Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty cổ phần May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.89 KB, 71 trang )

1
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang một nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kế toán
tài chính có sự đổi mới sâu sắc, đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp
phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điểu tiết của quy luật kinh
tế trong nền kinh tế thị trờng nh: Quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Do đó có
thể đứng vững, tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả xác thực tức là mang lại lợi nhuận. Lợi
nhuận chính là tiền đề cất cánh cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp đợc nhà nớc giao quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, hoàn thiện kinh tế độc lập.Tức là lấy thu nhập bù đắp
chi phí, có doanh lợi để tăng tích lũy, tái mở rộng không ngừng. Thực tế cho
thấy, để thực hiện đợc điều ấy doanh nghiệp phải thực hiện tổng hòa nhiều biện
pháp quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là phải tổ chức tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất để đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Đẻ thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp phải tiến
hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũng nh các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất thống kê nguyên vật liệu là
một khâu quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng không nhỏ
trong giá thành. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ góp phần tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho
sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp kết
hợp với kiến thức tiếp thu đợc ở nhà trờng cùng với sự nổ lực của bản thân trong
thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long, cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú cán bộ phòng kế toán và sự hớng dẫn tận tình của thầy,
cô giáo em đã chọn đề tài: Kế toán nguyên vật liệu
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chơng:
2


Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần May
Thăng Long.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần
May Thăng Long.
Chơng 3: Một số nhận xét, đánh giá và những giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Trong quá trình nghiên cứu do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời
gian tìm hiểu và thực tập có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu
sót rất mong đợc sự thông cảm góp ý của các cô chú trong công ty và của các
thầy cô giáo trong khoa kinh tế, đặc biệt là thầy giáo nguyễn quốc cẩn đã hớng
dẫn em làm chuyên đề tốt nghiệp này. Đồng thời em gửi lời cảm ơn tới các bác,
các cô, các chú, các anh chị trong Công Ty Cổ Phần May Thăng Long đã tận
tình chỉ bảo,hớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu,
thực hành công tác kế toán nguyên vật liệu.
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần May
Thăng Long.
3
Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Vai trò của kế toán nguyên vật liệu: Để quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn
ra bình thờng, các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua và dự trữ các loại vật
t hợp lý. Đối với doanh nghiệp sản xuất, phải đảm bảo việc cung cấp vật t đầy
đủ, kịp thời cả về số lợng và chất lợng, trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là
đối tợng lao động cấu thành thực thể sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
1.1.2.1. Khái niệm.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động. Đó là những t liệu vật chất đợc dùng vào
sản xuất để chế tạo thành sản phẩm.
1.1.2.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Đợc mua sắm bằng vốn lu động.

- Tham gia một lần vào một chu kỳ sản xuất, kết thúc chu kỳ sản xuất hình thái
vật chất và công dụng ban đầu bị thay đổi.
- Sau chu kỳ sản xuất giá trị đợc bảo tồn và chuyển dịch toàn bộ vào sản phẩm.
1.1.2.3. ý nghĩa.
- Giúp cho quản lý và bảo quản vật t, tránh mất mát, chống lãng phí.
- Tìm biện pháp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Là cơ sở để xác định lợng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, tránh ứ đọng hoặc
thiếu nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thành thực tế vật liệu nhập- xuất- tồn kho.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lợng, chất lợng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc thủ tục nhập- xuất- tồn kho.
4
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu. Phát hiện kịp
thời vật liệu tồn đọng kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt
hại ở mức thấp nhất.
- Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào giá trị sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế.
Theo nội dung kinh tế vật liệu đợc chia thành:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu, là nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất là sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp
với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng của sản phẩm làm tăng độ
bền, hình thức của sản phẩm hàng hóa.
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng hoặc để tạo
nguồn năng lợng nh than, củi.
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết của máy móc thiết bị để thay thế trong sửa

chữa khi máy móc hỏng hóc.
- Phế liệu: là những vật liệu không sử dụng đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã mất hết giá trị sử dụng ban đầu. Các loại vật liệu này đợc thu hồi trong
quá trình sản xuất sản phẩm hoặc trong thanh lý tài sản nh vải vụn, sắt thép vụn,
gỗ vụn
Tác dụng của cách phân loại này:
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu cho doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại theo danh điểm.
Theo cách phân loại này ngời ta dựa vào tính chất lý, hóa tính để phân loại vật
liệu thành các nhóm sau:
- Nhóm kim loại.
- Nhóm hóa chất.
- Nhóm thảo mộc.
5
- Nhóm thủy tinh, sành sứ.
Tác dụng của cách phân loại này:
+ Thống nhất đợc giá ký hiệu đợc các loại vật liệu, giúp cho việc quản lý vật
liệu tốt.
+ Tổ chức kho bãi hợp lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu tránh h hỏng
mất mát thiệt hại khi rủi ro.
1.2.3. Phân loại theo nguồn cung cấp.
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài gồm: vật liệu góp vốn liên doanh, vật liệu
đợc cấp, vật liệu góp vốn cổ phần, vật liệu đợc biếu tặng, vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu tự chế.
Tác dụng của cách phân loại này:
+ Làm căn cứ cho kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu là cơ
sở để xác định trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho.
1.2.4. Căn cứ vào mục đích công dụng.
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: nguyên vật liệu

dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, bộ phận bán hàng, quản
lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: góp vốn liên doanh.
1.3. Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu.
1.3.1. Phải hạch toán theo từng thứ từng loại vật liệu.
Vật liệu cần đợc hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm cả về mặt
hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, xây dựng danh điểm vật liệu nhằm thống nhất
tên gọi, ký- mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật
liệu.
1.3.2. Phải thống nhất phơng pháp tính giá vật liệu.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo công
thức:
6
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính nh sau:

- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Trờng hợp này thích
hợp với trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau- xuất trớc.
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ng-
ợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích
hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả tăng.
- Phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và

giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất vật liệu nào sẽ tính
giá theo giá thực tế của vật liệu đó.
- Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế VL Giá hạch toán VL Hệ số giá
= x
xuất dùng xuất dùng VL
Giá đơn vị bình quân giá thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ lợng thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế VL Số lợng VL Giá đơn vị
Xuất dùng xuất dùng bình quân
7
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
1.4. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.4.1. Nguyên tắc phải đánh giá.
- Vì vật liệu dùng trong sản xuất phải qua các khâu từ mua dự trữ đến sử dụng
qua mỗi khâu đều phát sinh chi phí vì vậy giá trị của vật liệu thay đổi mà yêu
cầu về mặt quản lý cần phải phản ánh đợc.
- Trong nền kinh tế thị trờng giá cả biến động thờng xuyên mà khi sử dụng vật
liệu trong doanh nghiệp ở một thời điểm cụ thể chỉ yêu cầu một loại giá vật liệu
do vậy phải đi đánh giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tăc thận trọng.
- Nguyên tăc nhất quán.
1.4.2. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Giá thực tế vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập.
- Vật liệu mua ngoài.

Giá thực tế VL Giá mua ghi Thuế nhập khẩu CP
= + +
mua ngoài trên HĐ phải nộp thu mua
Các khoản giảm
-
giá ( nếu có)
- Vật liệu tự gia công chế biến.
Giá thực tế VL tự Giá thực tế VL xuất CP chế
= +
8
gia công chế biến gia công chế biến biến
- Vật liệu thuê ngoài gia công.
Giá thực tế VL thuê Giá thực tế VL xuất CP thuê Các CP
= + +
gia công thuê gia công gia công liên quan
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận vật liệu.
- Vật liệu đợc cấp là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí phát sinh khi
tiếp nhân vật liệu.
- Vật liệu nhận viện trợ biếu tặng là giá trị hợp lý và các chi phí khác phát sinh.
1.4.3. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo một trong các phơng pháp sau:
1.4.3.1. Giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo giá thực tế
của từng lô vật liệu nhập kho.
- Ưu điểm: Xác định ngay đợc giá trị vật liệu khi xuất kho nhng đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu xuất kho.
- Phơng pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng những loại
vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ Nhập- Xuất kho.
1.4.3.2. Giá đơn vị bình quân.

- Giá đơn vị bình quân gia quyền:
Giá thực tế VL Số lợng VL xuất Đơn giá xuất kho
= x
xuất kho kho trong kỳ bình quân
Ưu điểm: tính toán đơn giản.
ĐG xuất kho Giá thực tế VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân Số lợng VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
9
Nhợc điểm: tính toán chính xác không cao do việc tính giá chỉ thực hiện vào
cuối tháng nên ảnh hởng đến độ chính xác và kịp thời của thông tin kế toán.
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc.
1.4.3.3. Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc.
Phơng pháp này thì số hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc. Xuất hết số hàng
nhập trớc mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế và giá trị thực tế của số
hàng mua sau cùng sẽ là giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ.
1.4.3.4. Phơng pháp giá hạch toán.
Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập-
xuất kho cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thông qua
hệ số chênh lệch theo công thức.
Trị giá VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Và giá trị thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế VL Trị giá hạch toán Hệ số
= x
xuất kho VL xuất kho giá
Lu ý: Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ
hàng chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch
toán.

1.5. Yêu cầu quản lý vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất.
Một doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lợng, mẫu mã sản phẩm để tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng. Do vậy, vật liệu cung cấp cho sản xuất cũng
không ngừng đợc nâng cao cả về chất lợng và chủng loại. Vấn đề cần đặt ra là
10
mục tiêu của các doanh nghiệp hoạt động đều hớng tới việc tối đa hóa lợi nhuận
và ngày càng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội. Để đạt đợc mục tiêu này, các
doanh nghiệp phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp từ công tác tổ chức, quản
lý, kỹ thuật sang một trong những biện pháp cơ bản đợc nhiều doanh nghiệp
quan tâm thực hiện và có hiệu quả hơn cả là không ngừng tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản xuất hàng may mặc, chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, việc tăng cờng quản lý vật
liệu là hoàn thiện công tac kế toán vật liệu là một trong những vấn đề trọng tâm
hàng đầu.
1.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.6.1. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán chi tiết.
1.6.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật t.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn cớc vận chuyển.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc
( các chứng từ trên) thì các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ h-
ớng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
- Biên bản kiểm nghiệm.

- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
1.6.1.2. Tài khoản sử dụng.
1.6.1.2.1. Các tài khoản chủ yếu.
- TK152: Nguyên liệu, vật liệu
11
Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên liêu, vật
liệu theo giá trị thực tế.
Kết cấu, nội dung:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế của NVL nhập kho.
+ Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho.
Bên Có:
+ Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
+ Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
D Nợ: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- TK151: Hàng mua đang đi đờng.
Dùng để phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa vật t NVL mà doanh
nghiệp đã mua đã chấp nhận thanh toán nhng cuối tháng cha về nhập kho và
tình hình hàng mua đang đi đờng kỳ trớc kỳ này đã về nhập kho ( kể cả hàng gửi
ở kho ngời bán).
Kết cấu, nội dung:
Bên Nợ: Giá trị vật t hàng hóa đang đi đừờng.
Bên Có: Giá trị vật t hàng hóa đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao
thẳng cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho của đơn vị.
- TK331: Phải trả ngời bán
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho ngời bán
vật t hàng hóa cung cấp lao vụ dịch vụ, ngời nhận thầu và XDCB.

Kết cấu, nội dung:
Bên Nợ:
+ Số tiền đã trả cho ngời bán vật t, hàng hóa, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ, ngời
nhận thầu và XDCB.
12
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời nhận thầu và XDCB cha lấy đợc hàng.
+ Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá cho số hàng hoặc lao vụ đã giao theo
hợp đồng.
+ Giá trị vật t hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại ngời
bán.
+ Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào
số nợ phải trả.
Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu về XDCB.
+ Điều chuyển giá tạm tính về giá thực tế của số vật t hàng hóa lao vụ dịch vụ
đã nhận ( cha có hóa đơn), khi có hóa đơn hoặc thông báo chính thức.
D Có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ, ngời
nhận thầu về XDCB.
D Nợ ( nếu có): Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán nhng cha nhận đợc hàng và đã
trả quá số phải trả cho ngời bán.
1.6.1.2.2. Các tài khoản liên quan.
Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu kế toán còn
sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK111, 112, 133, 138, 222, 141, 412,
621, 627, 641, 642
1.6.1.3. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ ( thẻ kho).
- Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
1.6.2. Nội dung các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

1.6.2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Thẻ kho
13
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.6.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp N- X- T
Thẻ kho
14
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.6.2.3.Phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Thẻ kho
15
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối ngày.

: Đối chiếu kiểm tra.
1.7. Sổ sách kế toán sử dụng.
1.7.1. Hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp
N- X- T
Chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ gốc
16
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức nhật ký chung gồm:
+ Các sổ nhật ký đặc biệt.
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
1.7.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký- sổ cái.
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
17
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Hệ thống sổ kế toán sử dụng theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái bao gồm:
+ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
1.7.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ- Ghi sổ.
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ- ghi sổ.
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký- Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc

18
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.

: Quan hệ đối chiếu
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm:
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo chứng từ ghi sổ.
+ Các sổ kế toán chi tiết.
1.7.4.Hình thức sổ kế toán nhật ký- chứng từ.
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình theo hình thức nhật ký- chứng từ.
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính

Sổ thẻ, kế toán chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc

19
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ gồm:

+ Nhật ký chứng từ.
+ Bảng kê.
+ Sổ cái.
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ

Bảng kê

Bảng chi tiết số
phát sinh

20
1.8. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu.
1.8.1. Kế toán tổng hợp VL theo phơng pháp KKTX và tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khầu trừ.
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng quát VL theo phơng pháp KKTX và tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
TK331,111, TK152 TK621

112, 311 Xuất để chế tạo SP
Tăng do mua ngoài
21
TK1331
Thuế GTGT đc
khấu trừ
TK151 TK627, 641, 642
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất cho CPSX chung,
bán hàng, quản lý
TK411 TK128, 222
Nhận cấp phát, nhận vốn góp
Xuất góp vốn liên doanh
TK632, 3381 TK154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài g/c
chế biến
TK128, 222 TK1381, 632
Nhận lại vốn góp liên doanh Thiếu phát hiện qua
kiểm kê
TK412
Đánh giá giảm Đánh giá
tăng
1.8.2. Kế toán tổng hợp VL theo phơng pháp KKĐK và tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp VL theo phơng pháp KKĐK và tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
TK151, 152 TK611 TK151, 152
22
Giá trị VL tồn đầu kỳ Giá trị VL tồn cuối kỳ
TK111, 112, 331 TK111, 112, 331
Giá trị VL mua vào Giảm giá đợc hởng và

Giá trị hàng mua trả lại
TK1331
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK411 TK138, 334, 632
Nhận vốn liên doanh Giá trị thiếu hụt mất mát
cấp phát, vốn góp
TK412 TK621, 627, 641, 642
Đánh giá tăng VL Giá trị VL
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần
May Thăng Long.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần May Thăng
Long.
23
Tên đơn vị : Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế : Garmentcompany.
Tên viết tắt : THALOGA.
Trụ sở chính : 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long là một doanh nghiệp trực thuộc tổng
công ty may Việt Nam - Bộ Công Nghiệp, đợc chính thức thành lập vào ngày
08/05/1958 do bộ ngoại thơng ra quyết định, với tên gọi ban đầu là Công Ty
May mặc xuất khẩu thuộc tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm. Đây là Công ty
may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long trong suốt những năm qua đã trải qua
những khó khăn gian khổ và đã đợc nhiều thành công qua từng chăng đờng.
Công Ty Cổ Phần May Thăng Long đã đạt đợc nhiều thành tích lớn đóng góp
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc trong thời kỳ chống mỹ cũng nh
thời kỳ đổi mới. Đợc chi bộ trực tiếp lãnh đạo cùng với sự ra đời của tổ chức
công đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành

xuất sắc kế hoạch đầu tiên của mình với tổng sản lợng là: 392.129 sản phẩm so
với chỉ tiêu đạt 12.8%.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965 ) Công Ty
có những thành tựu cũng nh những chuyển biến đáng kể. Thị trờng xuất khẩu
của Công ty trong những năm 1960 đã đợc mở rộng tới các nớc: Liên Xô, Mông
Cổ, Tiệp Khắc, Cộng Hoà Dân Chủ Đức... Tháng 7/1961 Công ty chuyển địa
điểm làm việc về 250 Minh Khai quận Hai Bà Trng, là trụ sở chính thức của
Công ty ngày nay. Ngày 31/8/1965 công ty đổi thành xí nghiệp may mặc xuất
khẩu nhằm tạo điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá hàng xuất khẩu, nâng
cao uy tín chất lợng sản phẩm.
Trong những năm chiến tranh chống Mỹ công ty gặp rất nhiều khó khăn
nhng ban lãnh đạo đã từng bớc tháo gỡ, cố gắng hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Năm 1979, xí nghiệp đợc bộ quyết định đổi tên mới thành xí nghiệp May Thăng
Long. Từ năm 1980 đến 1988 là thời kỳ xí nghiệp dành đợc nhiều thắng lợi.
24
Mỗi năm xuất khẩu 5000.000 áo sơ mi và đợc Nhà nớc tặng thởng 2 huân chơng
lao động nhì năm 1983.
Từ năm 1988 đến nay cùng với sự đổi mới xây dựng đất nớc xí nghiệp
May Thăng Long đã khắc phục khó khăn, đổi mới quản lý sản xuất kinh doanh,
đầu t thêm cơ sở vật chất, nâng cao trình độ công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trờng Tây Âu và Nhật Bản, chú ý lớn
đến thị trờng may mặc hiện nay. Tháng 6/1992 xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp
đổi tên thành Công ty May Thăng Long.
Trong suôt những năm qua, với sự đoàn kết năng động sáng tạo và phát
triển trong 10 năm đổi mới gần đây, công ty luôn có tốc độ phát triển năm sau
cao hơn năm trớc. Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cung
cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Đến nay Công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu
mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trờng nội địa, ngoài ra Công ty còn
nhận gia công thêu, mài... khoảng 80% - 90% sản phẩm của Công ty dành cho
xuất khẩu. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở 40 nớc trên thế giới, trong đó có

những thị trờng mạnh, đầy tiềm năng: EU, Đông Âu, Mỹ, Nhật Bản... Mạng lới
tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 địa lý.
Bắt đầu từ năm 2000, công ty thực hiện theo hệ thống quảnn lý ISO 9001
- 2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và đang xây dựng hệ thống
quản lý theo môi trờng ISO 1400.
Nh vậy một cơ sở sản xuất, trong những năm qua Công Ty Cổ Phần May
Thăng Long đã phát triển và trở thành một doanh nghiệp có quy mô lớn. Năm
2003, với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân
viên,năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với rất nhiều chủng loại
nh: sơ mi, dệt kim, Jacket, quần âu... Tốc độ tăng trởng bình quân 5 năm là
120%.
Hiện nay công ty đã tiến hành cổ phần hoá thoe quyết định số 1496/QĐ -
TCCP ngày 26/6 /2003 của bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc,công ty cổ phần May Thăng Long trực thuộc tổng công ty may Việt
25
Nam. Trong những năm tới, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đang đợc trẻ hoá năng
động, có trình độ cùng với đờng lối phát triển mới, công ty sản xuất nhiều hàng
hoá đa dạng phong phú, mở rộng thị trờng cả trong nớc và xuất khẩu để đạt đợc
thành tựu vợt bậc tự khẳng định vị trí của mình với bạn hàng trong và ngoài nớc
cũng nh khẳng định vị trí của ngành may Việt Nam trên trờng quốc tế. Trong
những năm gần đây công ty đã đạt đợc một số chỉ tiêu tài chính sau:
Chỉ tiêu đv
tính
2004 2005 Số chênh lệch
2004 - 2005
%
1.Tổng
doanh thu
đồn
g

128.539.949.33
8
141.393.944.27
1
+12.853.994.93
3
109.9
2.Tổng chi
phí
đồn
g
126.942.893.01
1
139.643.782.31
2
+12.700.889.30
1
110
3. Tổng lợi
nhuận
đồn
g
1.597.056.327 1.750.161.959 +153.105.632 109.6
4. Tổng vốn đồn 63.341.713.645 69.675.885.010 +6.334.172.365 110

×