tra nhóm:

Sử dụng các bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm tiến hành điều tra nhóm trong
công ty. Những nhóm tiến hành điều tra là các bộ phận kinh doanh của công ty, các
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
phòng ban xuất nhập khẩu, nhóm trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý lực lượng bán
hàng của công ty.
Tổng số người điều tra là 15 người gồm có:
- 10 nhân viên kinh doanh
- 1 trưởng phòng xuất nhập khẩu
- 2 giám sát bán hàng
- 2 quản lý chi nhánh.
Các bước tiến hành điều tra phỏng vấn như sau:
- Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn. Bảng câu hỏi được xây
dựng riêng cho hai đối tượng là nhân viên kinh doanh và nhà quản trị kinh doanh.
- Bước 2: Tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn cho các đối tượng được
chọn. Thời gian phát phiếu là từ ngày 20/4, ngày thu lại phiếu là ngày 29/4.
- Bước 3: Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra khảo sát tại doanh nghiệp
3.1.1.3.Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát các bộ phận bán hàng, phòng ban của công ty, đồng thời
tiến hành khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tiến hành quan sát trực
tiếp các hoạt động giao dịch, hoạt động bán hàng của lực lượng bán hàng tại công
ty, xem xét quá trình bán hàng của họ. Qua đó đánh giá tình hình và hiệu quả tiêu
thụ hàng hóa của công ty xem đạt đến mức độ nào? Điểm mạnh, điểm yếu của bộ
phận kinh doanh tại công ty để từ đó đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Quan sát trực tiếp và gián tiếp giúp ta thu thập được thông tin một cách
nhanh nhất và chính xác nhất về thực trạng hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty
cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.

3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu:
Là phương pháp sử dụng những thông tin thu thập được từ các phiếu điều
tra,bảng hỏi và phỏng vấn, kết hợp với số liệu thứ cấp tại phòng kế toán và kinh
doanh của công ty, để tổng hợp và thống kê lại một cách có hệ thống. Nhằm cung
cấp đầy đủ thông tin nhanh nhất và chính xác nhất cho yêu cầu vấn đề tiêu thụ hàng
hóa cuả công ty
3.1.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu:
Là phương pháp thu thập các thông tin sau đó phân tích và so sánh các số
liệu tài chính năm báo cáo với năm trước đó. Vì vậy khi phân tích cần phải phân
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
tích số liệu trong một khoảng thời gian dài tối thiểu là 3 năm cho đến 5, 10 năm.
Dùng các kỹ thuật so sánh hàng ngang và hàng dọc mới đánh giá được sự biến động
và tốc độ phát triển của chỉ tiêu cần phân tích
3.2. Đánh giá tổng quan hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc và ảnh hưởng
nhân tố môi trường đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ
phần May Xuất khẩu Việt Thái
3.2.1. Đánh giá tổng quan về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty
Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái
3.2.1.1. Giới thiệu công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Công ty Cổ Phần (CP) May Xuất Khẩu (XK) Việt Thái chuyên sản xuất,
kinh doanh, gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Công ty đã trải
qua gần 15 năm hình thành và phát triển, tiền thân là Xí nghiệp May XK Việt Thái .
Tháng 3/1996, Ban giám đốc Công ty XNK Thái Bình quyết định thành lập ban xúc
tiến Xí Nghiệp May XK Việt Thái đưa 100 lao động vào học tập tại Công ty May
Việt Tiến – Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và
các công nhân ở đầu dây chuyền sản xuất.

Ngày 9/12/1997, Xí nghiệp May XK Việt Thái chính thức được thành lập
theo quyết định số 508/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, là doanh
nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế toàn phần, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy định của Nhà nước
và trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu (XNK) Thái Bình (UNIMEX).
Tháng 10/2005, theo xu hướng chung, Xí nghiệp May Xuất Khẩu Việt Thái
chính thức trở thành công ty cổ phần, có 56% vốn Nhà nước và 44% là vốn do các
cổ đông góp, trực thuộc công ty mẹ là Công ty XNK tỉnh Thái Bình.
Khi mới thành lập, số vốn của công ty là 8.5356.128.000 đồng.
Trong đó : Vốn cố định là : 7.216.534.000 đồng.
Vốn lưu động là : 1.139.594.000 đồng
Tháng 9/2008, Công ty bán bớt 10% vốn cổ phần của Nhà nước, vốn Nhà nước tại
Công ty là 46%, vốn cổ đông là 54%. Công ty XNK tỉnh Thái Bình và Công ty cổ
phần May xuất khẩu Việt Thái trở thành công ty liên kết, giao dịch bằng hợp đồng
kinh tế.
Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI.
Tên tiếng Anh: VIET THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : VITEXCO
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Trụ sở giao dịch : Số 100- đường Quang Trung- phường Quang Trung- thành phố
Thái Bình- tỉnh Thái Bình.
MST : 1000360205
Email :
Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi
mới các trang thiết bị sản xuất, mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho
cán bộ công nhân viên, đa dạng hoá các sản phẩm trong công ty. Hàng năm, công
ty mở các cuộc thi tay nghề cho công nhân sản xuất nhằm lựa chọn những công

nhân có tay nghề cao, động viên khuyến khích kịp thời thúc đẩy cho công nhân
trong các dây chuyền sản xuất cố gắng phấn đấu hơn nữa.
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất công ty không ngừng phát triển là
mũi nhọn của Công ty XNK Thái Bình. Năng lực sản xuất đạt tới mức 700.000
chiếc/năm. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Trong 3 năm gần đây,
công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng lên rõ rệt. Số
lao động cũng tăng cùng với thu nhập bình quân cũng tăng. Doanh nghiệp đang mở
rộng quy mô sản sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
 Chức năng của công ty
Công ty CP May XK Việt Thái từ khi được chuyển đổi từ Xí nghiệp may XK Việt
Thái, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần, Công ty đã
đăng ký các nghành nghề kinh doanh như sau:
- Sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc
- Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu phuc vụ nghành may.
- Dạy nghề ngắn hạn dưới một năm cho công nhân may công nghiệp.
- Mua bán các thiết bị phục vụ văn phòng.
- Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới lao động cho xuất khẩu lao
động.
 Nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu của công ty là hướng tới huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
sản xuất kinh doanh về may mặc và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu được lợi
nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông
đóng góp vào ngân sách nhà nước và cho công ty. Đồng thời chăm lo cải thiện đời
sống tinh thần cho cán bộ công bộ công nhân viên.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
 Loại hình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP May XK Việt Thái.

Công ty CP May XK Việt Thái từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chính là chuyên
sản xuất, nhận gia công các mặt hàng nghành may mặc: Jacket, quần áo đua môtô,
quần áo trượt tuyết, quần áo leo núi, quần áo săn cho khách hàng nước ngoài. Thị
trường chính: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Canada, Newzelan…
nhưng chủ yếu là Hàn Quốc.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu
của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho
khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ
vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản
xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên liệu bán thành
phẩm ).
- Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
 Các phân xưởng sản xuất ở công ty Cp MayXK Việt Thái
Hiện nay Công ty CP May XK Việt Thái có 3 xưởng sản xuất chính:
-Xưởng 1: Gồm có 4 tổ may (Tổ 1, Tổ 2, Tổ 7, Tổ 8)
Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 90-100 người.
- Xưởng 2: Gồm có 4 tổ may (Tổ 3, Tổ 4, Tổ 5, Tổ 6)
Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 85-90 người.
- Xưởng 3: Gồm có 2 tổ may (Tổ 9, Tổ 10)
Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 80-85 người.
Với dây chuyền công nghệ hiện đại, máy móc, thiết bị hầu hết thuộc thế hệ mới
hiện đại, được nhập khẩu từ Nhật Bản, EU, Đài Loan… và đội ngũ công nhân viên
lành nghề đủ để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Các xưởng may trên có chức năng tổ chức sản xuất, đảm bảo số lượng cũng như
chất lượng, chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản cố
định máy móc thiết bị, công cụ lao động, thành phẩm chưa nhập kho.

 Bộ phận sản xuất của Công ty CP May XK Việt Thái
Dưới các xưởng sản xuất là các bộ phận sản xuất bao gồm có:
- Bộ phận chuẩn bị sản xuất (Phòng kế hoạch vật tư).
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
- Bộ phận giác sơ đồ mẫu (Phòng kỹ thuật).
- Bộ phận cắt may.
- Bộ phận kẻ vẽ
- Bộ phận may(may,bộ phận chuyên dùng:đóng cúc, dán mex,vệ sinh
hàng hoá, ).
- Bộ phận kiểm hoá (KCS).
- Bộ phận đóng gói.
Phụ trách các bộ phận nay là các tổ trưởng. Đây là những cán bộ có năng lực quản
lý, sẵn sàng chịu trách nhiệm trước phòng kỹ thuật về mọi hành động của xưởng về
kế hoạch sản xuất mà họ được giao
 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái)
Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, cơ cấu quản lý hai cấp theo mô hình trực
tuyến chức năng.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị và Ban giám đốc hiện nay của Công
ty gồm có hai người một Giám đốc và một Phó giám đốc.
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ
đông. Chủ tịch hội đồng quản trị có toàn quyền nhân doanh công ty để giải quyết

mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Giúp việc cho Hội đồng quản trị có một giám đốc.
Ban giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về vấn đề tài chính giao và có lãi, có quyền đề bạt, bãi nhiễm các cá
nhân trong công ty.
*Giám đốc: Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên
cơ sở bảo toàn vốn Nhà nước.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc.
*Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, kiêm trưởng phòng kỹ thuật, chủ
tịch công đoàn theo dõi chỉ đạo kế hoạch nhận nguyên phụ liệu, kiểm tra đôn đốc
quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch.
 Các phòng ban chức năng:
 Phòng Kế toán: Giúp Ban giám đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản
lý kinh tế tài chính của các phòng ban.
Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện việc
ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp giám đốc tổ chức công tác thông
tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên,
phổ biến, hướng dẫn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ quản
lý kinh tế tài chính trong phạm vi Công ty. Tổ chức tổng hợp, xác minh, cung cấp
các số liệu thực hiện trong Công ty theo quy định để phục vụ công tác kế hoạch hoá,
công tác quản lý các phòng ban. Tham gia ý kiến với các phòng ban liên quan trong
việc lập các kế hoạch về từng mặt và kế hoạch tổng hợp của Công ty.
 Phòng Lao động, tiền lương: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số
lượng lao động thời gian lao động và kết quả lao động: Tính lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp, trợ cấp; phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội vào các đối tượng sử dụng lao động, lập báo cáo về lao động, tiền lương, phân
tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao
động.
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy

21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
 Phòng Kế hoạch, vật tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh
vực bảo quản và cung cấp vật tư, lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân
xưởng, kiểm tra, giám sát nguyên phụ liệu và xuất giao thành phẩm, khai thác tìm
kiếm thị trường.
 Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức,
sắp xếp, bố trí lực lượng cán bộ, lực lượng công nhân sản xuất, làm các thủ tục
tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ công nhân viên, quản lý
cán bộ công nhân viên, giải quyết chế độ hưu trí, mất sức, thôi việc, quản lý hồ sơ,
giải quyết phép năm, theo dõi thi đua, khen thưởng.
 Phòng Kỹ thuật: Giúp Giám đốc trong việc may, tạo mẫu mã, sắp xếp dây
chuyền sản xuất hợp lý chỉnh sửa hàng giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giác sơ
đồ cho tổ cắt.
 Phòng Y tế: Làm công tác về xã hội như quản lý các công trình công cộng,
môi trường, đời sống cán bộ công nhân viên, bảo đảm về y tế sức khoẻ cho mọi
người lao động.
Ngoài ra tổ bảo vệ, tổ vệ sinh, tổ cơ điện, tổ nhà ăn và các tổ sản xuất đều hoạt động
dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.
Tất cả các phòng ban và các tổ sản xuất đều có quan hệ mật thiết với nhau, có nghĩa
vụ giúp Giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt để Giám đốc ra được những
quyết định kịp thời và có hiệu quả.
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Xuất
Khẩu Việt Thái
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Xuất Khẩu Việt Thái 3 năm gần đây
(Đơn vị: VNĐ)

Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 24,066,554,911 27,383,997,245 30,525,228,738 3,317,442,334 13.7 3,141,231,493 11.4
Các khoản giảm trừ doanh thu 2 - - - - - - -
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 24,066,554,911 27,383,997,245 30,525,228,738 3,317,442,334 13.7 3,141,231,493 11.4
Giá vốn hàng bán 11 19,655,029,082 23,029,330,303 26,488,657,731 3,374,301,221 17.1 3,459,327,428 15
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 4,411,525,829 4,354,666,942 4,036,571,007 -56,858,887 -1.3 -318,095,935 -7.3
Doanh thu hoạt động tài chính 21 119,572,561 56,175,584 174,319,919 -63,396,977 -53 118,144,335 210.3
Chi phí tài chính 22 84,785,597 183,606,561 122,193,210 98,820,964 116.5 -61,413,351 -33.4
Trong đó chi phí lãi vay 23
Chi phí bán hàng 24 1,585,842,105 722,078,931 521,881,434 -863,763,174 -54.4 -200,197,497 -27.7
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 712,334,384 657,665,178 636,823,401 -54,669,206 -7.6 -20,841,777 -3.1
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 2,148,136,304 2,847,491,856 2,929,992,881 699,355,552 32.5 82,501,025 2.9
Thu nhập khác 31 1,247,710 75,917,743 216,092,100 74,670,033 5984.5 140,174,357 184.6
Chi phí khác 32 - 42,061,484 9,500,000 42,061,484 -32,561,484 -77.4
Lợi nhuận khác 40 1,247,710 33,856,259 206,592,100 32,608,549 2613.4 172,735,841 510.2
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 2,149,384,014 2,881,348,115 3,136,584,981 731,964,101 34 255,236,866 8.8
Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - - 250,162,724 - - -
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - - - - - - -
Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2,149,384,014 2,881,348,115 2,886,422,257 731,964,101 34 5,074,142 0.17
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP may XK Việt Thái)
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
- Lợi nhuận gộp: Được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán, tỷ suât lợi tức gộp bằng tỷ số % giữa lợi tức gộp với doanh thu thuần, do
đó tỷ suất gộp càng lớn càng tốt. Năm 2007 lợi tức gộp đạt 4,411,525,829 tr.đ và tỷ

suất lợi tức gộp là 18,3%. Năm 2008, lợi tức gộp đạt 4,354,666,942 tr.đ giảm 1,3%
tương ứng giảm 56,858,887 tr.đ so với năm 2007. Năm 2009, lợi tức gộp đạt
4,036,571,007 tr.đ giảm 7,3% tương ứng giảm 318,095,935 tr.đ so với năm 2008.
- Chi phí kinh doanh: Năm 2007 chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty
là 2,298,176,489 tr.đ và tỷ suất chi phí 9.5%. Năm 2008 chi phí cho hoạt động kinh
doanh của công ty là 1,379,744,109 tr.đ giảm 40% tương ứng giảm 918,432,380
tr.đ so với năm 2007. Mặt khác tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2008 là 5% giảm
4,5 % do doanh thu tăng nhanh hơn chi phí. Năm 2009 chi phí kinh doanh là
1,158,704,835 tr.đ giảm 16% tương ứng 221,039,274 tr.đ so với năm 2008. Nếu xét
về cơ cấu chi phí công ty đã phân bố chi phí rất hợp lý.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2007 lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh đạt 2,148,136,304 tr.đ và tỷ suất lợi nhuận là 9%. Năm 2008 lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 2,847,491,856 tr.đ tăng 3% tương ứng với
số tiền là 699,355,552 tr.đ so với năm 2007. Năm 2009 lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh là 2,929,992,881 tr.đ tăng 0,3% tương ứng với số tiền là
82,501,025 tr.đ so với năm 2008.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước: Doanh nghiệp
chịu thuế trực tiếp trên tổng lợi tức từ tất cả các khoản lợi tức là 28%. Do đó năm
2009 doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước 250,162,724 tr.đ làm cho phần
lãi ròng còn lại là 2,886,422,257 tr.đ tiếp tục được phân phối vào các quỹ.
3.2.1.2. Đánh giá tổng quan hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty cổ phần
May Xuất Khẩu Việt Thái
Trong 3 năm gần đây, Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái đã có những
chuyển biến rõ rệt, thể hiện sự tăng trưởng lớn qua tỷ suât lợi nhuận của công ty.
Cùng với xu hướng chung của đất nước: xuất khẩu thay thế dần nhập khẩu và đi
cùng với cuôc vận động của chính phủ “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” công ty may xuất khẩu Việt Thái không ngừng nâng cao sản lượng xuất khẩu
ra nước ngoài bên cạnh đó còn đặc biệt chú trọng trong việc mở rộng thị trường nội
địa, kêu gọi người dân cùng nhau sử dụng hàng nội địa.
Qua bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhận thấy

tổng doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên rõ rệt. Doanh thu năm 2008
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh
nghiệp
so với năm 2007 tăng với tỷ lệ 13,7% tương ứng với số tiền là 3,317,442,334
tr.đ.Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,4% tương ứng với số tiền tăng
thêm là 3,141,231,493 tr.đ. Sự thay đổi này cho thấy công ty đã và đang phát triển
trên thị trường trong cũng như ngoài nước, do đó mà có thể nhận thấy tình hình tiêu
thụ của công ty có những chuyển biến rất tốt.
Đối với thị trường xuất khẩu: là một điểm mạnh của công ty, xuất khẩu
chiếm tỷ trọng khá lớn đối với công ty.Doanh thu từ xuất khẩu chiếm từ 80-
90%tổng doanh thu của công ty,hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu, đặc biệt là việc
quyết định ngừng gia công và tự sản xuất, tìm thị trường tiêu thụ đã mang lại nguồn
lợi lớn cho công ty. Năng lực sản xuất của công ty/năm đạt: 650,000 sản phẩm, 3
năm công ty luôn đạt vượt mức kế hoạch xuất khẩu đề ra.
Đối với thị trường trong nước: Công ty đặc biệt chú trọng tới thị trường tiêu
thụ nôi địa trong những năm gần đây, tỷ lệ đóng góp từ hàng tiêu thụ nội địa ngày
càng tăng.
Có thể đánh giá một cách khái quát rằng công ty đã và đang phát triển trong
vài năm gần đây. Công ty đã và sẽ có những tiềm lực nội địa của chính bản than để
tiếp tục vươn lên trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tạo một chỗ đững
vững chắc trên thị trường dệt may trong nước cũng như thế giới.
3.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc
tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.
a) Các nhân tố thuận lợi
* Yếu tố thuận lợi từ nền kinh tế
Ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng
nhanh và ổn định trong nhiều năm qua, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội. Trong cạnh tranh quốc tế đây cũng là ngành có thế mạnh -Việt

Nam là một trong số 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế
giới. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 9,12 tỷ USD, dẫn đầu về
mặt giá trị xuất khẩu trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Con số trên chứng tỏ
nhu cầu về sản phẩm may mặc của Viêt Nam ngày càng tăng mạnh, khối lượng đơn
hàng và giá trị hàng XNK tăng cao, các mặt hàng XNK được đa dạng hóa hơn, tạo
cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp may xuất khẩu trong nước thúc đẩy tiêu thụ
ra nước ngoài và hiệu quả tiêu thụ ngày càng nâng cao.
Có thể nhận thấy, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến xuất khẩu hàng
dệt may là không lớn, đây là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là mặt hàng có cầu ít
SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
25

×