Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thức ăn gia súc tại công ty TNHH ANT (HN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.66 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành
công rực rỡ. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức
cạnh tranh, tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá
của mình. Các sản phẩm muốn cạnh tranh được thì phải phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng và giá bán phải cạnh tranh, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn phấn
đấu và tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Một công cụ không thể thiếu cho vấn đề này là công tác kế toán,trong đó việc tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn được xác định là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì đó là vấn đề quan trọng
của cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Chi phí sản xuất được quản lý và thực hiện
tốt ngay từ khâu tập hợp và phân bổ sẽ kéo theo việc tính giá thành chính xác và đơn
giản. Việc xác định đúng từng khoản mục chi phí, quản lý tốt chi phí và có những biện
pháp tiết kiệm chi phí một cách tối ưu góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thông tin của các chỉ tiêu về chi phí sản
xuất giúp các nhà quản lý biết được tình hình sản xuất, thực hiện các định mức chi phí,
từ đó có kế hoạch sản xuất và xác định đúng mức chi phí cần thiết cho kỳ sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất là một vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp
sản xuất đều chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ, đó là cơ sở để việc hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đem lại hiệu quả cao nhất và đạt mức lợi nhuận như mong
muốn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy vẫn còn không ít doanh nghiệp thực hiện
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất còn khá nhiều mặt hạn chế và bất
cập, thiếu chính xác từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cho đến tổng hợp, phân
bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng và nhất là kém sự linh hoạt với những thay đổi
về chế độ, về việc ban hành thêm các thông tư hướng dẫn của BTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, là một doanh nghiệp sản xuất có


quy mô tương đối lớn, công ty TNHH ANT (HN ) đã không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày
càng phát triển, cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra việc hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty còn nhằm thực hiện, áp dụng đúng theo quy định của chuẩn mực và các
chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Hơn nữa đa số các ý kiến tập hợp được từ các
phiếu điều tra đều cho rằng công tác kế toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn
bộc lộ nhiều hạn chế, cần được nghiên cứu và hoàn thiện.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH ANT(HN) sau khi được nghiên cứu
và tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty, em nhận thấy về kế toán chi phí sản
xuất của công ty còn tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục. Do đó em chọn
đề tài về “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thức ăn gia súc tại công ty TNHH ANT
(HN) “ để có thể nghiên cứu kỹ hơn và đóng góp một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn
thiện hơn về mục kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: là nhằm hệ thống hoá lý luận về kế toán chi phí sản xuất, làm rõ các nội
dung như khái niệm, kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán hiện hành.
- Về thực tiễn: là việc nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất thức ăn gia súc
tại công ty TNHH ANT (HN), từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế trong
công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty, thấy được những tồn tại, khó khăn mà
công ty còn gặp phải, trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đề xuất, các giải pháp để giải
quyết những tồn tại và hạn chế đó.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quá trình nghiên cứu và tìm hiểu được thực hiện tại công ty TNHH
ANT (HN)
- Về thời gian: số liệu nghiên cứu được lấy của tháng 3/2010
- Về đối tượng nghiên cứu: luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí

sản xuất thức ăn gia súc tại công ty TNHH ANT (HN), không nghiên cứu về phần kế
toán giá thành.
1.5 Kết cấu
Luận văn gồm 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất. Chương này nói về tính cấp
thiết nghiên cứu đề tài xét về mặt lý luận và thực tiễn dựa trên kết quả các phiếu điều
tra sơ bộ đã thực hiện tại đơn vị, về việc tuyên bố đề tài nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu của luận văn, kết cấu của luận văn.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất.
Trong chương này sẽ giới thiệu về mặt lý luận về kế toán chi phí sản xuất như các khái
niệm, phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành, gồm kế toán chi phí NVLTT, kế toán chi phí NCTT, kế toán chi phí SXC và kế
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
toán tập hợp chi phí sản xuất xét cả về mặt chứng từ, tài khoản, cách hạch toán và sổ
kế toán. Chương này cũng nêu nhận xét sơ lược về các công trình nghiên cứu trước đó
về cùng chủ đề nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất, nêu lên những mặt đã nghiên
cứu được và còn hạn chế để luận văn này sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu tiếp những mặt
chưa được và đề ra các giải pháp thích hợp. Ngoài ra chương này cũng nêu lên nội
dung vấn đề sẽ được nghiên cứu trong luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất. Chương này nêu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để lấy
thông tin, số liệu phục vụ cho việc viết luận văn. Sau đó là những đánh giá chủ quan
về tình hình kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
chi phí sản xuất ở đơn vị. Một nội dung nữa đề cập trong chương này là trình bày kết
quả điều tra trắc nghiệm thu được hay những đánh giá của các chuyên gia về kế toán
chi phí sản xuất tại đơn vị và kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu. Chương này nêu các
kết luận và phát hiện về kế toán chi phí sản xuất qua quá trình nghiên cứu, từ đó nêu
dự báo về triển vọng và quan điểm giải quyết các tồn tại. Cuối cùng là các đề xuất ,

kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị.
Chương 2 Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
 Chi phí
Thuật ngữ chi phí có từ thế kỷ thứ V sau công nguyên cho đến nay đã có rất nhiều
quan điểm dưới nhiều góc độ khác nhau khi nói đến chi phí.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin: “chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi
phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa ”
1
- Dưới góc độ kế toán: trong CMKTVN số 01 định nghĩa chi phí là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
2
- Theo Giáo trình kế toán tài chính của NXBTC có ghi: “ chi phí được nhìn nhận
như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để
đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng
tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa… trên cơ sở chứng
từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.”
3
- Cũng theo cuốn “Kế toán và phân tích chi phí- giá thành trong doanh nghiệp
theo CMKT Việt Nam ” thì “chi phí sản xuất là hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa cùng các chi phí khác để sản xuất chế tạo sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp đã chi ra biểu hiện bằng tiền cho quá trình sản xuất trong
một kỳ sản xuất nhất định ”
4

Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều giống nhau về
bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể dưới dạng
vật chất hoặc tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
 Chi phí sản xuất: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng , tổ,
đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản là chi
phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
• Chi phí NVLTT: là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
• Chi phí NCTT: là các khoản chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp , các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
• Chi phí SXC: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, như: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí CCDC phục vụ sản
1
GT Những nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin- Bộ GD và ĐT- NXB CTQG 2009 Tr 281
2
26 CMKTVN và toàn bộ thông tư hướng dẫn các CM, NXB T.kê 2009, tr 12.
3
GT KTCT- NXBTC 2008, GS.TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy, tr 255
4
Kế toán và phân tích chi phí- giá thành trong DN theo CMKTVN-NXBTC 2006, PGS.TS Nguyễn
Đình Đỗ, TS Trương Thị Thủy, trang 7
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản
xuất…
 Chi phí cố định (định phí ) : là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

 Chi phí biến đổi (biến phí ) : là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ
với sự thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp như từng phân xưởng, bộ phận, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ
quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng hay từng nhóm sản phẩm hoặc bộ
phận, chi tiết sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết cho công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tập hợp chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất,
hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác.
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc
ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp
này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan
với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng
rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi
chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí,
sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối
tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm hai bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H)
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
H =
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
= = x Hệ số phân bổ
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của CMKT Việt Nam
Từ năm 2001 cho đến nay, BTC đã ban hành 5 đợt với 26 chuẩn mực. Hệ thống
CMKT Việt Nam ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra
môi trường kinh tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài
chính. 26 chuẩn mực kế toán hiện hành quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
 Theo CMKT số 01 : chi phí gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi
phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý, chi phí lãi tiền vay, …Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí khác gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi
phí thanh lý nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, …
Trong chuẩn mực này cũng quy định các nguyên tắc cơ bản đối với kế toán
trong đó có các nguyên tắc quy định liên quan trực tiếp đến kế toán chi phí như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích nói lên mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, doanh thu hay chi phí đều phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền. BCTC của doanh nghiệp lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình
hình tài chính trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Chi phí phân bổ cho

từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nguyên tắc phù hợp là việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu là chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 CMKT số 02 chi phối kế toán chi phí sản xuất thông qua các khoản chi phí cấu
thành nên giá gốc HTK, bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua HTK.
- Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất như chi phí NCTT, chi phí SXCCĐ, chi phí SXCBĐ phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc HTK bao gồm các khoản chi phí
khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến HTK.
Các chi phí không tính vào giá gốc HTK bao gồm chi phí NVL, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; chi phí
bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp
theo và các chi phí bảo quản khác theo quy định; chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chuẩn mực 02 cũng nêu lên bốn phương pháp tính giá HTK:

Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị của từng loại HTK được tính theo
giá đích danh của chính loại HTK đó khi mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị từng loại HTK được tính theo giá
trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp nhập trước xuất trước: giả định HTK được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước: giả định HTK được mua sau hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước
đó, theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho
 Chi phí sản xuất quy định trong CMKT số 03 là việc xác định giá trị ban đầu
của TSCĐ theo nguyên giá.
Theo chuẩn mực thì việc xác định nguyên giá TSCĐ phải dựa vào từng trường
hợp cụ thể theo nguồn gốc hình thành TSCĐ là TSCĐ hữu hình mua sắm, tự xây
dựng, tự chế hay TSCĐ hữu hình thuê tài chính hoặc mua dưới hình thức trao đổi và
các trường hợp cụ thể khác nhưng đều dựa trên cơ sở các chi phí thực tế bỏ ra để có
được tài sản ở trạng thái sử dụng. Ví dụ đối với TSCĐ hữu hình mua sắm thì nguyên
giá TSCĐ gồm giá mua,( trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các
khoản thuế (không gồm thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt hàng,

chi phí lắp đặt, chạy thử…
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do
sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Trong CMKT số 16 quy định chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định.
Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến
các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi.
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những
khoản vay do phát hành trái phiếu.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ
tục vay .
- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho
việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay
phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh.
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán
hiện hành ( QĐ 15/2006/QĐ –BTC)
Ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Chế độ kế toán mới ban hành đã cập nhật
các nội dung quy định trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt
Nam, gồm 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, Hệ thống báo cáo tài chính, Chế độ
chứng từ kế toán, Chế độ sổ kế toán. Quyết định này đã thay thế quyết định số 1141-

TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 và một số Quyết định và Thông tư hướng
dẫn do Bộ Tài chính đã ban hành trong giai đoạn từ 1996-2000 .
2.2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương
pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục
có hệ thống tình hình Nhập –Xuất –Tồn kho hàng tồn kho trên sổ kế toán. Phương
pháp này giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của HTK trên cơ sở đó
bảo quản HTK cả về số lượng và giá trị. Phương pháp này thường được áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
a) Kế toán chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ …sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực
tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp và thường được
quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
Việc tập hợp chi phí NVLTT có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như định mức tiêu hao NVL,
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chi phí kế hoạch … Để tập hợp chi phí NVLTT một cách chính xác, kế toán cần xác
định trị giá NVL thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ
chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
= - -
 Chứng từ sử dụng :
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL
- Bảng phân bổ giá trị NVL
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá
 Tài khoản sử dụng

Kế toán chi phí NVLTT chủ yếu sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công
nghiệp, xây lắp, nông lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh
doanh khách sạn du lịch và dịch vụ khác.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” hoặc TK
631 “giá thành sản xuất ” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632
- Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Chi phí
NVLTT thực
tế trong kỳ
Trị giá
NVL đưa
vào sử
dụng
Trị giá
NVL còn
lại cuối kỳ
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi xuất kho NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, căn cứ vào PXK,
kế toán ghi giảm tài khoản nguyên liệu, vật liệu (TK 152) đối ứng ghi tăng tài
khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621) theo trị giá NVL xuất
dùng.
- Khi mua NVL đưa thẳng vào bộ phận sản xuất:
• Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào
HĐ GTGT, kế toán ghi tăng tài khoản chi phí NVLTT theo giá mua chưa
thuế GTGT (TK 621) và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính trên
giá mua NVL (TK 133 ) đối ứng ghi giảm các tài khoản tiền (TK 111,112,
141) hoặc ghi tăng tài khoản phải trả cho người bán (TK 331)
• Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, căn cứ vào
hoá đơn bán hàng kế toán ghi tăng tài khoản chi phí NVLTT theo trị giá
mua thực tế đã có thuế GTGT đồng thời ghi giảm các tài khoản tiền (TK
111, 112, 141) hoặc ghi tăng tài khoản phải trả người bán (TK 331)
- Cuối kỳ , số NVL xuất sử dụng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi, căn cứ
vào PNK kế toán ghi tăng tài khoản nguyên liệu, vật liệu theo giá trị thực tế
nhập kho (TK 152) đối ứng ghi giảm tài khoản chi phí NVLTT.
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
NVL theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, kế toán ghi tăng tài khoản giá
vốn hàng bán (TK 632) phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường; tăng
tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK154) đối ứng ghi giảm tài
khoản chi phí NVLTT.
b) Kế toán chi phí NCTT
Chi phí NCTT là những khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ, gồm: tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của
công nhân sản xuất.

Chi phí NCTT thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Trường hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực
tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các
tiêu chuẩn như chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, số giờ làm việc thực tế.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng chấm công
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân công
trực tiếp ”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí NCTT tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp xây lắp, nông lâm ngư nghiệp, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 622
Bên Nợ:
Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm
tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy
định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ” hoặc vào bên Nợ tài khoản 631 “giá thành sản xuất ” .
Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, khi ghi nhận số tiền lương,
tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán
ghi tăng tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) đối ứng ghi tăng tài
khoản phải trả người lao động (TK 334).
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất trên số tiền lương tiền công phải trả theo chế độ quy định, kế

toán ghi tăng chi phí NCTT đối ứng ghi tăng khoản phải trả phải nộp khác (TK
338, chi tiết 3382, 3383, 3384 )
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán
ghi tăng tài khoản chi phí NCTT (TK 622) đối ứng ghi tăng tài khoản chi phí
trả trước (TK 335)
- Khi công nhân sản xuất trực tiếp thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi giảm chi phí phải trả (TK
335) đối ứng ghi tăng khoản phải trả người lao động (TK 334)
- Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT vào các tài khoản
liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi tăng tài khoản giá vốn
hàng bán phần chi phí NCTT vượt trên mức bình thường (TK 632), ghi tăng chi
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) đồng thời ghi giảm chi phí nhân
công trực tiếp
c) Kế toán chi phí SXC
Chi phí SXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ quá trình sản xuất sản
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí SXC gồm các khoản chi
phí sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí tiền lương, tiền công , các khoản phụ
cấp, bảo hiểm tính cho nhân viên phân xưởng như quản đốc PX, thống kê, thủ kho
phân xưởng, …
- Chi phí vật liệu: là các chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu
dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc PX quản lý, …
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về CCDC sản xuất dùng cho phân xưởng
sản xuất .
- Chi phí KH TSCĐ: gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất
như KH MMTB, KH nhà xưởng, …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho
hoạt động của phân xưởng như chi phí điện, nước, điện thoại, …

- Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí kể
trên, phục vụ cho hoạt động của PX như chi phí tiếp khách, hội nghị,…
Chi phí SXC thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó
mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý như định mức
chi phí SXC, chi phí NVLTT, chi phí NCTT…
 Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hang
- Bảng phân bổ chi phí SXC
 Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí SXC sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở
phân xưởng, bộ phận, đội, công trường,…phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
vụ gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận; khoản trích BHXH, KPCĐ,
BHYT được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu tài khoản 627
Bên Nợ: các chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Bên Có :
- Các khoản ghi giảm chi phí SXC
- Chi phí SXCCĐ không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang ” hoặc vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất ”.

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp hai là :
Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272: chi phí vật liệu
Tài khoản 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278: chi phí bằng tiền khác
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân
xưởng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi tăng chi phí
SXC (TK 627) đối ứng ghi tăng tài khoản phải trả người lao động (TK 334)
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân
viên phân xưởng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi
tăng chi phí SXC đối ứng ghi tăng tài khoản phải trả phải nộp khác (TK 338)
- Căn cứ Bảng phân bổ NVL, CCDC, khi xuất vật liệu dùng chung cho phân
xưởng ghi tăng tài khoản chi phí SXC, ghi giảm tài khoản NVL (TK 152)
- Khi xuất CCDC có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất,
căn cứ PXK ghi giảm tài khoản CCDC ( TK153) đồng thời ghi tăng chi phí
SXC
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Trường hợp CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, kế toán phải phân bổ dần
vào chi phí nhằm ổn định chi phí, ghi giảm tài khoản CCDC đồng thời ghi tăng
tài khoản chi phí trả trước (TK 142, 242 ) .
Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí SXC hàng tháng, kế toán ghi tăng chi phí
SXC và ghi giảm chi phí trả trước (TK 142, 242 )
- Trích khấu hao máy móc thiết bị , nhà xưởng sản xuất , căn cứ bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất, kế toán ghi tăng chi phí SXC và ghi tăng
khoản hao mòn TSCĐ (TK 214)

- Các chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
thuộc phân xưởng sản xuất, căn cứ hoá đơn GTGT kế toán ghi tăng chi phí
SXC chưa gồm thuế GTGT, tăng khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (TK
1331) và ghi giảm các khoản tiền (TK111, 112 ) hoặc tăng khoản phải trả người
bán (TK 331)
- Khi phát sinh các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất, căn cứ vào PC
hay GBN, kế toán ghi tăng chi phí SXC và ghi giảm các tài khoản tiền
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ, định kỳ tính hoặc phân bổ vào chi phí SXC trong kỳ, kế toán
ghi tăng chi phí SXC đồng thời ghi giảm tài khoản chi phí trả trước (TK 142,
242) hoặc ghi tăng khoản chi phí phải trả (TK 335)
Khi chi phí SCL TSCĐ thực tế phát sinh, ghi tăng tài khoản SCL TSCĐ
(TK 2413), tăng khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có (TK 1331) và
ghi Có cho các tài khoản thanh toán (TK 331, 111, 112 )
Khi chi phí SCL TSCĐ hoàn thành, ghi tăng cho tài khoản chi phí trả trước
(TK 142, 242 ) hoặc ghi giảm tài khoản chi phí phải trả (TK 335) đối ứng ghi
giảm tài khoản SCL TSCĐ.
- Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí SXC để kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí SXC vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp, kế toán ghi tăng tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632)
phần chi phí SXCCĐ không phân bổ, tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(TK 154) đối ứng ghi giảm chi phí SXC.
d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Vào cuối kỳ, kế toán phải tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ.
 Tài khoản sử dụng: để hạch toán kế toán tổng hợp chi phí sản xuất , kế
toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ”.
Kết cấu tài khoản 154
Bên Nợ
- Các chi phí NVLTT, NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản

xuất sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( trường hợp hạch
toán HTK theo phương pháp KKĐK )
Bên Có
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong .
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí NC vượt trên mức bình thường và chi phí
SXCCĐ không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp hạch toán
theo phương pháp KKĐK )
Số dư bên Nợ: chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC thực tế phát
sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi tăng tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) đối ứng ghi giảm các khoản chi phí
NVLTT, NCTT, SXC ( TK 621, 622, 627 )
- Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường kế toán ghi tăng tài
khoản phải thu khác (TK 1388) hoặc ghi giảm tài khoản phải trả người lao động
(TK 334 ) đối ứng ghi giảm tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, kế toán
ghi tăng tài khoản thành phẩm (TK 155 ) và ghi giảm tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- Trường hợp sản phẩm sản xuất xong bán thẳng, kế toán ghi tăng giá vốn hàng
bán và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.2.3.2 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương
pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê

thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán , từ đó
xác định giá trị vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ.
 Chứng từ sử dụng: kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK sử dụng
các chứng từ tương tự như trong phương pháp KKTX
 Về tài khoản sử dụng: kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp này chủ yếu
sử dụng tài khoản 611 và tài khoản 631.
• Tài khoản 611 “ mua hang ” dùng để phản ánh trị giá NVL, CCDC, hàng
hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 611
Bên Nợ
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
- Giá gốc hàng hoá, NVL,CCDC mua vào trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bên Có
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ
- Giá gốc hàng hoá, NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá
xuất bán.
- Giá gốc hàng hoá, NVL, CCDC mua vào trả lại cho người bán, hoặc được
giảm giá.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 631 “giá thành sản xuất ”. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 631
Bên Nợ
- Chi phí sản xuất , kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất ,kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có
- Giá thành sản phẩm nhập kho, kết chuyển vào tài khoản 632 .
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
 Phương pháp hạch toán
Đối với phương pháp KKĐK, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê HTK vào
cuối kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng NVL, hàng hoá, sản phẩm,
CCDC tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giá trị HTK xuất vào sử dụng và
xuất bán trong kỳ theo công thức :
= + -
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất, kế toán ghi tăng tài khoản giá thành sản
xuất (TK 631) đối ứng ghi giảm tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT ghi tăng tài khoản giá thành sản
xuất và ghi giảm chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
- Cuối kỳ tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí SXC theo từng loại sản phẩm,
ghi tăng tài khoản giá thành sản xuất, tăng tài khoản giá vốn hàng bán (đối với
phần chi phí SXCCĐ không được phân bổ) đồng thời ghi giảm chi phí SXC
- Cuối kỳ dựa vào biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá, xác định giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ, ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) và ghi
giảm tài khoản giá thành sản xuất (TK 631)
- Giá thành sản phẩm nhập kho, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán, ghi giảm giá
thành sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Trị giá vật tư
hàng hoá xuất
trong kỳ
Trị giá vật
tư hàng hoá
tồn kho đầu
kỳ
Trị giá vật tư
hàng hoá
nhập trong

kỳ
Trị giá vật
tư hàng hoá
tồn kho cuối
kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.3.3 Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế
toán có hai loại là sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Sổ tổng hợp gồm các sổ Nhật ký và sổ
Cái. Sổ chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Doanh nghiệp cần căn cứ vào hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng và yêu cầu quản lý tại doanh nghiệp để mở đủ các số tổng
hợp và chi tiết cần thiết và lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với tổ chức công tác kế
toán tại doanh nghiệp. Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC có 5 hình thức kế toán. Mỗi
hình thức có đặc điểm và trình tự ghi sổ khác nhau.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Đặc điểm: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ, sau đó lấy
số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái.
- Hình thức này gồm các loại sổ: sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Cái,
các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi
tiết thì việc ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết được làm đồng thời với việc ghi sổ Nhật
ký chung.
Cuối tháng, quý hoặc năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập BCĐSPS, sau đó lập các
BCTC dựa trên số liệu của Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu kiểm
tra.
(Sơ đồ 01:Ttrình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung)
 Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái

- Đặc điểm: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán duy nhất là sổ Nhật
ký - sổ cái. Số liệu để ghi vào sổ dựa vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Hình thức này gồm các loại sổ : Nhật ký - sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi
vào sổ Nhật ký - sổ cái. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - sổ cái được dùng để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ số phát sinh các tháng trước và tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế đến
cuối tháng này. Căn cứ số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Nhật ký - sổ cái.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết cũng được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, Có và tính
số dư cuối tháng của từng đối tượng, là căn cứ để lập Bảng tổng hợp chi tiết cho từng
tài khoản. Số liệu trên Nhật ký - sổ Cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết sau khi khoá sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính .
( Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái)
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo
nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Hình thức này gồm các loại sổ: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,
Sổ Cái , các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã kiểm tra, làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ để ghi vào
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ Cái . Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng phát sinh Nợ, Có và số Dư của từng
tài khoản trên Sổ Cái, từ đó lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp
đúng, số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo tài chính.
(Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ)
 Hình thức Nhật ký - chứng từ
- Đặc điểm
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có các tài
khoản kết hợp phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong
cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế và
lập Báo cáo tài chính.
- Các loại sổ sử dụng trong hình thức này: Nhật ký - chứng từ, bảng kê, Sổ Cái,
sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra để ghi trực tiếp vào các
Nhật ký - chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết liên quan.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - chứng từ, đối chiếu số liệu
với các sổ thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết liên quan và lấy số liệu tổng cộng
của các Nhật ký - chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.

Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và Nhật ký - chứng từ, Bảng kê, Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
(Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – chứng từ)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Đặc điểm
Công việc kế toán được thực hiện trên một phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết
hợp các hình thức. Phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng
phải in ra đầy đủ sổ kế toán và Báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ sử dụng: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán
nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không giống hoàn toàn với
mẫu sổ ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn. Các thông tin được tự động nhập
vào các sổ kế toán.
Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ và lập Báo cáo tài chính. Thực hiện các
thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng hoặc cuối năm các sổ kế
toán được in ra giấy, đóng thành quyển theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
(Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính)
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Trước khi nghiên cứu tình hình kế toán chi phí sản xuất thức ăn gia súc tại công
ty TNHH ANT (HN) em đã nghiên cứu và tìm hiểu các công trình cùng đề tài của
những năm trước. Sau khi tìm hiểu hai công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cẩm
Hồng Nhung với đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo T-shirt tại công ty cổ
phần dệt may Hoàng Thị Loan ”, thực hiện năm 2009- Đại học Thương Mại và của tác
giả Ninh Thị Lựu với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất dây điện tại công ty TNHH

Ngân Xuyến ”, thực hiện năm 2009- Đại học Thương Mại em xin có một số nhận xét
như sau:
- Những vấn đề đã giải quyết được
Cả hai công trình đều nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại
đơn vị dựa trên cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất, từ đó chỉ ra được những ưu
điểm và hạn chế khá cụ thể và đầy đủ, dựa trên cơ sở đó hai tác giả đưa ra được những
giải pháp hoàn thiện một cách sát thực phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị như
việc hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu, xây dựng định mức các khoản mục chi
phí, hay giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất, tránh tình trạng chi phí tiền lương nghỉ phép của
CNTTSX tăng đột biến trong một kỳ sản xuất nào đó, hoặc việc áp dụng nhiều phương
pháp khấu hao cho nhiều loại tài sản khác nhau, việc phân bổ nhiều lần đối với những
CCDC có giá trị lớn. Giải pháp mà các tác giả đưa ra hoàn toàn dựa trên tình hình thực
tế và có ý nghĩa nhất định với từng đơn vị.
- Những vấn đề giải quyết chưa triệt để
Các tác giả đã đi sâu tìm hiểu thực trạng vấn đề tại đơn vị mình thực tập và phát
hiện được những vấn đề còn hạn chế so với chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành,
nêu lên các giải pháp để khắc phục hạn chế đó, tuy nhiên vẫn còn một số giải pháp các
tác giả đưa ra chưa thực sự giải quyết triệt để vấn đề đặt ra. Như tác giả Nguyễn Cẩm
Hồng Nhung mới chỉ dừng lại ở giải pháp lập thêm bảng tổng hợp NXT NVL để theo
dõi mà chưa nêu được doanh nghiệp nên quản lý việc nhập xuất NVL thế nào để thực
sự đem lại hiệu quả và tiết kiệm chi phí, hay phần kinh phí Đảng tác giả có phát hiện
là đơn vị hạch toán chưa đúng, làm tăng chi phí sản xuất như vậy là không chính xác
nhưng tác giả lại chưa đưa ra được cách giải quyết là đơn vị nên hạch toán phần kinh
phí Đảng đó vào đâu. Cũng tình trạng như vậy, tác giả Ninh Thị Lựu đề xuất giải pháp
quản lý các khoản mục chi phí theo định mức nhưng tác giả cũng chưa đi sâu hay nêu
được cách xây dựng định mức cụ thể cho từng loại chi phí như xây dựng như thế nào,
dựa trên cơ sở nào.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

2.4 Phân định nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH ANT (HN)
Luận văn này, với đề tài về kế toán chi phí sản xuất thức ăn gia súc, sẽ nghiên
cứu và giải quyết những nội dung sau:
- Về chứng từ: các mẫu chứng từ được sử dụng, trình tự ghi chép, luân chuyển và
kiểm tra chứng từ kế toán tại đơn vị.
- Về hệ thống TK kế toán: hệ thống TK mà đơn vị sử dụng, nội dung, kết cấu, các tài
khoản chi tiết tại đơn vị và cách sử dụng, hạch toán từng tài khoản theo chuẩn mực và
chế độ kế toán .
- Về hệ thống sổ kế toán: các loại sổ tổng hợp và chi tiết mà doanh nghiệp áp dụng,
các mẫu sổ, cách ghi sổ, bảo quản lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán. Ngoài ra còn
một số nội dung khác như đối tượng tập hợp chi phí, phương pháp tập hợp chi phí …
Từ việc nghiên cứu lý luận sẽ đánh giá thực trạng công tác kế toán tại đơn vị và
cụ thể hơn là về kế toán sản phẩm thức ăn gia súc tại công ty. Từ đó đưa ra các nhận
xét, kết luận, các phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất tại đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất thức ăn gia súc tại công ty TNHH ANT (HN)
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
em sử dụng các phương pháp sau.
 Phương pháp quan sát
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH ANT (HN) em đã trực tiếp quan sát
đồng thời học hỏi quy trình làm việc, cách hạch toán chi phí sản xuất, công tác luân
chuyển, xử lý chứng từ tại phòng kế toán tài chính của công ty. Phương pháp này bước
đầu giúp em có cái nhìn sơ bộ về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị.
 Phương pháp điều tra
Dựa vào các phiếu điều tra được phát ra và thu về trong quá trình thực tập để tổng
hợp kết quả, đánh giá, nhận xét về tình hình kế toán chi phí sản xuất ở đơn vị. Phiếu

điều tra được trình bày dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm với nội dung cụ thể, chi tiết
và ngắn gọn để tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất nói chung và chi phí sản
xuất thức ăn gia súc nói riêng. Phương pháp này đem lại hiệu quả cao, chính xác và
nhanh chóng vì được phát cho các nhân viên phụ trách trực tiếp của phòng tài chính kế
toán và thu lại dễ dàng, đầy đủ.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là phương pháp cho kết quả nhanh nhất. Trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp, em thường xuyên đưa ra những câu hỏi đối với các anh chị phòng kế toán của
công ty, từ đó biết được những ưu điểm cũng như mặt nào còn hạn chế, thiếu sót trong
công tác kế toán chi phí sản xuất, từ đó em có thể đưa ra các giải pháp phù hợp.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nguồn tài liệu của công ty rất đa dạng, vì vậy cần phải nghiên cứu những tài liệu
thích hợp, phục vụ đề tài nghiên cứu như về các chứng từ sử dụng gồm HĐ GTGT,
phiếu chi, bảng chấm công, các bảng biểu như bảng Nhập xuất tồn nguyên vật liệu,
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
công cụ dụng cụ, bảng trích khấu hao TSCĐ, …, các loại sổ kế toán như sổ cái TK
621, 622, 627, 154, các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh. Phương pháp này cho các kết quả chính xác và đầy đủ về thông tin số liệu
của công ty.
Qua các phương pháp trên đã giúp em có cái nhìn rõ nét hơn về tình hình sản xuất
và công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị, có những đánh giá ban đầu về ưu điểm
cũng như những hạn chế còn tồn tại về công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đây là phương pháp đòi hỏi có sự nghiên cứu, tính toán, phân tích dựa vào các
chuẩn mực chế độ kế toán để đưa ra được thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại đơn
vị. Sau khi lấy được các dữ liệu thứ cấp em tiến hành nghiên cứu và xem xét tài liệu,
từ đó biết được công ty sử dụng các chứng từ gì, sổ sách gì, mẫu sổ, cách ghi chép, từ
đó em dùng phương pháp so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế tại doanh nghiệp

để phát hiện những mặt còn tồn tại, đối chiếu công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn
vị với các doanh nghiệp cùng ngành để đưa ra điểm mạnh, yếu của đơn vị, đồng thời
đối chiếu giữa số liệu của các sổ chi tiết, tổng hợp, sổ cái để đánh giá tính chính xác
trong hạch toán và ghi sổ trong công tác kế toán tại đơn vị.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
chi phí sản xuất tại công ty TNHH ANT (HN)
3.2.1 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại công ty ANT
(HN)
3.2.1.1 Môi trường bên ngoài
Nhân tố bên ngoài là những nhân tố khách quan, nằm bên ngoài DN, tác động đến
hoạt động kinh doanh của DN mà DN không kiểm soát được, DN chỉ có thể đánh giá
ảnh hưởng của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp mình từ đó có các biện pháp
điều chỉnh cho phù hợp. Thuộc nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm:
- Các văn bản pháp luật về kế toán của Nhà nước như luật kế toán, chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán…Những văn bản này mang tính pháp lý của nhà nước và tác động
trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần nắm
bắt thường xuyên và kịp thời những thông tư, quyết định của nhà nước để có những
thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp, tránh sự sai sót trong công tác kế toán của đơn vị.
- Tình hình kinh tế chính trị, các văn bản pháp luật của nhà nước đối với doanh
nghiêp. Mỗi doanh nghiệp hoạt động đều chịu sự chi phối và tác động chung của nền
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
kinh tế đất nước, khu vực và thế giới. Kinh tế đất nước ngày một phát triển, tốc độ
tăng trưởng cao cũng có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp gia tăng sản xuất, đáp
ứng các nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Ngoài ra các thể chế chính trị ổn định, pháp
luật phù hợp, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hay các văn bản về thuế cũng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của
các doanh nghiệp.
- Môi trường ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, trong một ngành cũng có rất nhiều sự cạnh tranh lẫn nhau

giữa các doanh nghiệp. Tình hình phát triển của ngành ảnh hưởng khá lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp hoạt
động dựa trên các chỉ tiêu trung bình của ngành, nhu cầu sản phẩm trong ngành để từ
đó có chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, có sự nhạy bén và linh hoạt với sự biến
động , ảnh hưởng của nền kinh tế và của ngành.
3.2.1.2 Môi trường bên trong
Đây là những nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm
soát và thay đổi được. Thuộc nhóm môi trường này gồm các nhân tố:
- Chức năng nhiệm vụ, quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp với sự phân cấp chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, cụ
thể cho từng phòng ban sẽ giúp các bộ phận hoạt động chủ động và hiệu quả, có tinh
thần trách nhiệm đối với công việc được phụ trách, đồng thời dựa trên quy mô và năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các kế hoạch và thực hiện kế hoạch
của từng bộ phận. Vì vậy kế toán là một mặt, một bộ phận mà bất cứ một doanh
nghiệp nào đều phải dựa trên yêu cầu về nhiệm vụ, quy mô của doanh nghiệp để hoạt
động cho phù hợp.
- Đặc điểm tổ chức quản lý, chính sách quản lý, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
cũng góp phần vào việc có đem lại hiệu quả cho công tác kế toán hay không. Mô hình
tổ chức gọn nhẹ, đơn giản hay phức tạp, lộn xộn, trình độ và chính sách quản lý của
những nhà quản lý doanh nghiệp sẽ là những nhân tố quyết định đến kết quả công việc
của từng bộ phận cũng như của toàn doanh nghiệp, do đó cũng quyết định đến công
tác kế toán doanh nghiệp có theo quy trình hợp lý, khoa học, đáp ứng yêu cầu cung
cấp thông tin số liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác hay không.
- Tổ chức bộ máy kế toán, các chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến công tác kế toán của đơn vị. Nếu bộ máy kế toán và các chính sách kế
toán DN áp dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, với yêu cầu quản lý và
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành thì đảm bảo công tác kế toán tại doanh nghiệp sẽ
hoạt động tốt, cho hiệu quả cao.
SV: Nguyễn Thị Khánh Lớp K42D1

×