Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ phần may sông Hồng – Nam Định (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.76 KB, 26 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra trên phạm
vi rộng, đó cũng chính là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Đứng trước bối cảnh đó chính phủ Việt Nam đã phải thực hiện rất nhiều các
biện pháp nhằm kích cầu, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Vì thế
mà các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới và thách
thức mới bắt buộc phải định hướng tốt phương hướng kinh doanh thì mới có
thể đứng vững và phát triển tốt trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt.
Dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta, không chỉ
sản xuất ra các sản phẩm thiết yếu đáp ứng nhu cầu của xã hội mà còn là
ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu cao và giải quyết được việc làm cho
hàng triệu người lao động ở Việt Nam. Trong giai đoạn đầu phát triển ngành
dệt may gặp không ít khó khăn, tuy nhiên đã rất nhiều doanh nghiệp dệt may
từng bước khắc phục khó khăn và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Công ty
cổ phần may sông Hồng là một trong những doanh nghiệp như thế.
Với thời gian thực tập tại công ty em đã vận dụng kiến thức đã học
trong chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp để nghiên cứu đề tài “
Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ phần may sông Hồng –
Nam Định” nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng tại
công ty.
Trong quá trình viết chuyên đề em đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Duy, cùng các anh chị trong phòng kế
toán của công ty cổ phần may Sông Hồng. Trong quá trình làm bài em
không tránh khỏi có những sai sót kính mong được sự chỉ bảo của thầy giáo
và các anh chị nhân viên kế toán để em hoàn thiện bài chuyên đề
Em xin chân thành cảm ơn
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1: Tính cấp thiết nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng
1.2: Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.3: Các mục tiêu nghiên cứu
1.4: Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.5: Một số khái niệm và nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1: Khái niệm về kế toán bán hàng trong DNTM
1.5.2: Phân định nội dung kế toán bán hàng trong DNTM
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
2.1: Phương pháp nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần May
sông Hồng – Nam Định
2.2: Đánh giá tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế
toán bán hàng tại Công ty Cổ phần may sông Hồng
2.2.1: Tổng quan về Công ty Cổ phần may sông Hồng
2.2.2: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng
tại Công ty Công ty cổ phần may sông Hồng
2.3: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng
2.3.1: Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng
2.3.2: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông Hồng
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
3.1: Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng tại Công ty cổ phần
may sông Hồng.
3.2: Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ
phần may sông Hồng.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG

1.1Tính cấp thiết nghiên cứu nghiệp vụ kế toán bán hàng
- Tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Bên cạnh việc
sản xuất sản phẩm đa dạng về chủng loại đảm bảo về chất lượng thì thị
trường để bán sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn. Điều này chứng tỏ mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều gắn liền với thị trường. Muốn như vậy các
doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì
nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh
nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà Nước. Nhận thức được điều đó kết hợp cùng với việc qua 3 tuần thực
tập tổng hợp tại công ty cổ phần may Sông Hồng thấy được tổ chức công tác
kế toán bán hàng trong công ty vẫn còn những mặt hạn chế đòi hỏi phải có
sự hoàn thiện nhằm phù hợp với quy định chung. Nên hướng nghiên cứu
được chọn là nghiên cứu về tổ chức công tác hạch toán bán hàng tại công ty.
1.2: Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn tổ chức
công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
- Tôi chọn nhóm hàng chăn bông trong công ty để làm đề tài nghiên
cứu vì đây là mặt hàng thiết yếu về mùa đông nên chiếm tỷ trọng cao trong
tiêu thụ
- Đề tài sẽ xem xét nghiên cứu những vấn đề sau đây:
- Về lý luận đề tài nghiên cứu về quy trình nghiệp vụ kế toán bán
hàng diễn ra như nào? Khi nào thì doanh thu được ghi nhận? Những chứng
từ và tài khoản nào sử dụng trong kế toán bán hàng? Các sổ sách sử dụng?
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Về thực tế nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ
phần may sông Hồng như thế nào (các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ kế
toán bán hàng tại công ty)? Thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng chăn

bông tại cong ty cổ phần may sông Hồng? Công ty có những ưu điểm và
những mặt tồn tại gì trong kế toán bán hàng? Giải pháp đặt ra nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần may sông Hồng?
1.3: Mục tiêu nghiên cứu
- Mỗi một đề tài nghiên cứu sẽ có một mục tiêu nghiên cứu xác định,
với đề tài nghiên cứu này được đề ra nhằm hoàn thiện thêm cho bản thân về
mảng kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Cũng như giúp công ty có cái
nhìn hoàn thiện hơn về công tác tổ chức kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
đã thực sự khoa học và hợp lý hay chưa. Đồng thời đưa ra những giải pháp
giúp công ty hoàn thiện những mặt hạn chế
1.4: Phạm vi nghiên cứu
- Thực hiện tại:
- Tên công ty: Công ty cổ phần may sông Hồng – Nam Định
- Địa chỉ: Số 105 – Nguyễn Đức Thuận – Thành phố Nam Định
- Điện thoại: 0350.3649365
- Fax: 0350.3646737
- Với nội dung giới hạn trong lĩnh vực kế toán tài chính nói chung và
kế toán bán hàng tại công ty nói riêng theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC
- Thực tập chuyên đề từ ngày: 3/5/2010 – 11/6/2010
- Số liệu minh họa được lấy vào tháng 2 trong quý I của năm 2010
1.5 Một số khái niệm và nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1: Một số khái niệm liên quan tới đề tài
1.5.1.1: Khái niệm thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
Trong DNSXCN: Thành phẩm những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuêu ngoài gia
công tác chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và đã nhập cho kho thành phẩm

1.5.1.2: Khái niệm bán hàng:
* Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị
của hàng hoá trong mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hoá cho người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền
mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó,số tiền này gọi là doanh thu bán
hàng.quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều kiện sau:
+ Gửi hàng cho người mua
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng,nhận được
tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua 2 việc này có thể diễn ra
đồng thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán
hàng của doanh nghiệp
* Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu
tiền.
1.5.1.3: Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm:
Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi
nhuậnđượcchia,…
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán
1.5.1.4:Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại:là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hàng hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách
hàng hoá kém phẳm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản giảm trừ do khách hàng trả nợ sớm
hơn thỏa thuận
1.5.1.5 Giá gốc:
Giá gốc thành phẩm nhập kho
- Giá gốc thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp
nhập.
+ Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao
gồm. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
+ Thành phẩm thuê ngoài gia công để chế biến được ghi nhận theo
giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm. Chi phí nguyên vật liệu trực
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
tiếp. Chi phí thuê gia công. Chi phí vận chuyển bỗc dỡ khi giao, nhận công
nhân.
Giá gốc thành phẩm xuất kho
Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm
nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán

khác nhau. Do đó có thể xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán
có thể sử dụng một trong những phương pháp tính giá hàng tồn kho sau.
+ Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập)
+ Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
+ Phương pháp nhập trước xuất sau (Fi Fo)
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (Li Fo)
1.5.2 Phân định nội dung
Bán hàng là một khâu quan trọng trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, kế toán bán hàng cũng là một chuyên ngành phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp một cách chính xác và dễ dàng hơn. Nhà quản trị cần
phải biết doanh thu tiêu thụ của sản phẩm trong từng tháng từng quý là bao
nhiêu từ đó mới đưa ra được các quyết định đúng đắn nhằm tăng doanh thu.
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng là công cụ quản lý đắc lực.
Cần phải thực hiện tốt và đúng đắn theo quy định, chuẩn mực và chế độ kế
toán đã được ban hành
Do thời gian có hạn nên em chỉ xin nêu ra các chứng từ, sổ sách, tài
khoản liên quan tới đề tài kế toán bán hàng
1.5.2.1: Các hình thức sổ
Hình thức sổ áp dụng
Hình thức “Nhật ký - chứng từ”
- Các loại sổ gồm: Sổ NKCT, bảng kê, sổ cái Tài khoản, sổ chi tiết,
bảng phân bổ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Điều kiện áp dụng: Phù hợp với đơn vị có quy mô vừa và lớn, đội
ngũ cán bộ Kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.5.2.2: Tài khoản sử dụng''TK 155 thành phẩm''
*TK 155'' Thành phẩm''
TK này sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và tình hình biến

động trong kho của doanh nghiệp .
Bên nợ
+ Giá trị của thực tế của phát triển xuất, trị giá của phát
triển phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có
+ Giá trị thực tế thành phẩm
Dư cuối kỳ: Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
* TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép của tài khoản nh sau:
Bên nợ
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi
bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 4 tài khoản
cấp hai dưới dây:
+ TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
+ TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”
* TK 531 " hàng bán bị trả lại”
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận
cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ

phải thu).
Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư .
* TK 532 “ giảm giá hàng bán”
Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan
để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư.
* TK 521 “chiết khấu thương thương mại”
Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận
cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài
khoản 511
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
* TK 632 “ giá vốn hàng bán”
Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ tài khoản 632 không có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt
hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và
trình độ cán bộ kế toán cũng như phương thức tính toán của từng doanh
nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 632 như sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
Bên nợ:
+ Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Bên có:
+ Trị giá mua của hàng hoá bị người mua trả lại
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng

còn sử dụng một số các tài khoản có liên quan như TK 111, 112, 155, 138
1.5.1.3: Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử
dụng các chứng từ kế toán sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng
thanh toán hàng đại lý ( ký gửi).
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh
toán hàng ngày.
+Hoá đơn bán lẻ
+Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nhu tem, vé,
thẻ in sẵn mệnh giá…)
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
2.1: Phương pháp nghiên cứu kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần May
sông Hồng – Nam Định
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty để nghiên cứu đề tài này em
đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát.
2.1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm tìm hiểu thực trạng kế toán
trong DN và đặc biệt là kế toán bán hàng tại Công ty.
Hình thức của phiếu điều tra: Các phiếu điều tra được thiết kế dưới
dạng câu hỏi có sẵn câu trả lời, các đối tượng được phỏng vấn trả lời câu hỏi

bằng cách tích vào đáp án cho là phù hợp nhất.
Nội dung của phiếu điều tra là những câu hỏi trắc nghiệm liên quan
đến công tác kế toán trong Công ty nói chung và kế toán bán hàng nói riêng.
Đối tượng phát phiếu điều tra là giám đốc và các cán bộ nhân viên
trong phòng kế toán.
2.1.1.2Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn giúp hoàn thiện hơn nữa các thông tin đã
thu thập được qua phương pháp điều tra trắc nghiệm.
Đối tượng được phỏng vấn là giám đốc và các nhân viên trong
phòng kế toán. Để thuận tiên hơn cho việc phỏng vấn và cung cấp thông tin
các câu hỏi phỏng vấn được thiết kế theo sườn của câu hỏi điều tra trắc
nghiệm, giúp người được phỏng vấn tiết kiệm được thời gian và cung cấp
thông tin đầy đủ hơn.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
2.1.1.3: Phương pháp quan sát.
Để phục vụ tốt hơn cho việc thu thập dữ liệu, ngoài tiến hành
điều tra, phỏng vấn em còn tiến hành quan sát các trình tự hạch toán, các
chứng từ kế toán như: HĐGTGT, các phiếu thu, phiếu chi, các bảng kê
bán lẻ, các sổ kế toán…
2.1.1.4: Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu, thông tin cấn
thiết nhờ các phương pháp như: điều tra trắc nghiêm, phỏng vấn, quan sát,
em tiến hành phân tích thông tin đó để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của
mình. Quá trình phân tích được bắt đầu từ khi tổng hợp được các kết quả
điều tra từ đó tóm lược lại thành các nội dung cần thiết và tổng quát nhất.
Những thông tin đó do các cán bộ kế toán cung cấp được đánh giá theo mức
độ quan trọng, xác định vấn đề nào là vấn đề chủ yếu. Dựa trên các phiếu
điều tra phát ra và số phiếu thu lại được tiến hành phân tích đánh giá mức độ

quan trọng của từng vấn đề qua tỉ lệ phần trăm của thông tin đó trong tổng
số các thông tin, phân tích mối quan hệ giữa các thông tin, thông tin nào có
ảnh hưởng lớn nhất.
2.2: Đánh giá tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến
kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần may sông Hồng
2.2.1: Tổng quan về Công ty Cổ phần may sông Hồng
2.2.1.1 Giới thiệu công ty:
- Tên giao dịch của công ty: Song Hong Garment Joint Stock
Company
- Địa chỉ: 105 đường Nguyễn Đức Thuận, thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Tổng giám đốc: Ông Bùi Đức Thịnh
- Năm thành lập: 1988
- Số công nhân (năm 2006): 5.700 người
- Diện tích (năm 2006): 160.000 m2
- Diện tích nhà xưởng (năm 2006): 90.000m2
- Công ty có 10 xưởng may, 1 xưởng bông tấm và chần bông, 1 xư-
ởng chăn ga gối đệm, 1 xưởng giặt, 1 xưởng thêu, 1 xưởng nhồi lông vũ và
đại lý phân phối khắp Việt Nam.
- Công ty có trên 6.200 thiết bị may và các thiết bị chuyên dùng cho
sản xuất bông, chăn, giặt thuộc các thế hệ thiết bị mới nhất.
- Các loại sản phẩm may mặc chính: áo jacket, gilê, lông vũ các loại,
quần, quần short nam nữ, trẻ em, áo vest nữ, váy.
- Thị trường xuất khẩu chính: Mỹ, EU, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Colombia.
2.2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
- Công ty Cổ phần May Sông Hồng tiền thân là Xí nghiệp May 1-7

(thành lập năm 1988). Xí nghiệp trực thuộc sự quản lý của Công ty Dịch vụ
Thương nghiệp - Nam Định, chủ yếu là gia công xuất khẩu may mặc
- Đầu năm 1991, tập thể Đảng uỷ và Ban giám đốc xí nghiệp họp
bàn và đã ra quyết định:
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Bằng mọi cách xí nghiệp phải mở rộng thị trường và tiếp cận
với nhiều khách hàng hơn.
- Đào tạo công nhân vững tay nghề, nâng cấp nhà xưởng, đổi
mới thiết bị sản xuất, bồi dưỡng cán bộ quản lý.
Để ủng hộ những bước đi đầu tiên trong quá trình đổi mới của xí
nghiệp, Thành uỷ Nam Định đã chuyển giao cho xí nghiệp trụ sở làm việc
tại 28 Phạm Hồng Thái, thành phố Nam Định, để có diện tích mở thêm nhà
xưởng và nhập dây chuyền sản xuất hiện đại của Nhật Bản với công suất
trên 1 triệu sản phẩm/năm.Ngày 24 tháng 11 năm 1992 xí nghiệp đổi tên
thành Công ty May Sông Hồng.
Năm 1997, thực hiện sự đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, Chính
phủ cho phép công ty sát nhập với Xí nghiệp chế biến bông để thực hiện dự
án phát triển quy mô sản xuất. Tháng 7 năm 2004 công ty đã chuyển thành
Công ty Cổ phần May Sông Hồng với 100% vốn là do các cổ đông đóng
góp. Đây là một bước ngoặt đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của
Công ty. Rất nhiều thương hiệu may mặc nổi tiếng thế giới đã đặt hàng sản
xuất với số lượng lớn tại Sông Hồng như: GAP, Old Navy, Timberlands,
JcPenny, Diesel, Spyder, Champion Tháng 11 năm 2006, Công ty đã
mở một văn phòng đại diện tại Hồng Kông với mục tiêu nhận trực tiếp đơn
hàng từ khách hàng mà không qua các hệ thống trung gian gọi tắt là hàng
FOB.
- Sơ đồ bộ máy công ty: (Bảng 2.1)
- Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của công ty trong 3

năm gần đây (2007-2008 -2009) (Bảng 2.2)
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
2.2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
- Chức năng chính của công ty là gia công may mặc các loại áo
jacket, quần Short và sản xuất chăn ga gối đệm cao cấp, siêu cao cấp đáp
ứng nhu cầu theo đơn đặt hàng xuất khẩu trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện về sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu, gia công may mặc, sản xuất chăn ga gối đệm theo đăng ký kinh doanh
và thành lập theo mục đích của công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch
và mục tiêu chiến lược của công ty.
2.2.1.4: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Các phòng ban và các bộ phận trong công ty:
- Phòng Tổ chức: Có chức năng tham mưu cho GĐ về các vấn đề tổ
chức, tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV. Có trách nhiệm tuyển
chọn và quản lý lao động, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng lao động từng thời
điểm để trình ban lãnh đạo công ty.
- Phòng kỹ thuật: Bộ phận kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp
việc Phó tổng giám đốc trong các lĩnh vực: kỹ thuật gia công may mặc, dựng
mẫu dập, chuẩn bị tài liệu kỹ thuật
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Chịu trách nhiệm trư-
ớc Tổng giám đốc công ty về công tác thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các
loại nguyên phụ liệu may mặc, bông xơ để sản xuất chăn và các sản phẩm do

công ty sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của
công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ, bảo
đảm quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và đạt
hiệu quả kinh tế cao. Ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình
hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, tình hình
sử dụng các nguồn vốn của đơn vị, phản ánh các chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công
ty.Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, kỹ thuật thu nộp. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện
tượng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ quản lý kinh tế và kỹ
thuật tài chính của Nhà nước.
- Phòng xuất nhập: Tìm kiếm khách hàng thị trường trong và ngoài
nước, tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác nhập khẩu nguyên phụ
liệu, phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất, đồng thời
xuất khẩu những sản phẩm của công ty ra nước ngoài
- Phòng hành chính: Thực hiện công tác lễ tân, phụ trách công việc
đánh giá nhà máy, cấp phát văn phòng phẩm hàng tháng, quản lý và sử dụng
máy phô tô, máy fax… phục vụ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Phòng Thương Mại Quốc Tế: Phát hiện và thiết lập các quan hệ
bền vững lâu dài và hiệu quả tốt nhất với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu
trong nước và nước ngoài để phục vụ cho đơn hàng FOB.
- Phòng Cơ điện: Trực tiếp quản lý toàn bộ hệ thống máy móc thiết
bị toàn bộ đồ dùng, dụng cụ ke cữ phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn
vị trong công ty. Kiểm tra và hướng dẫn cho CBCNV trong đơn vị thực hiện
các quy trình về vận hành thiết bị, an toàn lao động

2.2.1.5: Bộ máy kế toán tại công ty:
- Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (Bảng 2.3)
- Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty là mô hình phân tán
- Hình thức kế toán áp dung: Nhật ký chứng từ, có đưa phần mềm
vào quản lý số liệu
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC
- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 1/1 – 31/12 của
năm tài chính.
- Hình thức thu tiền là chuyển khoản
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần may sông Hồng – Nam Định
- Nằm trên địa bàn tỉnh Nam Định là một mảnh đất giàu truyền
thống về ngành dệt may, nổi tiếng từ thời Pháp thuộc. Nên công ty rất thuận
lợi trong việc tuyển chọn công nhân lành nghề, sản xuất được những mặt
hàng về may mặc đạt chất lượng cao, phục vụ nhu cầu trong nước cũng như
xuất khẩu.
- Là công ty sản xuất nên phần lớn công việc trong phòng kế toán
liên quan tới các nhân tố như kế toán lao động và tiền lương( do đặc thù là
có lượng công nhân lớn), kế toán nguyên vật liệu, kế toán xuất nhập
khẩu.v.v. Trong khi đó bán hàng là một khâu quan trọng cần phải cập nhật
thông tin thường xuyên cho nhà quản trị thì vẫn chưa được hoàn thiện. Mặt
hàng chăn bông là mặt hàng mang tính chất thời vụ được bán rộng rãi vào
mùa đông nên có doanh thu tương đối cao, nên cần phải hoàn thiện tổ chức

công tác bán mặt hàng chăn bông hơn nữa
- Các chính sách kinh tế tài chính kế toán có ảnh hưởng sâu sắc tới
kế toán bán hàng. Các chính sách đưa ra đúng đắn sẽ càng làm công tác bán
hàng thêm hoàn thiện, mang lại doanh thu cao cho công ty. Ngược lại các
chính sách được đưa ra ko đúng đắn sẽ làm cho công tác kế toán bán hàng đi
vào bế tắc, làm giảm doanh thu giảm lợi nhuận là điều không tránh khỏi
2.3: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may sông
Hồng
2.3.1: Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần may
sông Hồng
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn nghiên cứu mở
rộng thị trường tiêu thụ như bán sản phẩm chăn ga gối đệm ở các đại lý khắp
các tỉnh thành trong cả nước thậm chí ở các đại siêu thị như BigC, Metro.
Để hỗ trợ cho việc bán hàng, công ty tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới
thiệu sản phẩm ở nhiều nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm
nhằm thu hút khách hàng ở mẫu mã, chất lượng các loại chăn - ga - gối -
đệm. Các khách hàng đến với công ty May Đức Giang đều có được sản
phẩm với chất lượng cao, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp
túi tiền. Mặt hạn chế của công ty đó chính là chưa linh động trong cách
thanh toán kể cả với các khách hàng thường xuyên công ty cũng đề nghị
thanh toán ngay không được nợ tiền hàng. Quy trình công nghệ kiểm tra rất
hiện đại và chặt chẽ nên rất ít có hàng kém chất lượng. Với các đại lý hợp
đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng
- Về công tác quản lý doanh thu bán hàng, công ty luôn chú ý đúng
mức một số điểm như sau:
* Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành
phẩm đã được bộ phận thu hóa ở xí nghiệp kiểm tra và đưa đến cho bộ phận

KCS của công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy
cách, kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu. Khi
giao hàng cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng,
qui cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho.
* Về khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch đầu tư đảm
nhận viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết thành phẩm do
phòng kế toán làm. Do đó, phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình
hình hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm là cơ sở để ký kết hợp đồng
bán hàng viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng,
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
nhanh chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao nhận hàng không gây phiền
hà cho khách hàng.
* Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác
định trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị
trường. Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phòng kế toán
luôn có bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua hàng đều biết.
Trên bảng thông báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và
thời hạn có hiệu lực của giá để khách hàng tiện theo dõi. Đặc biệt, khi có
lệnh giảm giá của Tổng giám đốc công ty cho bất kỳ mặt hàng nào thì phòng
kế hoạch sẽ thông báo lại cho khách hàng có liên quan. Công ty thực hiện
đúng trách nhiệm về giá bán với các hợp đồng đã ký kết trong khi đã tăng
giá ở các hợp đồng khác. Công ty còn mở các chương trình khuyến mại
giảm giá bán đối với những khách hàng thanh toán ngay
2.3.2: Kế toán bán hàng mặt hàng chăn bông tại công ty cổ
phần may sông Hồng
2.3.2.1: Các sản phẩm của công ty
- Sản phẩm may mặc: gia công xuất khẩu may mặc
+ Áo jacket: 3 lớp, 2 lớp, 1 lớp và áo lông vũ các loại (chiếm 60%)

+ Quần nam nữ (quần dài và short), quần áo trẻ em (chiếm 30%)
+ Áo vest nữ (chiếm 9%)
+ Váy (chiếm 1%)
- Sản phẩm chăn - ga - gối - đệm: sản xuất phục vụ thị trường nội địa
+ Chăn bông: gồm 2 loại: 100% cotton, và chăn 65% cotton-35% poly hay
còn gọi là chăn TC
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
+ Chăn xuân thu: gồm 2 loại: 100% cotton, và chăn 65% cotton-35% poly
hay còn gọi là chăn TC
Vì thời gian có hạn nên trong khuôn khổ bài viết em chỉ nghiên cứu
về mặt hàng chăn bông – là mặt hàng được ưa chuộng trên thị trường trong
nước. Nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên, liên tục.
Hiện nay, quá trình bán hàng chăn bông ở công ty được thực hiện
theo nghiệp vụ bán hàng nội địa tương ứng với doanh thu bán hàng là doanh
thu bán hàng nội địa
2.3.2.2: Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ mà công ty sử dụng là: phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia
tăng, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng
Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu
là:
- TK 511: Doanh thu bán hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 511 (51121) - Doanh thu hàng gia công xuất khẩu
+ TK 511 (51122) - Doanh thu hàng xuất khẩu (FOB)
+ TK 511 (51123) - Doanh thu bán hàng nội địa(chăn, ga, gối,
đệm…)
+ TK 511 (5111)- Doanh thu bán NPL tồn
- TK 131: Phải thu của khách hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 131 (1311) - Phải thu của khách hàng gia công

+ TK 131 (1312) - Phải thu của khách hàng FOB
+ TK 131 (1313) - Phải thu của khách hàng nội địa
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
và các TK liên quan khác.
2.3.2.3: Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty mở các sổ kế toán và
bảng sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết TK131: “Phải thu của khách hàng” (mở theo dõi
riêng từng khách hàng nước ngoài và trong nước)
- Sổ chi tiết thuế GTGT
- Bảng kê số 11
- Bảng cân đối số phát sinh TK 511
- Bảng tổng hợp tiêu thụ
- Bảng tổng hợp các tài khoản
- Sổ cái các TK
2.3.2.4:Trình tự hạch toán:
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng sẽ được ghi trực
tiếp vào hóa đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ bán hàng (hóa đơn
GTGT) kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng được mở theo
từng quý. Vì mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng nên không mở chi
tiết cho từng loại sản phẩm mà theo dõi theo từng hóa đơn bán hàng( doanh
thu hàng gia công, doanh thu hàng nội địa, doanh thu bán vật liệu). Sổ này

chỉ phản ánh doanh thu chưa có thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu ra
được phản ánh ở sổ chi tiết thuế được đề cập sau.
Ví dụ 1: Ngày 14/02/2010 công ty xuất bán một lô hàng chăn bông
cho công ty TNHH BigC Thăng Long theo HĐ GTGT 0058127 và phiếu
xuất kho số 153895, thanh toán theo hình thức chuyển khoản.
- Căn cứ vào HĐ GTGT số 0058127 (bảng 2.4) kế toán định khoản
và nhập vào phần mềm, máy sẽ tự động ghi vào các sổ. . Khi nhập hóa đơn
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
vào máy sẽ nhảy vào các sổ chi tiết sau: TK 511, 131, 3331. Sau đó sẽ lên sổ
tổng hợp 511, 131, 3331
- Căn cứ vào các hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan kế toán
ghi sổ chi tiết bán hàng tháng 2 năm 2010 (bảng 2.8)
- Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết bán hàng, kế toán thuế GTGT
cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào số chi tiết thuế GTGT (bảng 2.9)
Khi công ty TNHH BigC Thăng Long chấp nhận thanh toán kế toán
định khoản:
1. Phản ánh doanh thu
Nợ TK 112 : 53.707.500
Có TK 511(51123): 48.825.000
Có TK 333 (3331) : 4.882.500
2. Kế toán phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 : 38.575.000
Có TK 155: 38.575.000
Ví dụ 2: Ngày 15/02/2010 công ty xuất bán một lô hàng chăn bông TC cho
cho cửa hàng chăn ga gối đệm Hồng Minh theo HĐ GTGT số 0058128
(bảng 2.6) và phiếu xuất kho số 153896 (bảng 2.7).
- Căn cứ vào HĐ GTGT số 0058128 kế toán định khoản và nhập vào
phần mềm, máy sẽ tự động ghi vào các sổ. Khi nhập hóa đơn vào máy sẽ

nhảy vào các sổ chi tiết sau: TK 511, 131, 3331. Sau đó sẽ lên sổ tổng hợp
511, 131, 3331
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
- Căn cứ vào các hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan kế toán
ghi sổ chi tiết bán hàng tháng 2 năm 2010 (bảng 2.8)
- Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết bán hàng, kế toán thuế GTGT
cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi vào số chi tiết thuế GTGT (bảng 2.9)
- Trong trường hợp hàng của công ty đã được coi là tiêu thụ nhưng
khách hàng mới chấp nhận thanh toán tiền hàng mà chưa thanh toán, hoặc
mới chỉ thanh toán một phần thì kế toán mở sổ chi tiết TK131- “Phải thu của
khách hàng” theo từng đối tượng thanh toán. Hàng ngày, căn cứ vào sổ chi
tiết bán hàng và các hóa đơn GTGT có ghi chú là chưa thanh toán kế toán
ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua theo từng đối tượng thanh toán
1. Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131 : 38.335.000
Có TK 511(51123): 34.850.000
Có TK 333 (3331): 3.485.000
2. Kế toán phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 27.800.000
Có TK 155: 27.800.000
- Sổ chi tiết TK 131 được mở theo dõi công nợ đối với từng khách
hàng theo từng quý. Mỗi hóa đơn mua chịu của khách hàng được ghi trên
một dòng và theo dõi cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó. Cuối
quý, kế toán cộng sổ một lần, số liệu cộng này là cơ sở để lập Bảng kê số 11-
“Phải thu của khách hàng”
* Ví dụ căn cứ vào hóa đơn GTGT số 153896 trường hợp công ty
bán hàng trả chậm (theo bảng số 2.1) và các hoá đơn khác liên quan, kế toán
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4

24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa kế toán – Kiểm toán
ghi sổ chi tiết theo dõi công nợ bằng cách ghi vào sổ chi tiết phải thu của
khách hàng ( Bảng 2.10)
* Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết “ phải thu của
khách hàng” của phương thức: bán hàng nội địa để ghi vào bảng kê số 11 “
Phải thu của khách hàng” (Bảng 2.14). Trên bảng kê số 11, tình hình thanh
toán của mỗi khách hàng được viết trên một dòng phản ánh số tổng cộng
* Cuối quý, kế toán tập hợp số liệu trên bảng kê số 11 để ghi vào
bảng tổng hợp các TK làm căn cứ ghi sổ cái.
* Đồng thời cuối quí, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và các chứng
từ khác liên quan, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh TK 511 cho từng
loại doanh thu. Bảng cân đối số phát sinh TK 51123 ( Bảng 2.13) quý I năm
2010
* Các trường hợp phát sinh:
Hàng bán bị trả lại
Ngày 25/02/2010 Cửa hàng Hồng Minh lập HĐ GTGT số 0058135
(Bảng 2.11) để trả lại 5 chiếc Chăn TC loại 190*215 do hàng kém chất
lượng. Nhân viên kiểm tra lại và cho nhập kho số hàng đó theo phiếu nhập
kho số TL000368 ( Bảng 2.12)
Dựa vào HĐ GTGT số 0058135 kế toán định khoản
Nợ TK 531 : 2.150.000
Nợ TK 333 (3331): 215.000
Có TK 111 : 2.365.000
Căn cứ vào phiếu nhập kho số TL000368. dựa vào giá xuất kho của
đơn hàng bán cho cửa hàng Hồng Minh để ghi nhận giảm giá hàng bán:
SV: Nguyễn Thị Thùy Dung Lớp HK1C – K4
25

×