Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nghiên cứu về vấn đề tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty Liên doanh Quốc Tế ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.86 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1 Về mặt lý luận
Trong nhịp phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, doanh nghiệp là nhân tố quan
trọng của mỗi nền kinh tế. Tại Việt Nam, xu hướng kinh tế đang chuyển dần về kết
cấu Công nghiệp- dịch vụ- nông nghiệp. Như vậy ngành dịch vụ đang được chú ý
phát triển. Các doanh nghiệp kinh doanh ngành dịch vụ hay các doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng khác đều có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đứng vững trên thị
trường và tạo uy tín, tên tuổi trên thị trường ngành góp phần đưa nền kinh tế phát
triển. Các doanh nghiệp một mặt không ngừng đầu tư mở rộng SXKD, tăng doanh
thu và mặt khác là phải tổ chức tốt nhất quá trình SXKD, tiết kiệm chi phí kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chi
phí kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính quan trọng gắn liền với quá trình sử dụng
các nguồn lực: vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác phục vụ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh cũng tác động đến mọi mặt hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Và để
đạt được điều đó tiết kiệm chi phí kinh doanh là vấn đề cần được giải quyết mang
tính cấp thiết. Hơn nữa LN
kd
= ∑DT-∑CP
kd
, do đó chi phí kinh doanh ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận và cũng là ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu của doanh
nghiệp. Như vậy tiết kiệm chi phí kinh doanh là một biện pháp cơ bản, đây cũng là
biện pháp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đây cũng là điều kiện
để tái mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Tiết kiệm chi phí kinh doanh đảm bảo hạ thấp giá thành sản phẩm dịch vụ có thể
cạnh tranh về giá cả với các doanh nghiệp cùng ngành.Giá thành giảm, nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng, thu hút nhiều khách hàng. Như vậy vấn đề sử dụng chi phí


kinh doanh như thế nào cho phù hợp là vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu. Chúng ta
chống khuynh hướng đấu tranh giảm chi phí một cách phiến diện. Tiết kiệm chi phí
không có nghĩa cắt giảm mà là sử dụng chi phí kinh doanh đúng mục đích, đảm bảo
đem lại lợi ích, không làm kết quả kinh doanh giảm sút dẫn đến mục tiêu doanh
nghiệp không đạt được.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để hạ thấp giá thành bằng mọi biện pháp
phải được thực hiện trên cơ sở đẩy mạnh tăng doanh thu có như vậy các doanh
nghiệp mới thực sự kinh doanh có hiệu quả.Tiết kiệm chi phí kinh doanh là điều
kiện giảm giá thành sản phẩm dịch vụ, khuyến khích lợi ích của người tiêu dùng.
1.1.2 Về mặt thực tế
Qua quá trình thực tập thực tế tại công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC, em nhận
thấy công ty luôn luôn quan tâm đến tiết kiệm chi phí kinh doanh và không ngừng
có các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh.Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí kinh
doanh của công ty còn một số vấn đề chưa thực hiện chặt chẽ. Do vậy em chọn đề
tài “Tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC” để làm rõ
hơn về vấn đề này và đề xuất, kiến nghị các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh
có tính khả thi giúp doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh tốt hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài sẽ nghiên cứu và phân tích các vấn đề về chi phí kinh doanh của công ty
Liên Doanh Quốc Tế ABC.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận hệ thống hóa lý thuyết về chi phí kinh doanh: khái niệm, định nghĩa
cơ bản về chi phí kinh doanh; một số lý thuyết về chi phí kinh doanh trong đó bao
gồm phạm vi của chi phí kinh doanh, phân loại chi phí kinh doanh, các chỉ tiêu cơ
bản đánh giá tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp; Các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí kinh doanh; Ý nghĩa của tiết kiệm chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp.
Về thực tiễn: Khảo sát về chi phí kinh doanh của công ty, xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới chi phí kinh doanh, dùng các bảng biểu thể hiện các chỉ tiêu đánh giá tình hình
sử dụng và tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.
Từ lý thuyết và thực tế luận văn sẽ xây dựng một số giải pháp cũng như có
các kiến nghị để đề xuất có liên quan.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Nội dung đề tài: Nghiên cứu về vấn đề tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty
Liên doanh Quốc Tế ABC
Về không gian: Việc khảo sát vấn đề tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty
Liên Doanh Quốc Tế ABC
Về thời gian : Các số liệu và tình hình chi phí kinh doanh qua 3 năm 2007, 2008,
2009
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận
văn chia thành 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về tiết kiệm chi phí kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng tiết kiệm
chi phí kinh doanh tại công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh
tại công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.



SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 2. TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIẾT
KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của giá trị các lợi ích kinh tế bị giảm đi dưới hình thức bị giảm tài sản
hoặc tăng công nợ và dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Theo cách hiểu thông thường: Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các phí tổn về vật chất,về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
- Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về vật chất, về lao
động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
- Kết cấu chi phí kinh doanh: Gồm 2 bộ phận là chi phí kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và chi phí tài chính.
2.2 Một số lý thuyết về chi phí kinh doanh
2.2.1 Phạm vi của chi phí kinh doanh
 Các chi phí phát sinh thuộc vào chi phí kinh doanh trong kỳ bao gồm
- Chi phí về vật tư (nguyên liệu, vật liệu, động lực ….) biểu hiện bằng tiền của
nguyên,vật liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản chi
phí có tính chất lương trả cho nguồn lao động.
- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của nhà nước như: Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn.
- Khấu hao TSCĐ: Đó là số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp được

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp của doanh nghiệp như chi phí vận
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
chuyển, tiền điện, tiền nước, chi phí kiểm toán, quảng cáo, hoa hồng đại lý, ủy thác,
môi giới…
- Chi phí bằng tiền khác như thuế môn bài, thuế tài nguyên, nhà đất, chi phí
tiếp tân, hội họp đi nước ngoài.
- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính như: chi phí trả lãi tiền vay, thuê
tài sản, mua bán chứng khoán,liên doanh liên kết, chiết khấu thanh toán trả cho
người mua khi họ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trước hạn và các chi phí hoạt
động tài chính khác.
 Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm:
- Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp như: chi phí cơ bản, mua sắm
TSCĐ, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ nâng cấp TSCĐ
nhóm này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nên không
phải là chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Chi phúc lợi xã hội như: Chi phục vụ văn hóa thể thao, y tế, vệ sinh, tiền
thưởng ủng hộ nhân đạo… Những khoản chi này được bù đắp từ nguồn vốn chuyên
dùng vào các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nên cũng không phải là chi phí
của doanh nghiệp.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm luật, nếu do cá nhân hay tập thể gây ra thì
người đó phải nộp phạt, phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế để bù đắp.
- Các khoản chi vượt định mức cho phép theo quy định của pháp luật như chi
giao dịch, tiếp khách vượt mức quy định…
 Ý nghĩa của việc xác định phạm vi chi phí kinh doanh

- Làm căn cứ để doanh nghiệp tiến hành công tác kế hoạch hóa, tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm,dịch vụ.
- Làm cơ sở để nhà nước kiểm tra các hoạt động quản lý chi phí nói riêng và
quản lý sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, tính toán chính xác các
khoản nộp thuế ngân sách nhà nước đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại chi phí kinh doanh
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế các khoản mục chi phí phát sinh:
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,hàng hóa
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
 Chi phí tiền lương và các khoản có tính chất lương
 Các khoản trích nộp theo quy định
 Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
 Chi phí bằng tiền khác
+ Căn cứ vào chế độ quản lý hiện hành
- Giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng phát sinh đối với hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm trị giá mua của hàng hoá và chi phí khác liên
quan ở khâu mua hàng như: phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế, lệ phí,
chi phí bảo hiểm hàng hóa, lương cán bộ chuyên trách ở khâu mua.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ bán hàng
hóa, dịch vụ cuả doanh nghiệp trong kỳ bao gồm:
Chí phí về vật tư (nguyên, nhiên, vật liệu) phục vụ dự trữ bảo quản tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Chí phí công cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ như công
cụ, đồ dùng phương tiện làm việc, phương tiện tính toán…
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hóa như kho hàng,
cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí sửa chữa TSCĐ, thuê ngoài, tiền thuê kho
bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hóa để tiêu thụ, hoa hồng đại lý bán hàng, dịch vụ hoa
hồng ủy thác xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ.
Các chi phí khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tất cả các khoản chi phí phát sinh ở bộ máy
quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
- Chi phí hoạt động tài chính: như chi phí lãi vay…
+ Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của của chi phí so với doanh
thu
- Chi phí cố định: Là bộ phận chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi khi
doanh thu thay đổi bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán, thậm chí cả khi doanh
nghiệp không có doanh thu trong kỳ. Thuộc loại này bao gồm chi phí thuê văn
phòng, máy móc thiết bị, bến bãi…lãi vay phải trả, lương cán bộ gián tiếp, khấu hao
TSCĐ.
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi doanh thu của doanh nghiệp
thay đổi như
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ
Chi phí bao bì, vật liệu đóng gói
Lương trả theo sản phẩm, dịch vụ
2.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí kinh doanh

2.2.3.1 Tổng chi phí kinh doanh
Là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được kết chuyển
(phân bổ) cho hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Nó phản ánh
số phải bù đắp từ doanh thu để tính lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính quan trọng
khác của doanh nghiệp
Tổng chi phí kinh là một số tuyệt đối phản ánh quy mô của chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán.
2.2.3.2 Tỷ suất chi phí kinh doanh (ký hiệu F
/
)
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ % của tổng chi phí kinh doanh trên doanh thu.
Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
F
/
phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được trong kỳ, doanh nghiệp phải mất bao
nhiêu đồng chi phí
F
/
càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
2.2.3.3 Mức độ hạ thấp hoặc tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
∆F
/
=F
/

1
– F
/
0

∆F
/
: Mức độ hạ thấp hoặc tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh
F
/
1
, F
/
0
Lần lượt là tỷ suất chi phí kinh doanh của kỳ so sánh và kỳ gốc
∆F
/
<0 biểu hiện mức độ hạ thấp của tỷ suất chi phí và ngược lại.
2.2.3.4 Tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí kinh doanh

Công thức: ∆F
/
F
/
1
– F
/
0
∂ = =
F

/
0
F
/
0
Trong 2 doanh nghiệp đem ra so sánh doanh nghiệp nào có tốc độ giảm nhanh hơn
thì doanh nghiệp đó quản lý chi phí tốt hơn
2.2.3.5 Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
Công thức: S
T
= M
1
x ∆F
/
M
1
là tổng doanh thu trong kỳ
S
T
là mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết với tổng mức doanh thu trong kỳ và mức giảm (hoặc tăng) tỷ
suất chi phí kinh doanh thì doanh nghiệp tiết kiệm (hoặc lãng phí chi phí kinh doanh
là bao nhiêu).
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của của các doanh nghiệp
 Nhóm các yếu tố khách quan
+ Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Trước hết là hệ thống pháp luật về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản có tính
pháp quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp và tác động trực tiếp đến
quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã
chứng minh rằng hệ thống pháp luật thiếu và không đồng bộ gây cản trở lớn cho

mọi hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng
lên rất bất hợp lý, đồng thời làm tăng chi phí quản lý lên không cần thiết.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế - xã hội bao gồm
mạng lưới giao thông vận tải, bến cảng, kho tàng, sự phân bộ của sản xuất của dân
cư, dễ thấy rõ nhóm tác động rất mạnh đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển
hàng hóa.
+ Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ và việc áp dụng các thành
tựu của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố
quan trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đang
phát triển như vũ bão, nhiều ngành công nghệ cao trong chế tạo, điện tử, tin học,
sinh học, vật liệu mới được áp dụng vào sản xuất kinh doanh đã làm thay đổi cơ bản
các điều kiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm tiêu hao vật tư. Vì
vậy các doanh nghiệp có nhiều điều kiện đổi mới công nghệ trang thiết bị, máy
móc, thay thế vật liệu từ đó giảm được chi phí và hạ được giá thành.
Mức sống của con người tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là yếu tố tác
động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm cho giá cả của sức
lao động tăng lên, có thể thấy rõ trong điều kiện hiện nay việc bảo vệ môi trường
của con người cũng tác động mạnh đến chi phí của doanh nghiệp.
+ Thị trường và sự cạnh tranh
Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho các doanh nghiệp phải tăng chi phí
và tăng giá thành là điều dễ thấy, từ giá cả của nguyên vật liệu, tư liệu lao động và
sức lao động đến giá cả thị trường tài chính.
Thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh
nghiệp. Do đó ảnh hưởng đến chi phí, biến đổi đến từng chi phí của doanh nghiệp
nhưng nếu thị trường ổn định doanh nghiệp mở rộng được doanh thu thì tỷ suất chi

phí có thể giảm xuống.
Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí, giá thành của doanh nghiệp. Cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lý sản xuất kinh doanh,
giảm chi phí giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng mức cạnh tranh về giá trên thị
trường, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành
của doanh nghiệp tăng lên.
 Các yếu tố chủ quan
Là các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp mà gây ra doanh nghiệp có thể kiểm
soát được nhóm này bao gồm:
+ Năng suất lao động của doanh nghiệp: Năng suất lao động tác động trực tiếp đến
chi phí tiền lương trả cho người lao động dễ thấy rõ điều này qua chế độ trả lương
khoán doanh thu của doanh nghiệp, năng suất lao động càng cao thì chi phí tính trên
một đơn vị đồng doanh thu sẽ giảm xuống. Vì vậy với một doanh thu không thay
đổi, năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền lương tính trên một một đơn vị sản
phẩm giảm xuống và ngược lại.
Yếu tố NSLĐ là kết quả của hai quá trình rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó là quá trình đầu tư tài sản cố định và quá trình quản lý
sử dụng lao động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên quan tâm đến
vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì tạo tiền đề cho NSLĐ tăng
lên và ngược lại. Mặt khác, cũng không kém phần quan trọng là trình độ tổ chức
quản lý, sử dụng lao động tại doanh nghiệp tác động mạnh đến NSLĐ của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp tuyển chọn lao động tốt, tổ chức lao động khoa học hợp
lý chế độ thưởng phạt đúng đắn sẽ kích thích người lao động cải tiến phát huy sáng
kiến trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm thời gian trong quá trình sản xuất kinh

doanh thì NSLĐ của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại.
+ Trình độ tổ chức quản lý SXKD tác động mạnh đến quá trình hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp: lựa chọn địa bàn hoạt động, ngành, mặt hàng, dịch vụ kinh
doanh, lựa chọn phương pháp giải pháp trong sản xuất kinh doanh tốt nhất, đảm bảo
cho doanh nghiệp, đầu tư hiệu quả cao làm ch hoạt động SXKD tiến triển tốt, tăng
được doanh thu, tăng được sức cạnh tranh, uy tín trên thị trường.
+ Trình độ quản lý tài chính tốt, giúp doanh nghiệp tổ chức huy động vốn hợp lý và
sử dụng vốn hiệu quả cao, tăng nhanh được vòng quay của vốn, tăng doanh thu,
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
đồng thời giảm được các chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa, từ đó tiết kiệm được
chi phí, hạ giá thành của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí tốt còn giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí phát sinh
không cần thiết cho hoạt động SXKD ở tất cả các khâu kinh doanh và loại bỏ chúng
nhằm tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu quản lý không tốt,
chi phí và giá thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được các giải pháp
tốt nhất để hạ thấp chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
2.2.5 Tiết kiệm chi phí kinh doanh
Tiết kiệm chi phí kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong các mặt sau
Nếu doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch doanh thu trong kỳ thì tiết kiệmđược
chi phí trong kỳ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc tiết
kiệm chi phí không chỉ dừng lại ở đó, một doanh nghiệp quản lý tốt loại bỏ được tất
cả các chi phí không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chống được lãng
phí vật tư tiền vốn và lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì cũng có
nghĩa là giá thành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hạ thấp. Trường hợp đó doanh
nghiệp có thể thực hiện chiến lược bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với giá bán cạnh
tranh, chắc chắn doanh nghiệp sẽ tăng được khối lượng sản phẩm, dịch vụ nếu chiến

lược bán hàng đúng đắn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ tốt. Từ đó làm doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành được sản phẩm dịch vụ giúp doanh nghiệp giảm
được nhu cầu về vốn lưu động song vẫn giữ được quy mô kinh doanh như cũ. Do
đó doanh nghiệp giải phóng được một lượng vốn tương ứng có thể sử dụng đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh, đảm
bảo cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Khi nghiên cứu đề tài này em đã tham khảo 2 luận văn tốt nghiệp. Cụ thể là
luận văn tốt nghiệp K32 do sinh viên Dương Thu Ngàn thực hiện và được Thạc sĩ
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh hướng dẫn: “Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi
phí kinh doanh dịch vụ tại công ty vận chuyển khách du lịch 16A-Nguyễn Công
Trứ -Hà Nội.Ưu điểm của luận văn là về mặt lý thuyết luận văn đã chỉ rõ được khái
niệm chi phí kinh doanh, phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân
tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty. Về phần thực tế luận văn đã phân
tích tổng quát chi phí kinh doanh của công ty, đồng thời chỉ ra được công ty thực
hiện chi phí kinh doanh hợp lý hay chưa hợp lý qua các năm. Luận văn đã sử dụng
các bảng biểu để phân tích cụ thể từng loại chi phí kinh doanh và có dẫn chứng rõ
ràng về các số liệu tính được. Hơn nữa luận văn còn chỉ rõ được kế hoạch chi phí
kinh doanh của công ty. Như vậy sinh viên đã đầu tư sâu nghiên cứu chi phí kinh
doanh của công ty. Đồng thời luận văn còn đưa ra được các biện pháp tiết kiệm chi
phí kinh doanh có tính khả thi với công ty nghiên cứu.Tuy nhiên nhược điểm là luận
văn là chưa phân tích được thực tế các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh
của công ty được nghiên cứu như thế nào mà mới chỉ phân tích còn chung chung về

mặt lý thuyết. Các giải pháp hạ thấp giá thành còn thiên về lý thuyết. Khi các biện
pháp đưa ra chưa thật đi sâu vào tiết kiệm nguyên nhiên liệu như đã phân tích về
tầm quan trọng của chi phí này. Các biện pháp còn dàn trải không có biện pháp làm
điểm nhấn cho bài luận văn.
Luận văn thứ hai là “Chi phí kinh doanh và các biện pháp hạ thấp chi phí kinh
doanh của công ty xuất nhập khẩu Tân Phú Bình”. Do sinh viên Nguyễn Thị Lan
Hương KH1A-K3 thực hiện và được Tiến sĩ Vũ Xuân Dũng hướng dẫn.Ưu điểm:
Đề tài được thực hiện vào năm 2009 có kết cấu giống kết cấu luận văn 2010 và về
hình thức kết cấu luận văn đã đáp ứng được yêu cầu. Qua bài luận văn chi phí kinh
doanh đã đề cập khá sâu sắc vấn đề chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, khái niệm
và phân loại khá cụ thể chi phí kinh doanh. Đồng thời có lý luận sắc bén về tiết
kiệm chi phí kinh doanh. Luận văn còn đưa ra được khá chi tiết những ưu điểm và
những hạn chế còn tồn tại của công ty xuất nhập khẩu Tân Phú Bình. Từ đó có
những giải pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí kinh doanh đối với công ty. Giải pháp
mà sinh viên đưa ra không nhiều nhưng cụ thể chi tiết và dễ thực hiện. Nhược điểm:
Phần phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty sinh viên có các bảng biểu
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
phân tích, tuy nhiên khi phân tích riêng từng loại chi phí như giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính thì không có bảng biểu thể
hiện số liệu không có dẫn chứng.
Hai luận văn nghiên cứu ở hai thời điểm khác nhau cho nên cũng có các cách
nhìn nhận vấn đề cũng khác nhau. Về công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về chi phí kinh doanh nhưng tất cả đều nghiên cứu về
mảng hạch toán kế toán còn về mặt tài chính đề tài “Tiết kiệm chi phí kinh doanh”
thì chưa có công trình nào nghiên cứu do vậy mà đề tài này mang tính thời sự, mang
giá trị to lớn và mang tính cấp thiết.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu

Luận văn sẽ nguyên cứu sự cần thiết phải tiết kiệm chi phí kinh doanh, từ đó
đi tìm hiểu về các định nghĩa chi phí kinh doanh, tiết kiệm chi phí kinh doanh, cách
phân loại chi phí kinh doanh, tìm hiểu các chỉ tiêu đánh giá tiết kiệm chi phí kinh
doanh của công ty. Sau đó sẽ tìm hiểu thực trạng sử dụng chi phí kinh doanh của
công ty và đưa ra các nhận xét về sự tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty. Đồng
thời có đưa ra các giải pháp và các kiến nghị có tính khả thi giúp công ty tiết kiệm
chi phí kinh doanh và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN
DOANH ABC
3.1 Phương pháp nghiên cứu về tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty Liên
Doanh Quốc Tế ABC
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Người nghiên cứu phải thu thập một số dữ liệu cần thiết, đầy đủ, kịp thời, phù hợp
với mục đích, yêu cầu của nội dung và phạm vi của đối tượng nghiên cứu. Do vậy
nếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu phù hợp thì kết quả nghiên cứu sẽ cao.
Nghiên cứu đề tài này em sử dụng các phương pháp sau:
3.1.1.1 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
B1: Thiết kế bảng câu hỏi liên quan đến tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty
B2: Phát phiếu cho cán bộ công nhân viên của công ty.
B3: Thu lại phiếu và lập bảng tổng hợp kết quả (Mẫu câu hỏi phần phụ lục câu hỏi
trắc nghiệm)
3.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Khi thực tập tại công ty em đã phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng của công ty
về kế hoạch về việc sử dụng chi phí kinh doanh của công ty và việc thực hiện kế
hoạch tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC.

3.1.1.3 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu liên quan đến chi phí kinh doanh được lấy từ các báo cáo tài chính qua
3 năm 2007, 2008, 2009 từ sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642,
511,512
3.1.1.4 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Luận văn có sự tham khảo các công trình luận văn của các anh(chị) đi trước,
các giáo trình tài chính thương mại của các trường như trường Đại Học Thương
Mại, Học Viện Tài Chính, Kinh Tế Quốc Dân, sách báo và các tạp chí kinh tế.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp so sánh: So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một tính chất tương tự để xác định xu
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được
những nét chung, tách ra được những nét riêng của hiện được so sánh trên cơ sở đó
đánh giá được những mặt phát triển hay kém phát triển, để tìm ra giải pháp tối ưu
trong mỗi trường hợp cụ thể.
So sánh giữa số liệu thực hiện kì báo cáo so với số liệu cùng kỳ năm trước. Mục
đích để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ
khác nhau và xu hướng phát triển của chúng trong tương lai
•Hình thức so sánh: Dùng biểu để phân tích.
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu và
số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau. Số lượng các dòng cột tùy thuộc vào
mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu phân
tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
3.2. Kết quả phân tích thực trạng tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty Liên
Doanh Quốc Tế ABC

3.2.1 Giới thiệu chung về công ty
• Khái quát chung:
Công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC (Sau đây gọi tắt là “công ty”) là doanh nghiệp
liên doanh nước ngoài được thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Công ty được cấp giấy phép đầu tư số 37/GP –HD ngày 10/12/2003 bởi
ủy ban Nhân Dân Tỉnh Hải Dương. Thời hạn hoạt động của công ty là 50 năm kể từ
ngày cấp Giấy phép đầu tư.
Công ty có trụ sở chính đặt tại xã Hoàng Tân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương và
chi nhánh Công ty tại 589 Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
• Hình thức sở hữu vốn
Chủ sở hữu của công ty gồm:
- Bên Việt Nam: Công ty cổ phần Quốc Tế ABC (chuyển đổi từ công ty TNHH
Dịch vụ và Thương mại Duy Hương) do ông Nguyễn Đình Dương làm đại diện;
- Bên nước ngoài: KH Motors Co., Ltd, được thành lập tại Hàn Quốc, do ông Kyo
Hyong Lee làm đại diện.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Hai bên liên doanh đã tiến hành đăng ký lại doanh nghiệp và dự án đầu tư, được Ủy
ban Nhân dân tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận đầu tư số 041022000040 ngày
28/04/2008.
Theo đó, công ty đã chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH hai
thành viên trở lên. Vốn điều lệ của công ty là 3.150.000 USD, tổng số vốn đầu tư
của dự án là 10.500.000 USD. Tỷ lệ góp vốn của các bên vẫn giữ nguyên, theo đó,
vốn góp đã thực hiện của bên Việt Nam là 2.205.000 USD tương đương 70% và của
bên nước ngoài là 945.000 USD tương đương 30% vốn điều lệ.
Với việc nắm giữ 70% sở hữu của công ty, công ty Cổ phần Tập đoàn Quốc tế ABC
có quyền kiểm soát và chi phối các quyết định tài chính và định hướng kinh doanh
của công ty, do đó, quan hệ giữa công ty Cổ phần tập đoàn Quốc Tế ABC với công

ty là quan hệ công ty mẹ - công ty con.
• Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính: Tổ chức vận tải hành khách công
cộng và du lịch bằng đường bộ
• Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
+ Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+Giám đốc điều hành quản lý chung các phòng ban và chịu sự giám sát của giám
đốc tài chính về mặt tài chính.
+ Giám đốc tài chính lập kế hoạch liên quan đến quản lý tài chính, giám sát việc
thực hiện kế hoạch tài chính, giải quyết các vấn đề tài chính của công ty.
• Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Phòng tài chính - kế toán có các nhiệm vụ chính :
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
Hội đồng thành viên
Tổng giám đốc Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Giám đốc tài chính
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
chính- kế

toán
Phòng
điều hành
dịch vụ

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ kiểm tra – giám sát
Quan hệ chỉ đạo, giám sát về
mặt tài chính.

Quan hệ tổng hợp báo cáo
Phòng
quản lý
phương
tiện
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
* Là phòng có chức năng quản lý tài chính, trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
kế toán.
* Thống kê hạch toán kế toán của công ty, mở, ghi chép, cập nhật và quản lý sổ kế
toán. Quản lý theo dõi nguồn vốn, lập kế hoạch thanh toán các khoản nợ, phải thu,
phải trả của công ty và các nhiệm vụ khác.
+ Phòng hành chính nhân sự
* Có chức năng tham mưu cho giám đốc về lao động tiền lương và công tác hành
chính quản trị gồm quản trị nhân sự như dự thảo trình giám đốc ký các quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều chuyển, khen thưởng kỷ luật, quản lý, sử dụng phần
mềm quản lý nhân sự. Và các vấn đề về văn phòng phẩm của công ty.
+ Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp việc cho giám đốc, duy trì thị trường, nghiên cứu toàn diện về thị trường đối

với dịch vụ vận chuyển của công ty, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ tìm
thêm khách hàng mới, thực hiện các biện pháp để quảng bá hình ảnh công ty ra thị
trường trong nước,và nước ngoài.
+ Phòng điều hành dịch vụ
* Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng thăm mưu và giúp việc giám đốc
* Tổ chức hoạch định phối hợp tiêu chuẩn hóa và kiểm soát các hoạt động điều
hành phương tiện
* Giải quyết các vướng mắc, phát sinh về chất lượng dịch vụ phương tiện
* Tổ chức nhân viên viên lái xe, phục vụ đoàn trong công ty theo chính sách chất
lượng của ban lãnh đạo đề ra, khảo sát phương tiện, các chương trình làm việc để có
được chất lượng dịch vụ tốt nhất.
+ Phòng quản lý phương tiện:
* Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá các loại xe
* Xửả xe lý tai nạn, hỏng xe dẫn đến đổi xe
* xử lý vi phạm về quản lý xe
* Làm thủ tục đăng ký mới xe, đăng kiểm và bảo hiểm của xe
* Cung cấp thông tin theo yêu cầu của ban kiểm soát công ty
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
• Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007,
2008, 2009 ( số liệu được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính năm 2007,2008.2009 phần phụ lục)
Biểu 1: Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
(Số liệu lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh, thanh toán thuế và các khoản nộp
NSNN 2007, 2008, 2009 phần phụ lục) Đơn vị (Đồng)
Tổng thu nhập của doanh nghiệp bao gồm doanh thu thuần từ dịch vụ vẩn
chuyển, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Tổng chi phí bao gồm
chi phí của dịch vụ vẩn chuyển, chi phí tài chính và chi phí khác.Qua 3 năm công ty

đều hoạt động có lãi. Đồng thời cũng đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà
nước tương đối đầy đủ. Qua số liệu trên ta thấy năm 2007 công ty kinh doanh đạt
hiệu quả nhất trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty Liên Doanh
Quốc Tế ABC
Để quản lý chi phí kinh doanh và có thể tiết kiệm tốt nhất chi phí kinh doanh
thì người quản lý tài chính phải đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu nhập 84.040.261.483 87.105.714.843 92.033.690.658
Tổng chi phí 76.798.332.608 86.696.815.211 90.475.045.335
Nộp ngân sách 4.689.912.614 393.446.288 201.089.040
Thuế GTGT 1.031.036.030 378.015.179 196.689.040
Thuế TNDN - - -
Thuế TNCN - - -
Thuế môn bài 4.000.000 - 4.000.000
Thuế xuất nhập
khẩu
3.654.876.584 15.431.109 -
Phạt - - 400.000
Lợi nhuận sau thuế
7.241.928.875 408.899.632 1.558.645.323
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty. Và sau khi thực tập tại công ty, qua
khảo sát bằng các phương pháp điều tra em nhận thấy có rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng to lớn đến chi phí kinh doanh của công ty.
3.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất: Môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường của doanh nghiệp nói chung

• Với hệ thống pháp luật, chính trị về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản
có tính pháp luật của Việt Nam. Hệ thống này ràng buộc về mặt quản lý, tác động
trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể là :
Chính sách giá xăng, dầu, điện, hiện nay giá xăng dầu và giá điện nhà nước
đang độc quyền kiểm soát giá chung, nhưng qua 3 năm 2007, 2008, 2009 ta thấy giá
xăng dầu thay đổi liên tục dẫn chứng là năm 2008 giá xăng dầu tăng kỉ lục do ảnh
hưởng của khủng hoảng thế giới. Hiện nay giá xăng dầu đã ổn định hơn nhưng vẫn
tăng so với những năm trước và hiện tại giá điện đã tăng. Mà xăng dầu là nguyên
liệu chính cho hoạt động kinh doanh của công ty. Điện cần thiết cho việc điều hành
quản lý công ty. Do đó giá cả của xăng dầu và điện tăng thì tất yếu chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên rất lớn.
Lãi suất ngân hàng hiện nay cũng tăng cao do vậy mà chi phí tài chính cũng tăng
lên ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty. Hơn nữa lãi xuất tăng còn ảnh
hưởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp từ vay tín dụng, huy động từ các
chủ thể khác. Dẫn đến ảnh hưởng đến kinh doanh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty phục vụ vận chuyển chủ yếu các địa điểm du lịch ở miền Bắc,
cụ thể là Hà Nội và các tỉnh lân cận. vận chuyển nội thành chiếm tỉ trọng khá lớn
nhưng hiện nay việc cấm xe lớn lưu thông trên các tuyến phố cổ, những tuyến
đường nhỏ khác dẫn đến những xe lớn 45 chỗ không được phép lưu thông do đó
phải sử dụng nhiều xe nhỏ như 16 chỗ, 25 chỗ và 07 chỗ dẫn đến chi phí sử dụng
cho chở lượng hành khách nếu dùng xe lớn sẽ giảm đáng kể nhưng trong trường
hợp này chi phí tăng do dùng nhiều xe, dẫn đến chi phí về xăng dầu, phụ tùng theo
xe tăng cao, chi phí lương, phụ cấp cho nhân viên lái xe, nhân viên phụ xe cũng
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
tăng. Hơn nữa nếu sử dụng nhiều xe trong những trường hợp này công ty sẽ thiếu
các xe đan xen khi cần thiết.

• Nhưng mặt mạnh của chính trị- xã hội nước ta lại ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả kinh doanh của công ty. Với nền chính trị ổn định nước ta thu hút rất nhiều
khách du lịch nước ngoài do đó mà ngành vận chuyển khách du lịch thêm phát
triển. Dẫn đến doanh thu tăng bù đắp được chi phí.
• Còn với cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nước ta tuy đã hoàn thiện hơn nhiều so
với trước đây. Về chất lượng đường xá đã đảm bảo, đạt tiêu chuẩn hơn, giúp lưu
thông vận chuyển thuận lợi hơn, dẫn đến chi phí nguyên vật liệu giảm. Tuy nhiên
vẫn còn hạn chế là vào giờ cao điểm nhiều tuyến phố Hà Nội vẫn còn nạn tắc
đường. Đặc biệt vào lúc giờ đi làm và tan tầm, hay thời tiết xấu như mưa lớn hệ
thống tiêu nước của chúng ta còn yếu dẫn đến tắc đường. Và chi phí nguyên liệu
cho xe vận chuyển hành khách tăng cao.
Hơn nữa đường đi du lịch lên các vùng cao tham quan hiện nay vẫn còn khó
khăn, dẫn đến rủi ro trong trong kinh như tai nạn xe là rất lớn. Do vậy mà chi phí
kinh doanh tăng lên rất cao. Hay khi tắc đường dẫn đến muộn chuyến bay khi đó
doanh nghiệp phải chịu thêm chi phí phục vụ khách như nước, khăn….Đây cũng là
hạn chế ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển khách và cho thuê xe
chủ yếu trên địa bàn miền Bắc. Đây là lĩnh vực mà hiện nay trên địa bàn miền Bắc
cũng có rất nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực này. Do vậy mà công ty cũng
không tránh khỏi sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng,
chất lượng xe. Do vậy đây cũng là khó khăn đối với công ty Liên Doanh Quốc Tế
ABC. Chính vì điều này cũng tác động đến việc tiết kiệm chi phí kinh doanh để có
thể hạ thấp giá thành.
Thứ hai: Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đem lại cho con người nhiều tiện ích, giúp hoạt
động của con người ngày càng dễ dàng hơn. Và trong những năm gần đây khoa học
kỹ thuật đặc biệt chứng minh sức mạnh của mình. Vì thế việc áp dụng khoa học kỹ
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương

Mại
thuật là một tất yếu khách quan. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp đã
có cơ hội kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Tiếp nhận khoa học hiện đại. Năm 2006 công ty Liên Doanh Quốc Tế ABC mua
xe để sử dụng cho kinh doanh. Khi mua xe vào thời điểm đó khoa học đã rất phát
triển nên xe vận chuyển khách của công ty kiểu dáng hiện đại mẫu mã đẹp tiết kiệm
được xăng dầu. Tuy nhiên cho đến thời điểm này khoa học công nghệ ngày càng
phát triển các động cơ ngày càng được cải tiến hơn giúp tiết kiệm nhiên liệu. Nhưng
để thay thế đồng loạt các xe thì công ty hiện nay chưa thể thực hiện được vì giá
thành các xe mới rất cao.
3.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
Là các yếu tố thuộc về nội tại của doanh nghiệp mà gây ra, doanh nghiệp có
thể kiểm soát được, nhóm này bao gồm:
Thứ nhất: Do trình độ của nhân viên lái xe: Đây là nhân tố rất quan trọng trong
tiết kiệm chi phí kinh doanh của của công ty. Nhân tố này mang tính chủ quan. Nếu
nhân viên lái xe có năng lực và trình độ thì việc tiết kiệm nhiên liệu là rất cao, và
hạn chế được rủi ro về tan nạn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tay nghề của
những nhân viên lái xe mà tốt, nhân viên phụ theo xe nhiệt tình sẽ thu hút được
khách hàng những lần tiếp theo. Mặt khác năng suất lao động của cán bộ công nhân
viên trong công ty cũng là yếu tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí kinh
doanh.Năng suất lao động cao tác dộng đến chi phí tiền lương. Với công ty Liên
Doanh Quốc Tế ABC trả lương khoán theo doanh thu vì vậy mà nếu năng suất lao
động tăng cũng có nghĩa là chi phí tính trên một đồng doanh thu giảm.
Thứ hai: Do trình độ tổ chức kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý chi phí nói
riêng của doanh nghiệp
Một công ty có bộ máy quản lý gọn gàng sẽ tiết kiệm được tất cả các mặt chi phí
kinh doanh, ngược lại một công ty có bộ máy cồng kề và không khoa học thì năng
suất lao động thấp dẫn đến không tiết kiệm chi phí kinh doanh. Đối với công ty
Liên Doanh Quốc Tế ABC luôn có đội ngũ quản lý doanh nghiệp có trình độ cao,
có kinh nghiệm lâu năm, có đạo đức nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu thích nghi

và thay đổi của nền kinh tế thị trường.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Về mặt tổ chức kinh doanh: Với ban giám đốc, giám đốc tài chính, giám đốc điều
hành có trình độ và năng lực có sự lựa chọn các phương án kinh doanh hợp lý sẽ tiết
kiệm chi phí kinh doanh và đem lại nhuận cho doanh nghiệp, Với công ty Liên
Doanh Quốc Tế ABC công ty đang mở rộng địa bàn đưa đón khách du lịch và dự
định mở thêm lĩnh vực kinh doanh giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa tiềm lực của
công ty đem lại lợi nhuận cao hơn và có thể cạnh tranh với các công ty vận chuyển
khác cùng ngành. Hơn nữa công ty có trang web www.abc-transportation.com hoặc
www.thuexedulich.com.vn hoạt động rất hiệu quả đã có nhiều hợp đồng được thực
hiện qua trang web của công ty. Hơn nữa công ty được đánh giá là công ty hàng đầu
trong lĩnh vực vận chuyển khách du lịch tại Việt Nam do đó mà khách hàng biết đến
công ty nhiều hơn, giúp công ty kinh doanh phát triển hơn bù đắp được chi phí kinh
doanh dẫn đến tiết kiệm được chi phí kinh doanh của công ty.
Về mặt quản lý tài chính: Có cơ cấu bộ máy quản lý gọn nhẹ và có giám đốc tài
chính riêng, có kế toán trưởng riêng. Đây cũng là điểm mạnh của công ty giúp công
ty quản lý kinh tế của doanh nghiệp chặt chẽ hơn. Hoạch định chính sách kinh tế
chuyên môn hơn giúp công việc không chồng chéo, rõ ràng. Với khả năng tài chính
ngày càng tự chủ công ty ngày một lớn mạnh và có thể đầu tư trang thiết bị, mua xe
mới dẫn đến có thể tiết kiệm chi phí kinh doanh nhiều hơn trong những năm tới.
Về mặt quản lý chi phí kinh doanh : yếu tố này tác động mạnh mẽ đến chi phí
kinh doanh của công ty. Nếu công ty tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí kinh doanh sẽ
giúp giảm được giá thành. Tổ chức quản lý và hoạch toán chi phí kinh doanh đã
được thể hiện qua công tác kế hoạch hóa chi phí kinh doanh trên cơ sở phục vụ tốt
nhất kế hoạch hóa doanh thu của doanh nghiệp. Với công ty Liên Doanh Quốc Tế
ABC đã có kế hoạch hóa chi phí kinh doanh giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh
doanh tuy nhiên vấn đề quản lý việc sử dụng chi phí còn nhiều khâu chưa chặt chẽ

như việc sử dụng nguyên vật liệu, chi phí khác bằng tiền Tuy công ty luôn đưa ra
các định mức chi phí cho những loại nguyên vật liệu cho từng loại xe để kiểm soát
chi phí kinh doanh nhưng vẫn còn nhiều bất cập, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí kinh doanh dẫn đến chi phí kinh doanh của công ty tăng lên cao không đúng với
thực tế đã sử dụng để kinh doanh.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Mục đích của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ở trên giúp cho công ty thấy
được những gì đã làm được và những gì còn phải khắc phục, từ đó tìm ra các biện
pháp phù hợp, không ngừng hạ thấp tỷ suất chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
và đưa ra biện pháp quản lý chi phí kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, góp phần vào việc
cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và làm tròn nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước.
3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm và tổng hợp đánh giá của những người được
hỏi
3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Nhằm tạo điều kiện cho việc phân tích tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty
và tìm ra các nguyên nhân tác động đến tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty để
từ đó có thể đưa ra một số giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí kinh doanh của công
ty tốt hơn. Trong thời gian thực hiện đề tài này em đã tiến hành điều tra trắc
nghiệm, hình thức phát phiếu câu hỏi có sẵn, đối tượng được phát là nhân viên kế
toán của công ty. Số phiếu được phát ra là 20 phiếu và số phiếu thu về là 20 phiếu:
(bảng tổng hợp xem phần phụ lục tổng hợp kết quả điều tra)
Từ bảng tổng hợp kết quả điều tra ta thấy rằng công ty rất quan tâm đến chi phí
kinh doanh, với kết quả trên công ty đã thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh của công ty. Cán bộ công nhân viên của công ty
được hỏi đều nhận thức đúng đắn tiết kiệm chi phí kinh doanh không có nghĩa là cắt

giảm chi phí kinh doanh. Qua 3 năm 2007, 2008, 2009 chi phí kinh doanh của công
ty đều tăng vậy chi phí kinh doanh tăng như thế có phù hợp với kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp kinh doanh của công ty hay không?, điều này phải đối
chiếu, so sánh với doanh thu của công ty.
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm ta biết được hạn chế của công ty khi thực hiện
kế hoạch tiết kiệm chi phí đó là do nhiều hạn chế và nhiều nguyên nhân như từ phía
cấp quản lý, từ phía nhân viên, hoặc kế hoạch tiết kiệm chi phí còn chưa chặt chẽ
dẫn đến những gian lận khi thực hiện kinh doanh.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương
Mại
Sau khi thu lại phiếu điều tra trắc nghiệm và nghiên cứu kết quả em đã tiến hành
phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng của công ty chị : Nguyễn Thị Thanh Thái dựa
trên kết quả đã có từ việc điều tra trên. Trong khi trao đổi với chị, em đã đặt ra các
câu hỏi và nhận được những câu trả lời như sau:
Câu 1: Theo chị các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
như thế nào?
Nhận được câu trả lời: Chính sách giá xăng, dầu, điện nước; chính sách lãi suất;
trình độ quản lý tổ chức kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý chi phí kinh doanh
nói riêng của công ty, trình độ và ý thức của nhân viên lái xe; cơ sở hạ tầng, vật chất
kỹ thuật.
Câu 2: Theo chị định hướng của công ty mình trong những năm tới ?
Nhận được câu trả lời: Hướng tới dịch vụ vàng gồm chất lượng xe tốt nhất, chất
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất, giá thành phù hợp nhất.
Câu 3: Công ty ta đã và đang thực hiện tiết kiệm chi phí kinh doanh, Vậy chị cho
biết khâu nào còn chưa quản lý chặt chẽ?
Nhận được câu trả lời: Việc nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu như xăng, dầu, nhớt
Câu 4: Công ty ta có định mức xăng dầu cho các loại xe khác nhau không?
Nhận được câu trả lời: Có bảng định mức xăng dầu cho các loại xe khác.

Câu 5: Nguyên vật liệu của công ty khi mua và xuất dùng được kiểm tra theo cách
nào?
Nhận được câu trả lời: Nguyên vật liệu được kiểm tra thông qua số liệu thông qua
số liệu của cột xăng dầu điện tử. Ngoài ra không có cách kiểm tra khác.
SVTH: Đỗ Thị Hồng Lớp 42D6
25

×