Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.03 KB, 101 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT
BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Một trong những đặc trưng cơ bản của sự phát triển kinh tế Thế giới hiện nay là
quá trình hội nhập mạnh mẽ kinh tế quốc tế. Không một quốc gia nào có thể thực hiện
chính sách đóng cửa mà có thể đem lại sự phát triển cho đất nước mình. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế chung đó. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam,
hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trò là nguồn tích lũy vốn quan trọng trong giai
đoạn đầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế từ đó thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia về mặt địa lý cũng như khoảng cách
về trình độ khoa học công nghệ, giúp thông tin được truyền tải và nắm bắt một cách
nhanh chóng trên toàn cầu.
Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO mang
lại cho Việt Nam nhiều cơ hội tích cực. Ngày càng nhiều hợp đồng được ký kết với đối
tác nước ngoài: đa số là các hợp đồng xuất khẩu các mặt hàng mà nước ta có lợi thế như:
nông sản, thủy sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ…và hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết
bị và những mặt hàng không phải lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Trong đó, thị trường
Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu quan trọng. Đối tác Nhật Bản đã dành khá nhiều ưu
đãi cho các doanh nghiệp Việt Nam, với trình độ phát triển khác nhau nên hai nền kinh tế
có tính chất bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhiều hơn là cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên, đây là
thị trường khá khó tính, yêu cầu sự chặt chẽ, cụ thể trong từng điều khoản của hợp đồng
TMQT, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có hiểu biết thấu đáo về các quy định
cũng như văn hóa, tập quán kinh doanh của Nhật Bản.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm XNK Coma – imex – Tổng công
ty cơ khí xây dựng, em được biết thiết bị xây dựng là mặt hàng nhập khẩu chính của
doanh nghiệp và đa số những thiết bị này đều được nhập từ thị trường Nhật Bản. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu còn nhiều hạn chế từ khâu lập kế
hoạch – tổ chức thực hiện – giám sát và điều hành hợp đồng. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp như thua thiệt về tài sản, tiền bạc và


SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
những thiệt hại phi tài sản khác nữa như mất uy tín với bạn hàng của doanh nghiệp, đặc
biệt là đối tác Nhật Bản rất coi trọng chữ tín trong kinh doanh. Chính bởi vậy, việc đi sâu
nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị
xây dựng từ thị trường Nhật Bản vừa có ý nghĩa to lớn đối với bản thân mỗi sinh viên
cũng như đơn vị thực tập. Quá trình nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu lý luận, thực trạng
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty, từ đó đưa ra những định hướng, giải
pháp nhằm quản trị tốt quy trình này tại công ty là một đòi hỏi mang tính cấp bách.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thiết bị xây dựng chính của công ty với đặc trưng
cơ bản là một thị trường rất coi trọng chữ tín trong quan hệ với bạn hàng và thực hiện
nghiêm chỉnh cam kết trong hợp đồng khi đã ký hợp đồng. Tuy nhiên, thực tế trong quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu với đối tác Nhật Bản tại Trung tâm XNK Coma –
imex – Tổng công ty cơ khí xây dựng do còn thiếu kinh nghiệm cũng như thông tin về đối
tác nên phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như: các thủ tục hải quan cần thiết, quy trình
thanh toán bởi tính chất hợp đồng mua bán quốc tế, vận tải biển…Trên cơ sở đó, em xin
tập trung nghiên cứu đề tài:
“ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị
trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng ”
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về hợp đồng nhập
khẩu, đề xuất giải pháp để quản trị tốt quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói chung
và nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng
nói riêng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Xây dựng hệ thống lý luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây
dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Đề ra một số giải pháp để quản trị tốt quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết
bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.

1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung : quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Về không gian: Tổng công ty cơ khí xây dựng.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Về thời gian : từ 2008 đến nay.
Về sản phẩm : thiết bị xây dựng.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị
xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Chương này cung cấp cho người đọc tầm nhìn tổng quát nhất về đề tài: vấn đề cấp
bách nhất hiện nay đang đặt ra đối với công ty, cũng là mục tiêu cơ bản nhất mà người
viết muốn thể hiện thông qua đề tài này là phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp giúp
công ty quản trị tốt hơn quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị
trường Nhật Bản.
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Chương này hình thành lên nền tảng về cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Từ đó
giúp người đọc hiểu rõ bản chất và có định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu đề
tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của
Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Chương này giới thiệu phương pháp nghiên cứu mà người viết sử dụng, trên cơ sở
kết quả thu được từ phương pháp đó phân tích tình hình thực trạng của vấn đề nghiên cứu
tại doanh nghiệp.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất để quản trị tốt quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Trên cơ sở tình hình thực trạng của công ty đã phát hiện ở chương 3, phân tích

những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân tồn tại từ đó đề xuất các giải pháp giúp doanh
nghiệp quản trị tốt quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường
Nhật Bản.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ XÂY DỰNG TÙ THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG.
2.1. Một số khái niệm cơ bản về hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường
Nhật Bản.
2.1.1. Một số vấn đề về nhập khẩu thiết bị xây dựng.
Cơ khí máy xây dựng là nhóm ngành sản xuất máy móc hạng nặng phục vụ trong
xây dựng cơ bản. Có thể chia máy xây dựng thành các nhóm chính như: nhóm máy nâng,
nhóm máy làm đất, nhóm máy gia cố nền móng, nhóm máy sản xuất vật liệu và cấu kiện
xây dựng, máy thiết bị chuyên dụng, nhóm máy làm đường, nhóm máy cẩu tháp, cần trục,
nhóm máy thiết bị hoàn thiện.
Đặc điểm chung của các máy này là có cấu tạo phần cơ và phần điện, kích thước
lớn, khối lượng thép rất nặng, phí vận chuyển cao nên giá thành ít nhất vài tỷ đồng, thậm
chí có máy móc lên đến vài chục tỷ đồng. Do tính chất phức tạp cũng như hạn chế về
trình độ kỹ thuật nên đa số các máy móc, thiết bị này Việt Nam chưa thể tự sản xuất được
mà phải nhập khẩu từ các thị trường khác.
Đối với máy móc, thiết bị xây dựng nhập khẩu thường có giá trị và trình độ công
nghệ cao. Do đó, khi nhập khẩu những thiết bị này không chỉ phải chịu khoản chi phí vận
chuyển, xếp dỡ cao mà còn phải thuê chuyên gia với mức lương vài chục nghìn USD để
vận hành và phí bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa do phải mua phụ tùng thay thế chính hãng.
Vì vậy, đòi hỏi các điều khoản trong hợp đồng TMQT phải hết sức chặt chẽ, chi tiết để
đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
Các thị trường nhập khẩu thiết bị xây dựng chủ yếu của Việt Nam là: cần trục của
Pháp; máy đào máy ủi của Italia, Đức, Anh; máy xúc lật của Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản…Trong đó thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu thiết bị xây dựng

chiếm tỷ lệ khá cao. Tính chung 9 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu các loại máy xây dựng
từ thị trường này đạt 11.740 chiếc, trị giá 248,71 triệu USD, tăng 11,82% về lượng và
tăng 5,12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.
2.1.2. Khái luận về hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản.
2.1.2.1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Hợp đồng nhập khẩu: là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở
các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên mua ( bên nhập khẩu ) có nghĩa vụ
nhận quyền sở hữu hàng hóa do một bên khác gọi là bên bán ( bên xuất khẩu ) cung cấp
và thanh toán tiền hàng cho bên bán.
2.1.2.2. Đặc điểm hợp đồng nhập khẩu
Trước hết, hợp đồng nhập khẩu vừa chứa đựng những đặc điểm của hợp đồng quốc
tế. Cụ thể, đầu tiên phải là hợp đồng mua bán hàng hoá được thiết lập dựa trên cơ sở tự
nguyện thoả thuận của các bên tham gia, nghĩa là hợp đồng phải xây dựng trên sự tự
nguyện, không có sự ép buộc, cưỡng bức hay lừa dối.
Chủ thể của hợp đồng là các thương nhân nước ngoài có quốc tịch khác nhau và có
trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy
định:
“1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các
địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm”.
Hàng hóa - đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải thỏa mãn các
quy định về quy chế hàng hóa được phép mua bán, trao đổi theo pháp luật của nước bên
mua và bên bán. Do sự khác nhau của các nền pháp luật của các quốc gia khác nhau cũng
có sự khác nhau. Vì thế, khi kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên phải có sự
thỏa thuận rõ ràng, tránh dẫn đến những mâu thuẫn không đáng có.
Đồng tiền thanh toán theo điều khoản của hợp đồng là ngoại tệ đối với ít nhất 1
bên. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, bởi các bên tham gia hợp đồng có quốc tịch,trụ sở

thương mại ở các quốc gia khác nhau. Theo đó, đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền
của một trong các bên tham gia hợp đồng, hoặc có thể là đồng tiền của một nước thứ ba
được các bên thỏa thuận lựa chọn.
Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia (được các bên thỏa thuận lựa chọn), luật
quốc tế và tập quán quốc tế về thương mại.
2.1.2.3. Phân loại
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Có 2 loại hợp đồng nhập khẩu chủ yếu là hợp đồng nhập khẩu trực tiếp và hợp
đồng nhập khẩu ủy thác.
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp: là hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trong đó người
bán ( người xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hóa nhất định
cho người mua ( người nhập khẩu ) vượt qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa
vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho người bán.
- Hợp đồng nhập khẩu ủy thác: là hợp đồng được hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nước có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hóa nhưng không có quyền
tham gia nhập khẩu hoặc không có điều kiện nhập khẩu đó cho một doanh nghiệp khác có
chức năng trực tiếp giao dịch nhập khẩu với đối tác nước ngoài thông qua hợp đồng nhập
khẩu ủy thác. Bên nhận ủy thác được nhận phí ủy thác nhập khẩu.
2.1.2.4. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu cũng giống với hợp đồng TMQT nói chung,
gồm 2 phần: phần trình bày chung và các điều khoản của hợp đồng.
* Phần trình bày chung bao gồm:
- Số liệu của hợp đồng ( Contract No…): Đây không phải nội dung pháp lý bắt
buộc của hợp đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát,
điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên.
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng: Nội dung này có thể để ở đầu của hợp
đồng nhưng cũng có thể để ở cuối của hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng không có thỏa
thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng: Đây là phần chỉ rõ các chủ

thể của hợp đồng nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng: Để tránh những hiểu lầm, những thuật ngữ
hay những vấn đề quan trọng cần phải được định nghĩa.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định Chính phủ đã ký
kế, hoặc Nghị định thư ký kết giữa các Bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự nguyện thực
sự của 2 bên ký kết hợp đồng.
* Các điều khoản của hợp đồng
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Điều khoản về tên hàng: Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải
dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều đặc điểm khác nhau
thì phải lập bảng liệt kê ( phụ lục ) và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành 1 bộ
phận của điều khoản tên hàng.
- Điều khoản về chất lượng: Trong điều khoản này quy định chất lượng của hàng
hóa giao nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hóa, đặc biệt khi có tranh chấp
về chất lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết
tranh chấp. Cho nên tùy vào từng hàng hóa mà có phương pháp quy định chất lượng cho
chính xác, phù hợp và tối ưu.
- Điều khoản về số lượng: Quy định số lượng hàng hóa giao nhận, đơn vị tính,
phương pháp xác định trọng lượng. Nhà nhập khẩu phải chú ý đến dung sai về số lượng
và giá tính cho số lượng hàng với khoản dung sai đó.
- Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu: Trong điều khoản này quy định loại bao bì,
chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung và chất
lượng của ký mã hiệu.
- Điều khoản về giá cả: Quy định mức giá cụ thể, đồng tiền tính giá, phương pháp
quy định giá, quy tắc giảm giá ( nếu có ).
- Điều khoản về thanh toán: Điều khoản này quy định đồng tiền thanh toán, thời
hạn thanh toán, địa điểm thanh toán, phương thức thanh toán, bộ chứng từ sử dụng khi
thanh toán. Đây là điều giảm được chi phí và rủi ro.
- Điều khoản giao hàng: quy định số lần giao hàng, thời gian giao hàng, địa điểm

giao hàng, phương thức giao nhận, giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần
thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo và một số quy định khác về giao
hàng.
- Điều khoản về trường hợp miễn trách: quy định nguyên tắc xác định các trường
hợp miễn trách, liệt kê những sự kiện được coi là trường hợp miễn trách và những sự kiện
không được coi là trường hợp miễn trách. Quy định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên
khi xảy ra trường hợp miễn trách.
- Điều khoản khiếu nại: quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và nghĩa
vụ của các bên khi khiếu nại.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Điều khoản bảo hành: quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung
bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
- Phạt và bồi thường thiệt hại: quy định các trường hợp phạt và bồi thường, cách
thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường.
- Điều khoản trọng tài: quy định các nội dung ai là người đứng ra phân xử, luật áp
dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết và phân
định chi phí trọng tài.
Trên đây là các điều khoản cơ bản của hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tế, tùy vào
từng hợp đồng cụ thể có thể thêm một số điều khoản khác như: Điều khoản bảo hiểm,
điều khoản vận tải, điều khoản cấm chuyển bán và các điều khoản khác.
2.1.2.5. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, 2 quốc
gia đã cam kết phấn đấu xây dựng quan hệ theo phương châm “ đối tác tin cậy, ổn định và
lâu dài ”. Đặc biệt, phía Nhật Bản đã dành nhiều ưu đãi cho Việt Nam nhằm hỗ trợ phát
triển: như các khoản viện trợ ODA, thực hiện Sáng kiến chung Việt – Nhật, ký kết Hiệp
định tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Việt Nam – Nhật Bản…Để hỗ trợ cho hoạt động
Xuất nhập khẩu, ngày 1/4/2008, Việt Nam đã chính thức ký Hiệp định Đối tác kinh tế
toàn diện Asean – Nhật Bản ( AJCEP ).Trong khuôn khổ AJCEP, Việt Nam cam kết loại
bỏ thuế quan đối với 82% giá trị thương mại hai chiều Việt – Nhật trong 16 năm, Nhật

Bản loại bỏ thuế quan đối với gần 94% giá trị thương mại Việt – Nhật trong vòng 10 năm.
Đây chính là cơ hội rất tốt để Việt Nam tìm kiếm và phát triển quan hệ thương mại hai
chiều với đối tác Nhật Bản.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Nhật Bản lại yêu cầu khá cao về đối tác, họ thường
có quá trình tìm hiểu rất kỹ càng về đối tác tiềm năng trước khi nghiêm chỉnh thực hiện
điều khoản trong hợp đồng đã ký kết. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu thông tin về thị trường Nhật Bản và kinh
nghiệm làm ăn với các doanh nghiệp Nhật Bản cũng như văn hóa, tập quán kinh doanh
của họ. Bởi vậy, một số doanh nghiệp Việt Nam mặc dù đã có kết quả kinh doanh tốt ở
các thị trường khác nhưng lại chưa thành công ở thị trường Nhật Bản.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khó khăn trong bước đầu tiên khi xây dựng quan hệ nhưng khi đã trở thành đối tác
phía Nhật Bản lại rất coi trọng chữ tín với bạn hàng, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể
xây dựng mối quan hệ lâu dài, tin cậy. Khi đã xây dựng được lòng tin với các doanh
nghiệp Nhật Bản, đây thực sự là đối tác đáng tin tưởng và cần khai thác để phát triển hoạt
động kinh doanh trong một khoảng thời gian dài.
Những đặc điểm trên là yếu tố cốt lõi mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý để
có thể xây dựng và phát triển mối quan hệ lâu dài, ổn định với bạn hàng Nhật Bản.
2.2. Khái luận về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng
từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
2.2.1. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Thực hiện hợp đồng TMQT là tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã thỏa
thuận và cam kết có nghĩa là thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên.
Quản trị quá trình thực hiện hợp đồng là để các công việc, các tác nghiệp được
diễn ra theo đúng nội dung, thời gian và hiệu quả công việc cao nhất.
2.2.2. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quản trị quá trình thực hiện hợp đồng bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, điều hành hợp đồng TMQT.
Lập kế hoạch thực hiện là sự tính toán thiết lập các mục tiêu, xác định rõ nội dung

công việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành, phân bổ nguồn lực
để thực hiện được các mục tiêu đó. Khi lập kế hoạch thực hiện hợp đồng thường dựa vào
các căn cứ: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như
điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của đối tác.
Trên cơ sở thiết lập kế hoạch cụ thể: mục tiêu, thời điểm, cách thức tiến hành, và
sự phân bổ nguồn lực cần thiết, tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng. Tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu bao gồm: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ tục hải quan,
nhận hàng từ phương tiện vận tải, kiểm tra hàng nhập khẩu, khiếu nại và giải quyết khiếu
nại ( nếu có ).
Để đảm bảo tổ chức thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu cần phải có quá trình giám
sát và điều hành hợp đồng. Giám sát hợp đồng là một hệ thống báo động sớm, cảnh tỉnh
về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo cả 2 bên tránh được chậm trễ
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng. Phạm vi của giám sát của mình và công việc của
đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mục đích của giám sát là để các công việc
thực hiện hợp đồng của cả 2 bên được diễn ra theo đúng nội dung và thời gian, hạn chế
được rủi ro tranh chấp. Điều hành hợp đồng là giải quyết các tình huống phát sinh một
cách có lợi nhất trên cơ sở đánh giá thực tế về tình hình và những khả năng lựa chọn có
thể tìm được nếu có. Giám sát và điều hành hợp đồng là hoạt động không thể thiếu được
trong quá trình thực hiện hợp đồng
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Cho đến nay đã có nhiều luận văn viết về đề tài quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu. Cụ thể như sau:
Đề tài: “ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng chuyên dụng tại
công ty TNHH một thành viên XNK, du lịch và đầu tư Hồ Gươm ” của sinh viên Phạm
Thành Trung K41E6 - Khoa Thương mại quốc tế.
Đề tài “ Tăng cường hiệu lực quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết
bị tại Trung tâm XNK – Tổng công ty cơ khí xây dựng ” của sinh viên Nguyễn Thị Huyền
Trinh K40E4 - Khoa Thương mại quốc tế.

Đề tài “ Tổ chức thực hiện hợp đồng máy khoan, máy trắc địa từ thị trường Nhật
Bản tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ khảo sát ” của sinh viên Nguyễn Thị
Hường K42E5 - Khoa Thương mại quốc tế.
Các đề tài trên về cơ bản cũng đưa ra những lý thuyết chung về quản trị quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu, phân tích thực trạng tại doanh nghiệp trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp để quản trị tốt quy trình thực hiện hợp đồng tại doanh nghiệp. Tuy nhiên,
mỗi luận văn lại nghiên cứu về một sản phẩm trên một thị trường nhất định từ đó tạo nên
những khác biệt. Luận văn của em có những nét đặc trưng cơ bản về sản phẩm và thị
trường nhập khẩu. Sản phẩm cụ thể là máy móc thiết bị xây dựng – máy móc hạng nặng
phục vụ trong xây dựng cơ bản là sản phẩm được nhập khẩu khá nhiều ở Việt Nam với
tính chất kỹ thuật phức tạp, khối lượng kích thước lớn và giá trị cao. Thị trường Nhật Bản
với những khác biệt so với các thị trường khác trong văn hóa, tập quán kinh doanh, cũng
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
như các quy định về xuất nhập khẩu hàng hóa, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải nắm bắt thông tin, tìm hiểu kỹ để có thể hợp tác thành công.
 Như vậy, đề tài “ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có những khác biệt
cơ bản về thời gian nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.4. Phân định nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.4.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Trình tự lập kế hoạch bao gồm các bước:
- Chuẩn bị lập kế hoạch: thu thập các thông tin, phân tích yếu tố vĩ mô ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như chính sách của Nhà nước
về hoạt động nhập khẩu. Đồng thời phân tích các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và đối tác,
nghiên cứu và phân tích các nội dung của hợp đồng nhập khẩu.
- Tiến hàng lập kế hoạch: xác định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công
việc, và lập kế hoạch cho từng nội dung công việc, tính toán thời điểm tiến hành, kết thúc,
phân bổ các nguồn lực và xác định cách thức tiến hành các công việc đó.
- Trình duyệt kế hoạch: Kế hoạch sau khi được lập phải được trình và bảo vệ trước
ban lãnh đạo và các phòng ban của doanh nghiệp.

2.4.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.4.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hoá thì cần phải có giấy phép nhập khẩu
theo năm hoặc theo chuyến. Đây là một hình thức quản lý hoạt động nhập khẩu của Nhà
nước. Khi tham gia nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào các doanh nghiệp cần phải biết mặt
hàng này có nằm trong diện được phép nhập khẩu hay không và nếu có thì hàng hóa này
có cần xin giấy phép nhập khẩu không. Điều này rất quan trọng và cơ bản vì nó đảm bảo
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hợp pháp.
2.4.2.2. Mở LC
Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Do
tính chất của hợp đồng thương mại quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nên các bên trong
hợp đồng thương mại quốc tế luôn tìm cách thanh toán an toàn nhất. Thanh toán bằng tín
dụng chứng từ (L/C) đáp ứng được yêu cầu này. Đây là phương thức thanh toán mà ngân
hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của người xin mở tín dụng trả tiền cho bên
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy
đủ.
Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C và nộp tiền
ký quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp ( nếu có ) giữa ngân
hàng mở L/C và người xin mở L/C, đồng thời là cơ sở để ngân hàng mở L/C thanh toán
cho bên xuất khẩu. Do đó phải đảm bảo các điều kiện chặt chẽ, phù hợp nội dung hợp
đồng, nếu có sai sót phải thực hiện tu chỉnh L/C. Sau khi L/C có hiệu lực, người xuất
khẩu sẽ tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho ngân hàng mở L/C, ngân
hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ phù hợp thì người nhập khẩu nhận chứng
từ để nhận hàng và ngân hàng mở L/C sẽ gửi tiền hàng cho ngân hàng thông báo của bên
xuất khẩu.
2.4.2.3. Thuê phương tiện vận tải
Tuỳ thuộc vào các điều kiện mà các bên thoả thuận với nhau, nghĩa vụ vận chuyển
và hàng sẽ thuộc về bên mua hoặc bên bán. Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng

Incoterm của hợp đồng thương mại quốc tế:
- Nếu điều kiện giao hàng là CFR, CIF, DES, DEQ, DDU, DDP thì bên xuất khẩu
phải thuê phương tiện vận tải.
- Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT, FAS, FOB thì bên nhập khẩu phải
tiến hành việc thuê phương tiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và để đáp ứng tối đa hoá lợi ích, các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế có thể thuê tàu theo nhiếu phương thức như là thuê tàu chợ, thuê tàu
chuyến hoặc thuê tàu hạn định. Đồng thời xác định hình thức thuê, thuê của hãng vận tải
nào, thời điểm thuê…Khi thuê phương tiện vận tải phải dựa trên căn cứ thực tế hợp đồng
TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, quy định đặc điểm phương tiện vận tải, quy định
mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, căn cứ khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa để
đảm bảo an toàn cũng như tối ưu hóa chi phí. Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết hàng hóa
XNK được vận chuyển bằng đường biển.
2.4.2.4. Mua bảo hiểm hàng hoá
Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá, loại phương tiện vận chuyển và điều kiện giao hàng
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải phân tích nhu cầu bảo hiểm cho hàng hoá và lựa
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
Theo pháp luật Việt Nam có 3 loại điều kiện bảo hiểm là:
Điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro)
Điều kiện B (bảo hiểm có tổn thất riêng):
Điều kiện C (bảo hiểm mọi tổn thất)
Được sắp xếp theo mức giảm dần của phạm vi bảo hiểm.
Đồng thời, xác định loại hình bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng
bảo hiểm bao. Khi đã lựa chọn được điều kiện, loại hình bảo hiểm, tiến hành lựa chọn
công ty bảo hiểm và đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm nhận
đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.4.2.5. Thanh toán
Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Thanh toán

bằng LC, thanh toán bằng cách ghi sổ; thanh toán bằng phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, bằng thư uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền. Tuỳ vào quan hệ giữa các
doanh nghiệp và điều kiện riêng của các doanh nghiệp, có thể lựa chọn một trong các
phương thức thanh toán trên.
Trên thực tế, phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín
dụng chứng từ. Khi đó, việc đầu tiên và quan trọng đối với người nhập khẩu là tiến hành
mở L/C. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cần theo dõi kỹ hợp đồng, có phương pháp
kiểm tra để đảm bảo sự chặt chẽ khi thanh toán.
2.4.2.6. Làm thủ tục hải quan
Là các thủ tục cần thiết mà các doanh nghiệp nhập khẩu phải làm với cơ quan Hải
quan để:
- Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình hàng hoá xuất nhập khẩu và nộp
các giấy tờ do hải quan yêu cầu. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ
khai hải quan do Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là khai thủ
công và khai điện tử.
- Xuất trình hàng hoá nhập khẩu đến địa điểm quy định để hải quan kiểm tra: đối
với hồ sơ thuộc luồng đỏ, doanh nghiệp sẽ phải xuất trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý tự động xác định hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra
đại diện không quá 10% lô hàng hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng.
- Chấp hành quyết định của hải quan cho hàng hoá được hay không được xuất
nhập khẩu.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau:
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ hồ sơ hải quan mà bao gồm: Tờ khai hải quan, hợp
đồng thương mại, bản kê chi tiết hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn (bản sao), các
giấy tờ khác (với hàng hoá kinh doanh có điều kiện hoặc có quy định riêng). Hồ sơ hải
quan sau khi tiếp nhận sẽ được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân luồng: luồng
xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Xuất trình hàng hoá: Đối với hồ sơ luồng đỏ, doanh nghiệp phải xuất trình hàng

hoá để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định hình
thức kiểm tra
▪ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng: là nguyên liệu sản xuất hàng
xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất…
▪ Kiểm tra toàn bộ lô hàng: đối với chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải
quan, lô hàng đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
- Nộp thuế và thực hiện các quyết định của Hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và
hàng hoá, hải quan sẽ đưa ra một trong các quyết định sau:
▪ Cho phép hàng hoá qua biên giới
▪ Cho phép hàng hoá qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa, khắc phục
lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu
▪ Không được phép xuất nhập khẩu
Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định mà cơ quan
Hải quan đã đưa ra.
2.4.2.7. Nhận hàng và kiểm tra hàng
Khi hàng hoá chuyển từ nước người bán sang nước người mua, các bên tuỳ theo
nghĩa vụ của mình mà thực hiện việc giao nhận hàng theo đúng các quy định đã thoả
thuận trong hợp đồng. Có nhiều phương tiện để nhận hàng nhập khẩu: nhận hàng từ tàu
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
biển, nhận hàng chuyên chở bằng container, bằng đường sắt, đường bộ và đường hàng
không trong đó mỗi phương thức vận chuyển có quy định riêng.
Trong quá trình giao nhận cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá, tránh những rủi
ro về giao hàng không phù hợp với hợp đồng, giao hàng thừa, thiếu hoặc không đúng quy
cách phẩm chất…
2.4.2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính
pháp lý thỏa mãn hoặc không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Thông thường, người mua khiếu nại người bán trong các trường hợp sau:

- Giao hàng không đúng số lượng, trọng lượng, quy cách.
- Hàng giao không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.
- Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo
quản làm hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa hai bên như:
chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần.
- Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
- Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông báo
chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa
vụ khác.
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại,
bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được hồ sơ khiếu
nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để
giải quyết một cách thỏa đáng nhất.
2.4.3. Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.4.3.1. Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Nội dung giám sát của người mua bao gồm: giám sát việc thuê phương tiện
vận tải ( nếu hợp đồng quy định ), mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, khiếu nại, giải
quyết tranh chấp, nhận hàng ở cảng, chỉ định giám định, thanh toán. Có nhiều phương
pháp giám sát hợp đồng. Tuy nhiên, phương pháp phiếu giám sát hợp đồng và sử dụng
máy vi tính được sử dụng nhiều hơn cả.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Một mẫu phiếu giám sát đơn giản có thể bao gồm các nội dung sau:
MẪU PHIẾU GIÁM SÁT HỢP ĐỒNG
Hợp đồng: Người bán ( người mua ):
Số: Tên:
Ngày tháng: Địa chỉ:
Sản phẩm: Điện thoại:
Người liên lạc:

STT
Nội dung
giám sát
Thời
gian
cần
Thời gian
dự tính
Thời gian
thực tế Hành động điều chỉnh
Ghi
chú
Bắt
đầu
Kết
thúc
Bắt
đầu
Kết
thúc
Thời gian
phải hoàn
thành
Bắt
đầu
Kết
thúc
1. Thanh toán
-
2.4.3.2. Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng.

Nội dung của điều hành hợp đồng bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng như: thuê phương tiện vận tải, bảo hiểm cho hàng hóa, thủ tục
hải quan, giao nhận hàng hóa, điều chỉnh giá, các điều khoản thanh toán, giải quyết các
khiếu nại và một số nội dung khác như bảo hành, bất khả kháng, bảo lãnh…để thực hiện
tối ưu các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ XÂY DỰNG TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ
KHÍ XÂY DỰNG
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là việc tìm kiếm, tập hợp những thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, bao gồm các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu
thực tế việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng tại Tổng
công ty cơ khí xây dựng, có những thông tin đã được công ty thu thập, tập hợp nhưng
cũng có những thông tin không được tập hợp sẵn và sinh viên phải tự điều tra, tổng hợp,
phân tích từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Có nhiều cách để thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu là các dữ liệu có sẵn tại công ty,
thu thập qua sách, báo, tạp chí, internet.
- Dữ liệu có sẵn tại công ty: báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo về việc nhập
khẩu, hóa đơn, hợp đồng, chứng từ trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Thu thập qua sách: thông tin được thu thập qua sách Quản trị tác nghiệp TMQT
của trường Đại học Thương mại, Đại học Kinh tế quốc dân, và tham khảo một số tài liệu
khác.
- Thu thập qua báo, tạp chí: một số thông tin được tìm hiểu thông qua thời báo
kinh tế, báo hải quan, báo lao động.
- Thu thập qua Internet:

Chủ yếu thông qua trang web công ty : www.comagroup.com.vn
www.comaimex.com.vn
Và các báo mạng như Vietnamnet, Vnexpress.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn hoạt động nhập khẩu nói chung và nhập
khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản nói riêng của công ty.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
- Phương pháp điều tra bằng phiếu trắc nghiệm: gồm những câu hỏi có liên quan
đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật
Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng. Sau khi xây dựng được phiếu điều tra phát cho
công nhân viên trong công ty, thu phiếu về và tiến hành xử lý, phân tích dữ liệu. Phiếu
điều tra phát ra và thu về là 10 phiếu, trên cơ sở đó phân tích kết quả thu được từ số phiếu
trên. Phiếu điều tra được phát cho các phòng ban gồm:
Phòng kinh doanh: 2 phiếu
Phòng kế toán và tài chính: 2 phiếu
Phòng XNK: 6 phiếu
- Phỏng vấn trực tiếp: Để bổ sung, hoàn thiện cho phiếu điều tra, tiến hành phỏng
vấn những người trong công ty có liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
bao gồm:
Ông Nguyễn Hải Cường – Giám đốc Trung tâm XNK Coma – imex.
Ông Trần Việt Thanh - Truởng phòng kinh doanh XNK.
Bà Phạm Nguyễn Ngọc Lan – Nhân viên phòng kinh doanh XNK.
Ông Nguyễn Tống Thuận - Kế toán viên.
Qua đó, biết được những thành quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong
quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
3.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu.
- Phương pháp thống kê: Thu lại và tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm, xử lý
bằng phần mềm SPSS. Dựa trên các kết quả thu được qua phần mềm SPSS, tiến hành
phân tích, đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng

nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
- Phương pháp so sánh: so sánh kết quả kinh doanh nói chung và tình hình nhập khẩu
thiết bị xây dựng nói riêng từ thị trường Nhật Bản qua các năm từ 2008 đến 2010.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản
của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
3.2.1. Giới thiệu về công ty.
3.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tổng công ty cơ khí xây dựng ( viết tắt là COMA ) là một doanh nghiệp Nhà nước
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
được thành lập theo quyết định số 993/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1975 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng trên cơ sở liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng thành lập từ năm 1975. Tổng
công ty cơ khí xây dựng chuyên sản xuất, kinh doanh thiết bị cơ khí phục vụ ngành xây
dựng và các ngành khác, thi công lắp đặt các công trình xây dựng theo quy hoạch, kế
hoạch, các ngành xây dựng trong và ngoài nước xây theo yêu cầu của thị trường.
Để tập trung cho hoạt động xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng phục vụ
cho công trình của Tổng công ty, Tổng công ty cơ khí xây dựng đã đề nghị lên Bộ xây
dựng về việc tách phòng Xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty để trở thành công ty
con của mình. Ngày 26/07/2000 Bộ Xây dựng đã ra quyết định thành lập số 1027/QĐ-
BXD về việc thành lập Trung tâm XNK – Tổng công ty cơ khí xây dựng. Trung tâm
XNK là đơn vị trực tiếp thực hiện các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị cho Tổng
công ty.
Tên giao dịch quốc tế: IMPORT EXPORT CENTER
Viết tắt là : COMA – IMEX.
Giám đốc trung tâm : ông Nguyễn Hải Cường.
Trụ sở công ty: số 125D Minh Khai, ngõ Hòa Bình 6, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: ( 84 )4 36242337 – Fax: (84)4 36242115
Website : www.comaimex.com.vn
3.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty

Nhập khẩu một số mặt hàng: vật tư, máy móc, thiết bị theo yêu cầu của thị trường,
của ngành xây dựng và theo quy định của Bộ xây dựng và Nhà nước CHXHCN Việt
Nam; thực hiện hoạt động cho thuê tài chính để tài trợ nguồn vốn trung và dài hạn cho các
doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn vốn bằng cách cho thuê tài sản, máy móc, thiết bị;
Tổ chức hoạt động cho người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài được Bộ Xây dựng cho phép.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Trung tâm XNK - Tổng công ty cơ khí xây dựng
( Nguồn: Phòng Kế toán và tổ chức lao động )
3.2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty.
Thời gian qua, Coma – imex đã thực hiện nhiều hoạt động TMQT mang lại lợi
nhuận cao như: xuất khẩu lao động, cho thuê tài chính, hoạt động XNK… Trong đó, hoạt
động nhập khẩu đã đóng góp tỉ lệ khá lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của công ty.
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh chung giai đoạn 2008 -2010
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm thực hiện
Tỷ lệ tăng trưởng
%
2008 2009 2010 09/08 10/09
Doanh thu Trđ 12400 11850 12850 95.56 108.44
Lợi nhuận Trđ 450 420 465 93.33 110.71
Kim ngạch XNK 1000USD 724.65 693.7 732.6 95.73 105.6
Kim ngạch NK 1000USD 575.65 547.7 586 95.14 106.99
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phòng kế toán )
Cụ thể cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty bao gồm:
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Giám đốc
Phó giám đốc

phụ trách xuất
nhập khẩu
Phó giám đốc
phụ trách tổ chức
kinh doanh
Phòng kế toán
& tổ chức lao
đông
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
khẩu lao
động
Phòng
xuất
nhập
khẩu
số 1
Phòng
xuất
nhập
khẩu
số 2
Phòng
tổ chức
đào tạo
Phòng
khai thác

XNK vật
tư hàng
hóa,máy
móc
Phòng tổ
chức
kinh doanh,
dịch vụ du
lịch
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Bảng 3.3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 2008 – 2010
Mặt hàng nhập khẩu cơ bản
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
Giá trị
USD
Tỷ
trọng
%
Máy xúc 134.512 28.12 131.173 28.66 138.254 27.82
Máy ủi 107.270 22.42 103.1 22.52 109.282 22

Xe lu 116.425 24.34 112.56 24.59 118.37 23.82
Máy san 63.154 13.2 60.276 13.17 69.3 13.95
Máy rải thảm bê tông 31,835 6.72 28.7 6.27 32.25 6.49
Máy khoan 22.615 4.73 20.235 4.42 26.9 5.41
Vòi chậu tự hòa trộn 2.461 0.51 1.719 0.37 2.584 0.52
Tổng 478.272 100 457.763 100 496.94 100
( Nguồn: Báo cáo tình hình XNK – Phòng kinh doanh XNK )
Qua bảng tổng hợp các mặt hàng nhập khẩu của Trung tâm XNK – Tổng công ty
cơ khí xây dựng ta nhận thấy kim ngạch nhập khẩu thiết bị của Trung tâm khá ổn định.
Mặt hàng nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn nhất là máy xúc chiếm 27.82% (năm 2010), tiếp đến
là xe lu 23.82% (2010 ) và máy ủi là 22% ( 2010 ). Đây là những mặt hàng nhập khẩu chủ
đạo của trung tâm và đóng góp phần doanh thu không nhỏ để phát triển kinh doanh.
Trong đó, các thị trường nhập khẩu cụ thể như sau:
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu thiết bị xây dựng
Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010
Trong nhiều năm kinh doanh, Trung tâm XNK Coma – imex đã tạo dựng và phát
triển mối quan hệ thân thiết với nhiều đối tác xuất khẩu ở các quốc gia lớn như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia…Trong đó thị trường Nhật Bản chiếm tỷ lệ khá lớn do
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Nhật Bản là nước dẫn đầu về trình độ khoa học công nghệ nên máy móc, thiết bị của họ
khá tốt, đặc tính kỹ thuật cao. Qua các năm, công ty luôn duy trì tỉ lệ nhập khẩu ổn định
từ thị trường Nhật Bản điều đó cho thấy uy tín và sức cạnh tranh tốt của công ty trên thị
trường.

3.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản của Tổng công ty cơ khí xây dựng.
3.2.2.1. Nhân tố vĩ mô.
a. Sự quản lý của Nhà nước về vấn đề nhập khẩu thiết bị
Những chính sách, quy định của Nhà nước có vị trí, tầm quan trọng to lớn đối với
hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK, sự
quản lý của Nhà nước càng chặt chẽ vì liên quan đến yếu tố nước ngoài. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK chịu sự chi phối của các chính sách:
chính sách thuế, hạn ngạch và quy định của pháp luật về nhập khẩu.
Trước hết, điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp được phép kinh doanh nhập khẩu
là các doanh nghiệp phải được thành lập theo quy định của pháp luật, được phép nhập
khẩu hàng hóa theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số kinh doanh với
Cục Hải quan tỉnh, thành và hàng hóa đó không thuộc danh mục hàng hóa cấm XNK.
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng gặp phải những chính sách
hạn chế nhất định. Như trong năm 2008, khi kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn khó
khăn, lạm phát cao, mất cân bằng cán cân XNK nghiêm trọng ( mức độ thâm hụt là 17,5
tỷ USD ), Nhà nước đã đưa ra chính sách thuế, hạn ngạch nhằm khuyến khích xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu. Điều này cũng gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của các
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với Tổng công ty cơ khí xây dựng – một công ty lớn đã khẳng định
được vị trí trong ngành cơ khí xây dựng và những sản phẩm mà công ty nhập khẩu là thiết
bị xây dựng có chỉ số kỹ thuật cao, đa số trong nước chưa thể sản xuất được nên việc
quản lý nhập khẩu các thiết bị này thông thoáng hơn. Công ty không phải xin giấy phép
nhập khẩu, thuế suất mặt hàng thiết bị xây dựng ở mức thấp và có những máy xây dựng
thuế nhập khẩu là 0%.
b. Hệ thống tài chính ngân hàng.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
Hoạt động của các công ty kinh doanh XNK không thể thiếu sự chi phối của hệ
thống ngân hàng. Đó là các dịch vụ ngân hàng như: mở L/C, dịch vụ phòng ngừa rủi ro

ngoại tệ USD, dịch vụ cho vay, lãi suất…
Hiện nay, với tỷ giá USD ở mức cao so với VND, công ty mất nhiều tiền hơn để
thanh toán tiền hàng nên Tổng công ty cơ khí xây dựng sử dụng dịch vụ phòng ngừa rủi
ro của ngân hàng và trả phí cho ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất ngân hàng hiện nay cũng ở
mức cao nên gây ra nhiều hạn hẹp về vốn. Lãi suất ở mức độ hợp lý là điều mà Tổng công
ty cơ khí xây dựng nói riêng và bất kỳ doanh nghiệp nói chung đều mong muốn. Trong
thời gian tới, cần có chính sách tiền tệ phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp: giảm thuế thu
nhập, giảm lãi vay…để tạo cơ hội cho công ty mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh.
c. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Những yếu tố như: hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh XNK. Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam
chưa phát triển đồng bộ ảnh hưởng đến hoạt động vận chuyển hàng hóa. Tổng công ty cơ
khí xây dựng nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Nhật Bản bằng đường biển, tuy
nhiên nước ta mới chỉ có vài cảng lớn như: cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn còn một
số cảng nhỏ chưa đáp ứng yêu cầu vận tải quốc tế. Do đó ảnh hưởng đến thời gian và chất
lượng vận tải. Vì vậy trong tương lai cần mở rộng hệ thống cảng biển để phục vụ hoạt
động XNK đồng thời phát triển các hình thức vận tải khác như đường bộ, đường hàng
không,…để hỗ trợ vận tải đường biển trong việc vận chuyển một số mặt hàng nhất định.
Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ CNTT, việc nắm bắt thông tin một cách chính
xác, kịp thời cũng có ý nghĩa hết sức to lớn. Hiện nay, đã có nhiều kênh thông tin để hỗ
trợ doanh nghiệp trong việc nắm bắt tình hình thị trường Thế giới. Tuy nhiên, việc thiết
lập một kênh thông tin chung nhất của Chính phủ về các quy định XNK, quy định quốc tế
về TMQT cũng như kết hợp sự hỗ trợ thông tin từ phòng Thương mại Việt Nam VCCI,
đại sứ quán, tham tán thương mại tại nước ngoài là rất cần thiết.
3.2.2.2. Nhân tố vi mô.
a. Nguồn vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt
là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thiết bị xây dựng đòi hỏi nhu cầu về vốn lớn.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế

Tuy mới được tách ra từ phòng XNK trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng
nhưng Trung tâm XNK Coma – imex cũng có đủ nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động
kinh doanh.
Bảng 3.5: Tình hình vốn kinh doanh của Coma – imex ( 2008 -2010 )
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010
Vốn kinh doanh Triệu đồng 17 741 20 039 22 106
TNBQ/ người/ tháng Nghìn đồng 2 736 3 336 3 950
( Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2008 – 2010 )
Dựa vào bảng trên ta thấy, vốn kinh doanh qua các năm của công ty đều tăng
trưởng khá tốt. Năm 2009, khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng Coma – imex vẫn có sự
phát triển đáng kể. Nguyên nhân là do: xây dựng vẫn là ngành đang trên đà phát triển của
Việt Nam với sự gia tăng không ngừng của các công trình lớn nhỏ, bản thân công ty thực
hiện tốt các hợp đồng XNK, đẩy mạnh nhập khẩu thép tấm, thép góc, cung cấp van vòi
cho Vinahud…
b. Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố trung tâm tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Theo
thống kê, số lượng cán bộ công nhân viên hiện tại của Trung tâm Xuất nhập khẩu là 50
nhân viên, trong đó số lao động có trình độ Đại học trở lên là 42 người (chiếm tỷ lệ 84%),
số nhân lực tốt nghiệp khối Kinh tế và Quản trị kinh doanh là 24 người (chiếm tỷ lệ 48%).
Trong thời gian tới, Trung tâm tiếp tục đào tạo lao động có tay nghề, biết ngoại ngữ có tác
phong công nghiệp hiện đại để nâng cao uy tín của mình trên thị trường, tạo nền tảng cho
sự hợp tác lâu dài với các doanh nghiệp của các quốc gia trên thị trường quốc tế.
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của mình. Ngoài sự hỗ trợ của Tổng công ty thì trung tâm còn tự trang bị cho mình một
hệ thống thông tin đầy đủ từ chính lợi nhuận kinh doanh của mình. Hệ thống đó bao gồm:
điện thoại, máy fax, máy vi tính, internet, các đường truyền dữ liệu…giúp cho việc giao
dịch với khách hàng trong và ngoài nước được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, đảm bảo
thông tin được truyền tải kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
SV: Lê Phương Ly Lớp: K43E3

×