Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty cổ phần May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.72 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nớc ta, dệt may là một trong những ngành có
đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nớc. Không những thế còn giải quyết công
ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam, Công ty
may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng
dệt may. Trớc đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong hơn
45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng và
phát triển đất nớc. Công ty đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng nhiều huân ch-
ơng cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Công ty đợc cổ phần hoá
theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp. Để
tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
ngày càng cao nh ngày nay, một mặt Công ty đã đầu t thay đổi công nghệ ngay
từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm. Mặt khác, Công ty
đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong Công ty hiện nay đã phát
huy đợc hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp
kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công
của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để
nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em đã chọn
đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tôt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
may Thăng Long.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công ty
may Thăng Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.


Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo
cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận đợc
ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những ngời quan tâm để báo cáo này
có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trơng Anh Dũng trong bộ môn kế
toán-trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực
tập này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hng


Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Tên thờng gọi:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:

E-Mail:
Web :
Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374

www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc thành lập vào ngày 08/05/1958 theo
quyết định của Bộ ngoại thơng. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty
may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số
nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân
và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty
gặp rất nhiều khó khăn nh mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn
kỹ thuật còn thấp, nhng công ty đã hoàn thành và vợt mức kế hoạch do nhà nớc
giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản l-
ợng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty
đợc giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế
hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách
hàng nớc ngoài nh Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã
có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm
việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trng nay là quận Hai Bà Tr-
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

ng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt

bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trớc, nay đã
thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn
chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thơng công ty có sự thay
đổi lớn về mặt tổ chức nh: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập,
với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất
khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban
giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
nh công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán
bộ chủ chốt nhng Công ty vẫn vững bớc tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động
chính nh: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị
thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty
đợc Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trớc những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi
mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hớng trong thời gian này, Công ty
luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện
liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thơng để nhận thêm nguyên liệu.
Giữ vững nhịp độ tăng trởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản
phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nớc: Liên Xô, Pháp, Đức,
Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đờng phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà
nớc đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chơng Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn
hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan
rã và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trờng của Công ty thu hẹp
dần. Đứng trớc những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã
quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu t hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ

Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trớc đây bằng thiết bị
mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty
hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Công ty đã
ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn
Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Công ty đợc trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách
hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc và địa phơng trong thời kỳ đổi mới, tháng
6-1992, xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép đ-
ợc chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng
Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời,
đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc đ-
ợc tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt đợc xu thế phát triển của toàn ngành
năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m
2
đất tại Hải
Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trờng mới và
trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nớc ngoài ở thị trờng EU, Nhật Bản, Mỹ.
Ngoài thị trờng xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trờng nội địa, năm 1993,
Công ty đã thành lập Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô
Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m
2
. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một
trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với
kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo

hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá theo Quyết định số
1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt
may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà n-
ớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nớc
tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình
hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo phơng án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ đợc chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Nh vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long
đã đạt đợc nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của
đất nớc trong thời kỳ chống Mỹ cũng nh trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những
đóng góp của Công ty, Nhà nớc đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chơng cao
quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong
những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp
2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9
xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây
chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá nh: sơmi, dệt
kim, Jacket, đồ jeans.

2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo
mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ
phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nớc.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nh vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất
nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trởng thành và
phát triển, từng bớc vơn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành
dệt may của Việt Nam.
Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài n-
ớc, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành
dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.

Trong những năm vừa qua Công ty luông đợc a thích và bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các
công ty khác.

2.3 Thị trờng
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trờng của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa (các nớc Đông Âu, Liên Xô). Nhng theo thời
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trờng của
Công ty ngày càng đợc mở rộng ra các nớc khác nh: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ
Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nớc xã hội
chủ nghĩa, thị trờng của công ty gần nh "mất trắng". Trớc tình hình đó, Công ty
đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trờng mới, tập trung hơn vào những nớc có
tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị trờng
nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nớc ngoài có tên tuổi nh: Công ty Kowa, Marubeny
(Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng
Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và
Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của

ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc sang thị trờng Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó có
những thị trờng mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trờng xuất khẩu
chủ yếu và thờng xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch,
Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trờng là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lợc phát triển thị trờng nh sau:
- Đối với thị trờng gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống nh EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trờng mới
nh Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo
lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trờng
FOB vì đây là con đờng phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng
hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lới nhà thầu phụ, nắm
bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản
xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trờng nội địa: Phát triển thị trờng nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề đợc Công ty quan tâm.
Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và
các tỉnh, thành phố, địa phơng trong cả nớc. Công ty đã đa dạng hoá các hình
thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch
qua Internet, tham gia các triển lãm trong nớc và quốc tế, quảng cáo trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở
nhiều nớc khác nhau.
Với chiến lợc phát triển thị trờng nh trên, công ty may Thăng Long đã và

đang mở rộng đợc mối quan hệ hợp tác với nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trờng. Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội
ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lợng cao. Đây cũng chính là một trong
những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều
đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lợng lớn hơn lao
động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm
11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số l-
ợng ngời là 112 ngời; tuy có giảm so với 2 năm trớc nhng tốc độ giảm nhẹ và
không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông t-
ơng đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bớc đợc nâng
cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so
với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân (ngời/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo ngời lao động đợc thực hiện
theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Ngời lao động đợc ký hợp đồng lao
động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông t 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996
của Bộ Lao động thơng binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng

lao động đợc thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
ngời lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phơng án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ đồng
vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nớc nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho ngời
lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của
ngời lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm
(2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh (%)
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 42.147.873.780 57.674.477.909 63.341.713.645 36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.651 250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải thu 20.731.031.793 25.952.339.991 24.354.375.006 25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.881 30.276.324.204 36.754.739.206 63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.455 1.195.764.337 1.280.400.059 -12,53 7,08
2. TSCĐ và ĐTDH 34.122.501.357 49.508.246.859 56.236.641.729 45,09 13,59
- Nguyên giá TSCĐ 64.616.468.229 85.492.806.820 91.023.741.921 32,31 6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế 32.039.585.520 38.378.230.689 46.794.659.449 19,78 21,93
- Chi phí XDCBDD 1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257 54,87 359,86
Tổng tài sản
76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
B/ Nguồn vốn

1. Nợ phải trả
58.609.755.776 89.014.041.892 98.543.501.855 51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.573 56.970.374.020 64.053.276.205 28,53 12,43
- Nợ dài hạn 14.285.735.203 32.043.667.872 34.490.225.650 124,31 7,64
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
17.660.619.361 18.168.682.877 21.034.853.519 2,88 15,78
- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.050 18.385.925.758 21.347.397.240 3,47 16,11
- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
-108.829.689 -217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
Tổng nguồn vốn
76.270.375.137 107.182.724.768 119.578.355.374 40,53 11,56
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tơng ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố
định và đầu t dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tơng ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của
Công ty tăng nhng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trờng kinh doanh ngày
càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002
là 508.063.516 VNĐ tơng ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là
2.866.170.642 VNĐ tơng ứng với 15,78%. Nh vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có
thể thấy hầu nh các tài sản của Công ty đều đợc tăng lên từ nguồn vốn đi vay.

Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn
tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng so với năm
2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng 7,64%);
nhng có xu hớng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng
của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình
hình tài chính của Công ty.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch (%)
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng xuất khẩu 81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm trừ 0 0 0
1. Doanh thu thuần 102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính -3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6. Lợi nhuận khác 73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32
7. Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17

8. Lợi nhuận sau thuế 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu 82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp / Doanh thu 17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trớc thuế / Doanh thu 1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau thuế / Doanh thu 0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng xuất khẩu /
Doanh thu (%)
78,92 82,39 83,42 - -
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003
tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tơng ứng với 13,32%; năm 2004
tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tơng ứng với 10,5%. Nh vậy,
tổng doanh thu của Công ty có xu hớng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên
tốc độ tăng có xu hớng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty may
Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn. Năm
2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn Công ty;
năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty may
Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các
đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trờng trong nớc của Công ty còn cha phát triển,
mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trờng nội
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

địa nhng doanh thu thu đợc từ thị trờng này còn cha cao so với tổng doanh thu
của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; nh vậy, tốc
độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%).
Điều đó, chứng tỏ Công ty cha tiết kiệm đợc chi phí sản xuất để hạ giá thành.
Nhng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi

tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Nh vậy, qua 2 năm 2003 -
2004, Công ty đã thực hiện đợc việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Công ty có
thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ
tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ,
tăng1,67% so với năm 2002. Nhng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty
đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do Công ty đã tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng
với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trớc thuế / Doanh thu
hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hớng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp /
Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là
16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến
18,57% và vợt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh và đa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các biện
pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may Thăng
Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bớc phát
triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng đ-
ợc thị trờng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố
tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh quần áo bò, quần áo
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các
loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn

đặt hàng nên quá trình sản xuất thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản phẩm
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ
chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là -
đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tợng là vải đợc cắt may
thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng
loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lợng chi tiết
của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
May
thân
May
tay
..........
Ghép
thành
thành

phẩm
Thêu
Tẩy
Vật liệu
phụ

Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phơng án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phơng thức quản lý của Công
ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi
phối của cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập
thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai
cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng
quản trị cử ra.

Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Khối quản lý sản
xuất
Khối phục vụ sản
xuất
Khối sản xuất
trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 ngời:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu t
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là:

XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại Hải
Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một x-
ởng thời trang.
Các xí nghiệp đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nớc ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lu giữ trang thiết bị,
phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu.
Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xởng sản xuất nhựa và một
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

xởng may. Xởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong Công ty và một
phần sản phẩm đợc bán ra thị trờng.
- Xí nghiệp may Nam Hải: đợc thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công ty
dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu t giúp đỡ để phát triển Công ty dệt
may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xởng thêu và một phân xởng mài
có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những
đơn đặt hàng nhỏ dới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều đợc tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt,
tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long

Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Văn
phòng
GĐ các xí nghiệp
thành viên
Nhân viên thống kế
các xí nghiệp
Nhân viên thống kê
phân xưởng
XN1 XN2 XN3 XN4 XN5
XN
may
Hải
Phòng
XN
may
Nam
Hải
Xưởng
thời
trang
XN
phụ
trợ
Phân xưởng
thêu
Phân xưởng

mài
Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phòng
kế toán
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kho
TTTM

GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phòng
kiểm
tra chất
lượng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng


Phần II
Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình
Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty
may Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán
của công ty đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu
thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài
chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp
thời; từ đó, tham mu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp
với đờng lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức
quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế
toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời và đợc tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, là ngời chịu trách nhiệm
chung toàn Công ty. Kế toán trởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành
công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công
ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và
sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền

quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký
chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật t: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo phơng pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế
toán vật t tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho
bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật t và các bộ phận chức
năng khác tiến hành kiểm kê lại vật t, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ
tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công
ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phơng pháp tuyến tính; theo dõi
các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký
chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ quản lý các tài
khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lợng của các xí
nghiệp và đơn giá lơng, hệ số lơng, đồng thời nhận các bảng thanh toán lơng do các
nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lơng của Công ty và bảng
phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý
các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết
cho từng đối tợng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm
theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155;
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ
phận kế toán này gồm 3 ngời trong đó có 1 ngời phụ trách phần gia công.

- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm,
ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu
với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào
phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và
chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội
quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trớc
khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu
đa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê
phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí
nghiệp.
+ Số lợng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lợng
sản phẩm hoàn thành để tính lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lợng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh
toán lơng để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Nhân viên thống kê phân
xởng phải lập các báo cáo thanh, quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên
vật liệu và gửi lên cho Công ty tính thởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trờng; đồng thời kế toán hạch toán phế
liệu thu hồi nhập kho Công ty và tính thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí

nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Nh vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo mô
hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều đợc thực hiện ở tại
phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xởng, các nhân viên thống kê chỉ thực
hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phòng kế
toán tài vụ trên Công ty.
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Trớc đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty là
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
và vốn
Kế toán
tiền lư
ơng
Kế toán
công nợ
KT tập

hợp chi
phí và
tính giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11
năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng
chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thờng xuyên liên
tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế toán. Phơng
pháp tính giá hàng xuất kho là phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao
tài sản cố định đợc thực hiện theo phơng pháp tuyến tính. Kế toán chi tiết nguyên
vật liệu đợc hạch toán theo phơng pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống
tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/
QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông t hớng dẫn. Nhng do
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng một số tài khoản
khoản nh TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 221, TK 228,
TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lu chuyển phiếu thu
Ngời nộp
tiền
Giấy đề nghị

tạm ứng
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu thu
Kế toán
trởng
Ký duyệt
phiếu thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
phiếu thu
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu chi:
- Ngời nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trởng ký duyệt.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lu trữ.
Sơ đồ lu chuyển phiếu chi:
Ngời nhận tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền

Phiếu chi
Kế toán tr-
ởng
Ký duyệt
Thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền,
ký phiếu
chi
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu nhập kho:
- Ngời giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật t, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá về quy
cách, số lợng, chất lợng và lập biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ
kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật t.
- Kế toán vật t tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lu
trữ.
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Chí Hng

Sơ đồ lu chuyển phiếu nhập kho:
Ngời giao

hàng
Đề nghị
nhập kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Lập phiếu
nhập kho
Phụ trách
phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật
t
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Ngời có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trởng ký duyệt
lệnh xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số

thực xuất và cùng với ngời nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật t
hay kế toán tiêu thụ.
- Kế toán vật t (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phơng pháp tính giá của Công ty
ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời bảo quản lu
trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lu chuyển phiếu xuất kho
Ngời nhận
hàng
Viết giấy đề
nghị
Kế toán trởng
và thủ trởng
đơn vị
Ký duyệt
Bộ phận cung
ứng
Lập phiếu xuất
kho
Thủ kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất kho
Kế toán vật t
hay kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ, bảo
quản, lu trữ
Đối với hoá đơn GTGT:
Giáo viên hớng dẫn: Trơng Anh Dũng

×