Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.47 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình lớn, chúng
ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế lớn mạnh của thế giới, tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao, vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng
định. Trong những năm gần đây, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam dường như đã được
“thay da, đổi thịt” so với thời kì bao cấp, chỉ cách đây không quá hai thập kỉ. Chủ
trương hội nhập kinh tế của chính phủ đã khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đẩy mạnh sản xuất – kinh doanh nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức và khó
khăn mà các doanh nghiệp khi muốn tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế
thị trường phải vượt qua. Và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cũng
không ngoại lệ. Có thể nói nhu cầu về các sản phẩm xây dựng là một trong những nhu
cầu bức thiết nhất hiện nay. Vì thế sự phát triển và gia tăng các công ty xây dựng là hệ
quả tất yếu. Điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải thực hiện hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất – kinh doanh của mình trong đó: hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lí về kinh tế và tài chính của doanh nghiệp.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất, trong doanh nghiệp xây dựng thì nguyên
vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thi công, xây lắp. Giá trị
nguyên, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Chính vì thế, nếu thực
hiện tốt việc quản lí và kế toán nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết, tối quan trọng
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng doanh thu
và lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của việc kế toán
nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, cùng với những kiến thức đã
thu nhận được qua quá trình đào tạo của nhà trường và những kiến thức thực tế có
được trong quá trình thực tập ở Chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội. Em
xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu tại Chi nhánh Công ty Cổ
phần Sông Đà 1 tại Hà Nội” làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Nội dung chính của
báo cáo gồm ba phần lớn:


Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
1
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Chương 1: TỔNG QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG
ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI.
Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG
ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI.
Em có thể hoàn thành báo cáo là nhờ có sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của Thầy
giáo Đặng Ngọc Hùng – Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội và các Cán bộ Kế toán
trong Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Em mong rằng các thầy, cô sẽ xem xét và chỉ bảo
thêm để em khắc phục những hạn chế trong bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
2
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
1 TẠI HÀ NỘI
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI.
1.1.1. Giới thiệu chung về chi nhánh công ty
Tên Chi nhánh: Chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Song Da 1 Joint Stock Company.
Mã số thuế:


Biểu tượng logo:

Tên viết tắt: Song Da 1 J.S.C.
Trụ sở chi nhánh: Tòa nhà Sông Đà Cầu Giấy - Số 18/165 Cầu Giấy, Dịch
Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty
Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội thành lập theo quyết định số
150/CT-HĐQT ngày 23 tháng 6 năm 2008 của chủ tịch HĐQT Công ty CP Sông Đà 1,
trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại, hợp nhất Xí nghiệp Sông Đà 1.03, Xí nghiệp Sông Đà
1.04 và Đội xử lý nền móng trực thuộc Công ty.
Chi nhánh Công ty cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế phụ
thuộc thep phân cấp quản lý của Công ty; Được sử dụng con dấu theo mẫu quy định;
Được mở các tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại trong nước.
Năm 1995, căn cứ vào quyết định số 130 A/BXD-TCLĐ, quyết định số 02/TCT-
TCLĐ, quyết định số 60/QĐKHTH về phân quyền thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong Công ty Xây dựng Sông Đà 1, thành lập phòng “Tư vấn thiết kế xây dựng,
kinh doanh nhà và xuất khẩu” trực thuộc Công ty Xây dựng Sông Đà 1. Phòng tư vấn
thiết kế xây dựng, kinh doanh nhà và XNK là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán
phụ thuộc theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Không có con dấu và tài khoản riêng.
Năm 2002, phòng tư vấn thiết kế kinh doanh nhà và xuất khẩu đổi tên thành “Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà”.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
3


Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Năm 2003 và năm 2004 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp là chính, địa bàn hoạt động chủ yếu tại Hà
Nội và các tỉnh lân cận.

Từ năm 2005-2007, do khả năng cũng như công việc đáp ứng của công việc, Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 đã đăng kí thêm ngành nghề kinh doanh: Xây dựng, khai thác và
kinh doanh nhà máy điện, xây dựng công trình giao thông, sản xuất, kinh doanh vật tư,
vật liệu xây dựng…
Do hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, tháng 7/2008 thành lập Chi nhánh
Công ty cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Sông Đà 1.03, Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 và Đội xử lý nền móng trực thuộc Công ty. Cho đến nay, Công
ty vẫn duy trì tất cả các hoạt động và trở thành đối tác thân thiện của các đơn vị chủ
đầu tư.
1.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Công ty CP Sông Đà 1 trong các năm
gần đây
- Về chỉ tiêu doanh thu:
Mức tăng doanh thu
năm 2008 với năm 2007
=
24.131.321.152
17.782.212.905
x 100% = 135,7%
Tương đương mức tăng = 24.131.321.152 – 17.782.212.905 = 6.349.108.247đ
Mức tăng doanh thu
năm 2009 với năm 2008
=
26.447.597.353
24.131.321.152
x 100% = 109,6%
Tương đương mức tăng = 26.447.597.353 – 24.131.321.152 = 2.316.276.201đ
- Về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế:
Mức tăng lợi nhuận sau thuế
năm 2008 với năm 2007
=

1.104.529.640
1.086.330.765
x 100% = 101,7%
Tương đương mức tăng = 1.104.529.640 - 1.086.330.765 = 18.198.875đ
Mức tăng lợi nhuận sau thuế
năm 2009 với năm 2008
=
2.482.717.766
1.104.529.640
x 100% = 224,8%
Tương đương mức tăng = 2.482.717.766 - 1.104.529.640 = 1.378.188.126
Qua bảng số liệu trích dẫn, ta thấy chỉ tiêu doanh thu ổn định và có xu hướng
năm sau cao hơn năm trước. Đồng thời, chỉ tiêu các khoản phải nộp Ngân sách cũng
tăng qua các năm. Công ty CP Sông Đà 1 chi nhánh tại Hà Nội đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
4
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội là một đơn vị được thành lập
với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện triển khai, thi công xây dựng các dự án,
các công trình trong và ngoài Công ty. Theo như đăng kí kinh doanh thì chi nhánh
công ty có những ngành nghề sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở.
- Khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản do nhà nước cấm)
- Xử lý nền móng
- Xây dựng, khai thác kinh doanh các nhà máy điện
1.2.2. Nhiệm vụ

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý vốn tài sản theo chế độ hiện
hành của Nhà nước, Tổng Công ty và Công ty, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế
ký với khách hàng.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước,
thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, BHXH và an toàn lao động đối với công
nhân viên chức.
- Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng công
trình và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo chất lượng các công trình đã thi công theo cam kết với đối tác.
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SXKD CỦA CÔNG TY
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận Đăng ký
kinh doanh trong các hoạt động sau:
- Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn lập dự toán tiền khả thi, khả thi các
công trình xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và nhà ở, san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng,thi công xây dựng các công trình nhà ở.
Do đặc thù của chi nhánh là sản xuất theo các Hợp đồng kéo dài nên thường tiến hành
theo quy trình sau:
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
5
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
- Nhận thầu (hoặc đấu thầu): Phòng KH-KT sẽ kiểm tra hiện trường, xem
xét các yêu cầu của Chủ đầu tư về công trình hoặc hạng mục công trình rồi tiến hành
thiết kế hoặc lập dự toán, lên kế hoạch sản xuất, chuẩn bị thi công…để tham gia đấu
thầu hoặc dự trù tổng mức đầu tư.
- Ký kết hợp đồng: Sau khi Ban giám đốc xem xét kế hoạch của Phòng
KH-KT, nếu thấy khả thi sẽ tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với bên A.

- Tổ chức thi công: Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty lên kế hoạch chuẩn
bị vật tư, thiết bị, nhân công và kế hoạch về tài chính để thực hiện hợp đồng được tốt
nhất theo đúng tiến độ đã đề ra.
- Nghiệm thu nội bộ: Trước khi tiến hành nghiệm thu với Chủ đầu tư hoặc
đơn vị giám sát thi công, nội bộ chi nhánh Công ty sẽ nghiệm thu, sửa chữa các thiếu
sót nếu có.
- Nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng: Được thực hiện khi công ty
hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo Hợp đồng.
- Bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng: Sau khi công trình được
nghiệm thu hoàn thành, công ty tiến hành bàn giao công trình cho Chủ đầu tư và tiến
hành thanh lý hợp đồng, kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CẤU CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
Do đặc thù riêng của chi nhánh, hình thức tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tiếp,
song vẫn phát huy được tính sáng tạo và hiệu quả của công việc và các phòng ban
Các phòng, ban có chức năng, nhiệm vụ như sau:
a, Giám đốc chi nhánh: Là đại diện cao nhất, ra quyết định quản lý chi nhánh,
xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, điều hành các hoạt động SXKD của
chi nhánh.
b, Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý các phòng ban để đảm bảo cho mọi hoạt
động được diễn ra theo đúng kế hoạch, giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số hoạt
động của Chi nhánh theo phân công, uỷ quyền của Giám đốc.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
6
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
c, Ban tổ chức - hành chính: Chịu trách nhiệm trước công tác văn thư, sử
dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi và đến, tổ chức hội
họp, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, công tác đào tạo.
d, Ban tài chính - kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán từ Chi nhánh đến các công

trình trực thuộc, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế
toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán nhằm quản lý tốt tài sản
của Nhà nước, ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành, vận động và
chu chuyển vốn.
e, Ban kế hoạch - kỹ thuật: Là ban tham mưu cho đơn vị tìm hiểu thị trường,
xây dựng và tổng hợp kế hoạch trung và dài hạn, kiểm tra dự án, thống nhất giá cả
theo định mức dự toán cho mỗi công trình xây dựng. Giám sát các công trình trực
thuộc trong quá trình thi công công trình, tham gia giải quyết các vướng mắc về kỹ
thuật, tiến bộ, chất lượng của công trình theo yêu cầu của đơn vị.
Sơ đồ 1.1. MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY

Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
7
GIÁM ĐỐC CHI
NHÁNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Ban
tổ chức
hành
chính
Ban
kế
hoạch -
kỹ thuật
Ban
tài
chính
kế toán

PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Để tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả, Công ty đã áp dụng
hình thức công tác kế toán báo cáo phụ thuộc. Hàng tháng, hàng quý, chi nhánh nộp
báo cáo về Công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng ban kế toán: Là người đứng đầu ban Tài chính - Kế toán, có chức năng
điều hành cán bộ công nhân viên trong ban Tài chính kế toán được Giám đốc quy
định, có nhiệm vụ tính toán tổng hợp phân bổ các số liệu kế toán, tổ chức lập báo cáo
các nghiệp vụ, báo cáo định kỳ.
Thủ quỹ: Có chức năng quản lý, chi tiền mặt, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
pháp của chứng từ thực hiện các khoản tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp và ghi chép số liệu ban đầu về vật tư,
hàng hoá, chi phí, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Hạch toán tổng hợp và phân bổ số liệu
xuất vật tư phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Kế toán công trình (công trình đội): Phụ trách toàn bộ các công việc kế toán tại
công trình mình được phân công, có trách nhiệm thu thập chứng từ về chi phí phát sinh
tại công trình, tập hợp để chuyển về phòng TC-KT xử lý, tổng hợp.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
8

Công trường
trực thuộc
Công trường
trực thuộc
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Sơ đồ 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY

2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN VẬN DỤNG TẠI CÔNG TY
Hiện nay, chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 1 sử dụng phần mềm kế toán
“SYTERM SONGDA ACCOUNTING” – SAS để ghi sổ, phần mềm kế toán này giúp
cho đơn vị hạch toán một cách chính xác, cụ thể và rút ngắn được các bước lập trong
báo cáo tài chính, giúp doanh nghiệp đưa ra báo cáo một cách nhanh nhất.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế
toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan
trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất – kinh doanh và yêu cầu
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
9
TRƯỞNG BAN
KẾ TOÁN
Kế
toán
tiền
mặt
Kế toán
công
trình
(kế toán
đội)
Kế toán

tiền gửi
ngân
hàng
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
THỦ QUỸ
Kế
toán
thuế
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
quản lý của Chi nhánh cần một hình thức kế toán phù hợp nên chi nhánh Công ty đã sử
dụng hình thức kế toán “Nhật Ký Chung”.
Sơ đồ 2.2. HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
10
CT gốc và bảng tổng hợp
CT gốc cùng loại
CT mã hoá nhập
dữ liệu vào máy tính
NHẬT KÝ CHUNG
Sổ cái TK
Bảng cân đối kế toán
hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và các
báo cáo kế toán

Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết SPS
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
2.3. VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY CP SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
- Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng hệ thống chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán :
Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài chính bắt đầu vào ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm Dương lịch.
- Kỳ báo cáo : Công ty lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ : Đồng sử dụng ghi chép là Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho : Công ty áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá thực tế hàng xuất kho : Theo phương pháp bình quân gia
quyền.
2.3.1. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh của một
doanh nghiệp có liên quan đến việc nhập xuất NVL đều phải lập chứng từ kế toán một
cách kịp thời và đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu được
nhà nước ban hành. Nó là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán
để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số hiện có của từng thứ, từng loại nguyên
liệu, vật liệu. Thực hiện quản lí có hiệu quả nguyên, vật liệu phục vụ kịp thời cho nhu
cầu sản xuất theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo quyết định 15/QĐ-
BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành chế
độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản, chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)

Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm (Mẫu 03 – VT)
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
11
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT)
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu 07 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK – 3LL)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT – 3LL)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của Nhà
nước, trong các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu
nhập xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu – VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 –
VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04 – VT) và các chứng từ kế toán tùy thuộc
vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp hoặc các lĩnh vực hoạt động, thành phần
kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời và đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lí, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên, vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự thời gian hợp lí, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận liên quan.
2.3.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
Hệ thống sổ sách sử dụng của Công ty bao gồm:
- Sổ cái các tài khoản: được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được
mở một trang tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít
của từng tài khoản.

- Sổ chi tiết các tài khoản: dùng để phản ánh chi tiết các nghệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh
được. số tiền trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là
căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán được mở gồm có:
 Sổ nhật kí chung
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
12
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
 Sổ theo dõi tài sản cố định
 Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
 Thẻ kho
 Sổ chi tiết chi phí sản xuất
 Bảng tính giá thành sản phẩm
 Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
 Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
 Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ…
 Các bảng kê, bảng phân bổ
Các báo cáo tài chính lập ở công ty gồm:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo
tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
2.4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUYÊN, VẬT LIỆU SỬ DỤNG
2.4.1.1. Phân loại nguyên, vật liệu
Chi nhánh Công ty Cổ phần Sông Đà 1 tại Hà Nội là một đơn vị xây dựng cơ
bản nên nguyên vật liệu là những đối tượng do Công ty mua ngoài dùng cho mục đích
kinh doanh xây lắp. Cũng như những ngành kinh doanh khác, nguyên vật liệu là đối

tượng lao động đã được vật hóa dưới dạng như sắt, thép, xi măng, gạch, cát,… Nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất,
dưới tác động của lao động và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu
để chế tạo sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty có nhiều chủng loại, nhiều thứ và mỗi
loại có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã
phân loại các loại nguyên vật liệu theo những nhóm chính như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: Xi măng, sắt, thép,
gạch, cát,…
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và được sử dụng để kết hợp với nguyên vật liệu
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
13
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử
dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý như: Đinh, que hàn, sika,…
- Nhiên liệu: Là các loại năng lượng được Công ty sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, chủ yếu làm nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của TSCĐ
như: Xăng, điezen, Mazut, dầu chì, dầu bảo ôn…
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư sử dụng cho hoạt động thay thế, bảo dưỡng
tài sản cố định.
Do khối lượng và chủng loại vật tư của công ty là rất nhiều và đa dạng nên kế
toán công ty lập sổ danh mục điểm nguyên vật liệu để việc phân loại và hạch toán
nguyên vật liệu được dễ dàng và khoa học.
Sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu của công ty rất dài vì thế trong đây chỉ trình
bày tóm tắt mẫu sổ của một số ít nguyên, vật liệu, dụng cụ chính.
Dưới đây là mẫu sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu sử dụng ở công ty:

Bảng 2.1: SỔ DANH MỤC ĐIỂM NGUYÊN, VẬT LIỆU
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu Đơn vị tính
Nhóm Danh điểm NVL
1520 Nguyên, vật liệu chính
15201 Xi măng kg
15202 Sắt thép kg
15203 Cát các loại m
3
15204 Đá các loại m
3
1521 15211 Gạch ngói Viên
152106 Vôi, ve, sơn kg
152107 Bê tông thương phẩm m
3
…. …. …. ….
1522 Vật liệu phụ
152220/20 Vật liệu điện Cái
152242 Phụ gia Lít
…. … ……. ……
1531 Công cụ-dụng cụ
153190 Công cụ-dụng cụ lao động Chiếc
153191 Bảo hộ lao động Bộ (chiếc)
Theo sổ danh mục điểm trên thì mỗi loại vật tư khi hạch toán có một số hiệu
riêng: ví dụ, xi măng có số hiệu tài khoản 15201, sắt thép có số hiệu 15202. Còn đối
với mỗi chủng loại vật tư của các nhà cung cấp khác nhau thì mang số hiệu tài khoản
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
14
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng

chi tiết riêng, chẳng hạn: xi măng hokim: 15201001; xi măng Hoàng Mai PC30:
15201002
2.4.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
a, Tính giá nhập kho nguyên vật liệu:
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thi công, xây dựng cơ bản nên công ty
không tự sản xuất, chế biến vật tư. Nguyên vật liệu Công ty sử dụng chủ yếu được
mua trên thị trường tự do, Công ty áp dụng tính giá vật liệu theo điều 04 chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính, vật liệu nhập kho
được tính theo giá gốc, cho nên Giá nhập kho nguyên vật liệu của công ty được tính
theo công thức:
Giá thực Giá mua Các khoản Chi phí
tế nhập = ghi trên - giảm giá, + thu
kho hóa đơn chiết khấu TM, mua
Trong đó:
- Các khoản làm giảm giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu bao gồm: Chiết
khấu thương mại, đó là số tiền mà công ty được nhà cung cấp giảm trừ vào giá trị phải
trả của số vật tư mua vào khi chúng có số lượng lớn; Giảm giá hàng bán, là số tiền mà
người bán trừ cho công ty khi số vật liệu của họ không đúng chất lượng như trong hợp
đồng hoặc sai quy cách, lạc hậu so với thị hiếu…
- Chi phí thu mua bao gồm chi phi vận chuyển, bốc dỡ; chi phí thuê kho bãi;
tiền công tác phí của cán bộ thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; hao hụt
định mức phát sinh từ nơi mua đến kho công ty.
Ví dụ: Ngày 24/12/2008, để phục vụ dự án Sài Gòn Pearl, Công ty tiến hành
mua nhập kho 10.000kg xi măng HOKIM của công ty TNHH Linh Thành theo hóa
đơn GTGT số 0016753 ngày 24, tháng 12, năm 2008 với giá 952 đồng/kg. Ngoài ra
công ty còn phải trả chi phí thuê ngoài vận chuyển, bôc dỡ vật tư đến kho của công
trình là 515.000 đồng. Vậy giá thực tế nhập kho của lượng xi măng mua ngoài trên là:
10.000*952 + 515.000 = 10.034.500 đồng
Số xi măng trên được nhập kho cùng ngày theo PNKSGV746 ngày 24, tháng

12, năm 2008 với giá thực tế là: 10.034.500 đồng.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
15
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
b, Tính giá xuất kho nguyên vật liệu:
Khi xuất kho nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích
danh nghĩa là khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá xuất kho theo giá thực tế nhập kho
của lô hàng đó.
Ví dụ: Ngày 24/12/2008, Công ty nhập kho 6000 viên gạch lỗ Saigon với đơn
giá 873 đồng/viên của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc với tổng giá thanh toán theo
hóa đơn GTGT số 0016755 ngày 23 tháng 12 năm 2008 là 5.238.000 đồng, số vật tư
này được nhập kho theo phiếu nhập kho SGV747 ngày 24, tháng 12, năm 2008 tại kho
Saigon Villas. Cùng ngày, do yêu cầu của tổ nhân công số 1, công ty xuất kho một nửa
số gạch đó phục vụ thi công phần thô. Và đơn giá xuất kho được xác định bằng giá
mua của số gạch đó là 873 đồng/viên. Do đó, tổng giá trị xuất kho số vật liệu đó là:
3000*873 = 2.619.000 đồng theo PXKSGV3469 ngày 24, tháng 12, năm 2008 (kho
Saigon Villas).
2.4.2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.4.2.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu
Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong công tác
sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những chứng từ có tính
chất đặc thù như sau:
 Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc.
 Biên bản duyệt giá
 Hợp đồng mua bán vật tư
 Biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư, dụng cụ
 Biên bản bàn giao hàng hóa
 Hóa đơn tài chính (ghi rõ tên, chủng loại, quy cách, xuất xứ)
 Chứng chỉ chất lượng hàng hóa

Là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh xây lắp với mục tiêu chất lượng là hàng đầu,
vì thế khi nhập một lượng vật tư để sử dụng thi công công trình bao giờ cũng phải có
yêu cầu về vật tư để biết được công trình đó cần loại vật tư nào, số lượng là bao nhiêu
và khi số vật tư đó có đúng chủng loại và chất lượng yêu cầu hay không. Tại Công ty:
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
16
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Các đội thi công, các ban chỉ huy căn cứ vào nhiệm vụ thi công tại hiện trường để tính
toán lượng vật tư cần thiết để phục vụ thi công và lập phiếu yêu cầu mua vật tư gửi về
phòng kinh tế - kế hoạch.
Bảng 2.2. MẪU PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………………
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm
2008
GIẤY YÊU CẦU MUA VẬT TƯ
Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
Công trình: Sài Gòn Pearl Villas
Hạng mục: Phần thô
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT Tên vật tư,quy cách,
chất lượng
Mục đích sử dụng ĐVT Số
lượng
Ghi chú
1 Thép 1 ly Phục vụ thi công Kg 10
2 Xi măng Hokim Phục vụ thi công Kg 2500
3 Gạch lỗ SG 8×8×18 Phục vụ thi công Viên 3000

Rất mong ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu.
- Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày sử dụng (đối với vật tư thông
thường) hoặc tối thiểu trước 1 ngày đối với loại vật tư cần đặt hàng.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU

Sau khi được xác nhận của tổng giám đốc và các phòng ban, nhân viên phòng kinh
tế - kế hoạch tiến hành đi mua vật tư. Khi mua vật tư thì nhân viên thu mua vật liệu
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
17
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
cần xem xét về chất lượng vật tư và giá cả với nhà cung cấp, sau khi có sự nhất trí của
hai bên thì lập Biên bản duyệt giá và hợp đồng mua bán. Khi vật tư về, cán bộ vật tư
và ban chỉ huy công trường cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm về chất lượng, chủng
loại và quy cách của vật tư.
Bảng 2.3. MẪU BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………………
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm
2008
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Công trình SaigonPearl Villas
Hạng mục: Phần thô
Căn cứ theo yêu cầu ngày 2, tháng 12, năm 2008 của ông Đỗ Văn Minh
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Đỗ Văn Minh Chức vụ: CHT Công trình
2. Ông Nguyễn Tuấn Anh Chức vụ: CB Vật tư - ủy viên
3. Bà: Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho - ủy viên

TT Tên nhãn hiệu,
quy cách vật tư

số
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn
vị
Số lượng
bán hàng
theo hóa
đơn
Thực tế kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Đúng
quy
cách
Không đúng
quy cách
1 Gạch Saigon
8×8×18
viên 6000
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đảm bảo chất lượng theo yêu cầu 2
BCH CÔNG TRƯỜNG CB VẬT TƯ THỦ KHO
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi số vật tư đó đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì thì cần phải có biên bản
bàn giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số lượng vật tư

Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
18
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối chiếu khối lượng
với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh toán (đối với vật tư
mua với số lượng lớn và nhiều lần: như thép, xi măng, cát, đá, ) và còn giúp cho một số
phòng quyết toán được lượng vật tư.
Bảng 2.4. MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………………
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm
2008
BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ
Ngày 04, tháng 12, năm 2008
Tại: Kho Công trình Saigon pearl Villas
Chúng tôi gồm:
Bên giao: Công ty TNHH Tuấn Quốc
1. Ông (Bà): Huỳnh Vũ Linh Chức vụ: CB Vật tư
Bên nhận: Công ty Cổ phần Sông Đà 1
1. Ông (Bà): Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho
Cùng nhau tiến hành bàn giao thiết bị, vật tư theo số lượng sau:
STT Tên nhãn hiệu, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Gạch lỗ Saigon 8×8×18 Viên 6000
NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN
Cùng với biên bản bàn giao vật tư thì hoá đơn giá trị gia tăng là một căn cứ
không thể thiếu để lập phiếu nhập kho vật liệu.
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT –
3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG EU/2008B
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
19
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng:…Công ty TNHH TM Tuấn Quốc …………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Số tài khoản:………………………………………………………………………
Điện thoại:………………….MS:
Họ và tên người mua hàng:…Huỳnh Vũ Linh………………… …………….
Tên đơn vị:Công ty Cổ phần Sông Đà 1……… ……… …………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Số tài khoản:………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán:………MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 Viên 6.000 500 3.000.000
Cộng tiền hàng: 3.000.000
Số tiền bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
20
0 1 0 2 1 5 0 5 6 5 - 0 0 2

Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Căn cứ vào biên bản bàn giao và hóa đơn mua hàng của đơn vị, kế toán nguyên,
vật liệu có trách nhiệm lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, yêu
cầu mua vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, bộ phận quản lí vật tư lập phiếu nhập
kho (gồm 03 liên) và người lập phiếu phụ trách bộ phận bán hàng giao hàng đến kho.
Khi xong việc nhập kho, thủ kho ghi ngày tháng nhập và cùng người giao hàng kí tên
vào các liên giao cho người nhập hàng 1 liên làm cơ sở thanh toán, 01 liên lưu tại nơi
nhập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư vào thẻ và giao cho kế toán nguyên vật liệu
kiểm tra, đối chiếu và chuyển cho kế toán nhật kí chung làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn
cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người có liên
quan và ghi sổ kế toán.
Bảng 2.5. MẪU PHIẾU NHẬP KHO NGUYÊN, VẬT LIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1
Dự án Saigon Pearl – MST: 0102150565
PHIẾU NHẬP
04/12/2008 Nợ: 152
Số: PNK SGV 694 Có: 331126502
Họ và tên người giao hàng: Huỳnh Vũ Linh Địa chỉ: Công ty TNHH Tuấn Quốc
Lý do nhập kho: Huỳnh Vũ Linh - Cty TNHH Tuấn Quốc - Nhập kho vật tư phục vụ
thi công
Nhập tại kho: Kho CT Saigon Pearl Villas
Mã số KH: 331126502 Tên KH: Cty TNHH Tuấn Quốc
STT
Tên sản phẩm,
hàng hóa
Mã số ĐVT Số lượng
Theo
CT

Thựcnhập
1 Gạch lỗ Sài
Gòn 8×8×18
331126502 Viên 6.000 500 3.000.000
Cộng 6.000 3.000.000
Tổng giá trị: 3.000.000
Cộng thành tiền: Ba triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
21
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Phiếu nhập kho được lập 03 liên, người lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu
nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu; họ tên người nhập vật tư, sản phẩm hàng hóa; số
biên bản giao hàng; số hóa đơn; tên kho nhập chuyển cho người phụ trách kí. Sau đó
lưu 01 liên tại cuống sổ rồi chuyển cả 2 liên cho người nhập hàng. Người nhập hàng
mang hóa đơn kèm 02 liên phiếu nhập tới thủ kho để nhập vật tư. Sau khi thủ kho
kiểm tra số lượng, chất lượng, hàng phải được ghi vào cột thực nhập và kí vào cả 02
liên phiếu nhập trong đó: 01 liên giao trả người nhập, 01 liên thủ kho có trách nhiệm
vào thẻ kho theo chủng loại vật tư, điền mã vật tư và cuối ngày chuyển cho kế toán
nguyên, vật liệu kiểm tra đối chiếu.
Người có trách nhiệm mang hóa đơn mua hàng kèm theo phiếu nhập kho đến
kế toán thanh toán để thanh toán nợ ngay khi hoàn thành thủ tục nhập kho.
Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu có trách nhiệm đối chiếu số phiếu nhập kho
theo chứng từ thanh toán với phiếu nhập kho theo chứng từ nhận từ thủ kho để phát
hiện ra những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập chưa vào thẻ kho hoặc người
cung cấp vật liệu chưa mang chứng từ, hóa đơn đến thanh toán nợ. Kế toán phải
thường xuyên thông báo nợ của từng người và quy định thời gian thanh toán dứt điểm.
+ Nếu nguyên vật liệu tăng từ sản xuất hoặc sau khi đã xuất dùng nhưng không
dùng hết hoặc thu hồi, thanh lý Tài sản cố định, hoặc thu hồi phế liệu trong hoạt động

sản xuất: Căn cứ vào số lượng thực tế, người nhập kho yêu cầu bộ phận vật tư lập
phiếu nhập gồm 02 liên ký phụ trách bộ phận, sau đó giao cho người nhập cả 02 liên
để mang tới thủ kho nhập hàng.
+ Nếu nhập kho nguyên vật liệu di chuyển nội bộ: Căn cứ vào kế hoạch chuyển
kho hoặc lệnh điều động vật tư, dụng cụ của giám đốc, bộ phận vật tư lập phiếu xuất di
chuyển nội bộ gồm 02 liên. Người chuyển vật liệu mang 02 liên này đến thủ kho xuất
hàng và ghi thẻ, sau đó trả lại cho người nhập 01 liên để chuyển nhập kho. Thủ kho
nhập và ghi số thực nhập thẻ kho, 02 liên phiếu di chuyển nội bộ của thủ kho xuất và
nhập đến nộp cho kế toán để kiểm tra và hạch toán tăng cho kho nhập và giảm cho kho
xuất, đồng thời kiến nghị xử lý chênh lệch nếu có. Kế toán ghi sổ theo phiếu xuất kho
của kho xuất.
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
22
Bỏo cỏo thc tp: G/v hng dn: Thy ng Ngc Hựng
+ Cỏc chng t c thự trờn l chng t cú liờn quan n vt t khụng cn dựng
ngay. Cũn chng t cú liờn quan n nguyờn vt liu dựng ngay ú l phiu nhp kho
xut thng. Vt liu ú l va, bờ tụng thng phm, l loi vt t mua v dựng luụn
vo vic thi cụng cụng trỡnh ( bờ tụng múng, ct, dm, mỏi,) c nhp v xut
thng vo cụng trỡnh.
Bng 2.6. MU PHIU NHP KHO XUT THNG
Tổng công ty Sông Đà
Công ty Cổ phần Sông Đà 1

PHIU NHP KHO XUT THNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Số : 20 VU/XN
1, Nợ 152 196.355.716 đồng
Có 3388 196.355.716 đồng
2, Nợ 6215 196.355.716 đồng

Có 152 196.355.716 đồng
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Phúc
Theo tích kê bê tông từ ngày 31/12/2008
Của: readymix concrete (việt nam) limitied.
Xuất tại kho: Sài gòn Villas.
Phục vụ thi công đổ bê tông tầng mái CT Sài gòn Villas.
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách,

phẩm chất vật t

số
ĐVT Số lợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1
Vữa bê tông m400 - 54 đá
5*20 độ sụt 222
m
3
2,5 2,5 723.809,6 1.809.524
2
Vữa bê tông m400 b12 đá 5*20
độ sụt 142
m
3
129 129 723.809,5 93.371.429
3

Vữa bê tông m400 52 đá 5*20
độ sụt 162
m
3
19 19 690.476,2 13.119.048
4
Vữa bê tông m400 50 đá 5*20
độ sụt 182
m
3
124,5 124,5 650.476,2 80.984.286
5
Vữa bê tông m400 51 đá 5*20
độ sụt 142
m
3
11 11 642.857,2 7.071.429
Cộng 196.355.716
Tổng số tiền (bằng chữ): Một trăm chín mơi sáu triệu ba trăm lăm mơi lăm nghìn bảy trăm
mời sáu đồng chẵn./.
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
BCH công trình
(Ký, họ tên)
Ngời giao
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ

tên)
2.4.2.2. Chng t k toỏn gim nguyờn vt liu
Sinh viờn: ng Th Hi Võn Lp KTD01
AV1
23
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
Nguyên vật liệu của Công ty giảm là do xuất kho phục vụ thi công và và quản lý.
Và chứng từ cần lập là phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho nhằm mục đích
đảm bảo tính chặt chẽ về số lượng nguyên liệu, vật liệu xuất kho cho các bộ phận,
công trường sử dụng làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kiểm
tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Chính vì vậy khi có công trình
cần vật tư phục vụ thi công phải căn cứ vào yêu cầu lĩnh vật tư được thủ trưởng đơn vị
ký duyệt, sau đó lập phiếu yêu cầu sử dụng vật tư gửi đến bộ phận quản lý nguyên vật
liệu.
Bảng 2.7. MẪU PHIẾU YÊU CẦU SỬ DỤNG VẬT TƯ
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
24
Báo cáo thực tập: G/v hướng dẫn: Thầy Đặng Ngọc Hùng
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………………
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm
2008
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY SÔNG ĐÀ 1 TẠI HÀ NỘI
Công trình:…Sài Gòn Pearl Villas……………………… ……
Hạng mục:…Phần thô….………………………………………
BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau:
STT

Tên vật tư,quy cách,
chất lượng
Mục đích sử dụng ĐVT
Số
lượng
Ghi chú
1 Thép 1 ly Phục vụ thi công Kg 10
2 Xi măng Hokim Phục vụ thi công Kg 2500
3 Gạch lỗ SG 8×8×18 Phục vụ thi công Viên 3000
Rất mong ông quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ
yêu cầu.
- Phải ghi rõ mục đích vật tư được đưa vào sử dụng để làm gì.
GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU
Sinh viên: Đặng Thị Hải Vân Lớp KTD01 –
AV1
25

×