Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

nâng cao hiệu quả quản trị quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hoa nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.73 KB, 70 trang )

Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Việt Nam đang từng bước trên con đường hội nhập sâu và rộng vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Điều này mở ra nhiều cơ hội song cũng đem lại không ít khó
khăn, thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, Nó
cho phép tận dụng tối đa nguồn lực trong và ngoài nước và tham gia tích cực vào
quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động quốc tế. Đồng thời qua hợp đồng
này, chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, góp phần
đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, quá trình hội nhập
giữa nước ta và các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, nhập khẩu hàng
hóa giúp phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở công nghiệp, nâng cao chất lượng hàng
hóa, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước và thúc
đẩy việc xuất khẩu hàng hóa.
Hòa mình vào xu thế đó, trong những năm qua, công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hoa Nam tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu đã không ngừng hoàn thiện
mình, từng bước khắc phục, tháo gỡ khó khăn, cải thiện công tác quản lý, hoàn
thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, uy tín và vị trí của
công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường trong và ngoài nước.
Với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công tác tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Trong thời gian qua, tuy gặp không ít khó khăn
khách quan cũng như chủ quan song công ty luôn phấn đấu vượt qua trở ngại để
thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện và hoàn thành các mục tiêu kế
hoạch của mình. Bên cạnh đó, mặc dù quá trình đó vẫn còn một số hạn chế nhưng
nếu được khắc phục các tồn tại đó và phát huy những kết quả đạt được, công ty cổ
phần XNK Hoa Nam sẽ tận dụng được các lợi thế, vượt qua thử thách để ngày càng
thực hiện tốt hơn nữa các hợp đồng nhập khẩu đặc biệt là các hợp đồng nhập khẩu
thiết bị điện.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng thiết bị điện thông qua các biện pháp nghiên cứu như: quan sát,


Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
1
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
tham gia thực tế, tiến hành điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia. Cộng với
các kiến thức được trang bị gần bốn năm học trong nhà trường, sự học hỏi kinh
nghiệm của các anh chị nhân viên trong công ty, em đã rút ra được những kết quả,
những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Và em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản trị tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tại
công ty trong thời gian tới. Hy vọng các giải pháp này có thể giúp một phần nhỏ bé
vào việc hoàn thiện quy trình đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gằng nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và
trình độ, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên bản luận văn không hẳn tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và quan tâm đóng góp của thầy cô và
các bạn để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Thạc sỹ Bùi
Đức Dũng - người đã trực tiếp hướng dẫn em làm luận văn này. Em cũng xin cám
ơn các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu và các anh chị trong công ty Hoa Nam
đã tận tình tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập ở công ty để
hoàn thành bản luận văn này.
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
2
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 10

1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI 11
1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 12
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 12
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 13
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU 14
2.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 14
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm hợp đồng thương mại quốc tế 14
2.1.2 Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế 14
2.2 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 14
1. Điều khoản tên hàng 15
2. Điều khoản phẩm chất 15
3. Điều khoản số lượng 15
4. Điều khoản bao bì 15
5. Điều khoản giá cả 16
7. Điều khoản giao hàng 16
8. Điều khoản trả tiền 17
9. Điều khoản khiếu nại 17
10. Điều khoản bảo hành 17
11. Điều khoản về trường hợp miễn trách 18
12. Điều khoản trọng tài 18
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
3
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
13. Điều khoản vận tải 18
14. Điều khoản kiểm nghiệm 18
2.3 TỔNG QUAN KHÁCH THỂ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NĂM TRƯỚC 18
2.4 QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 19

2.4.1 Trình tự chấp hành hợp đồng nhập khẩu 19
2.4.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu 20
2.4.1.2 Mở L/C 20
2.4.1.3 Thuê tàu lưu cước 20
2.4.1.4 Mua bảo hiểm 21
2.4.1.5 Làm thủ tục hải quan 22
C. Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan 22
2.4.1.6 Giao nhận hàng với tàu 23
2.4.1.7 Làm thủ tục thanh toán 23
2.4.1.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 24
2.4.2 Điều hành và giám sát hợp đồng nhập khẩu 24
2.4.2.1 Khái niệm về điều hành và giám sát hợp đồng nhập khẩu 24
2.4.2.2 Các phương thức giám sát và điều hành 25
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 25
3.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ 25
a) Phương pháp thu thập dữ liệu 26
b) Phân tích dữ liệu 26
3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM
27
3.2.1 Giới thiệu khái quát của công ty 27
3.2.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam 27
3.2.2 Ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị điện 29
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
4
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 29

3.2.2.2 Môi trường nội tại của doanh nghiệp 31
3.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM VÀ TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CỦA
CHUYÊN GIA VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, KẾT QUẢ DỮ LIỆU THỨ CẤP
VÀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CPXNK HOA NAM 32
3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm 32
34
3.3.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia 34
3.3.3 Kết quả dữ liệu thứ cấp 36
3.3.4 Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam 38
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỂ NẦNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM 43
4.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN 43
4.1.1 Những thành tích đạt được 43
4.1.2 Những tồn tại trong quản trị quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị điện 44
4.1.2.1 Làm thủ tục hải quan 44
4.1.2.2 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 46
4.1.2.3 Phương thức điều hành và giám sát 47
4.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỂ 49
4.2.1 Dự báo triển vọng công ty 49
4.2.1.1 Chiến lược phát triển chung của công ty CPXNK Hoa Nam 49
4.2.1.2 Phương hướng phát triển của công ty CPXNK Hoa Nam 50
4.2.2 Quan điểm giải quyết vấn đề 50
4.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ QUY
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM 51

Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
5
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
4.3.1 Lựa chọn phương thức điều hành và giám sát phù hợp 51
4.3.2 Hoàn thiện khâu làm thủ tục hải quan 52
4.3.3 Hoàn thiện khâu khiếu nại và giải quyết khiếu nại 54
4.2.4 Xin giấy phép Bộ Công Thương 54
4.3.5 Các giải pháp khác 55
4.3.5.1 Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên xuất nhập khẩu 55
4.3.5.2 Thu hút và sử dụng vốn hiệu quả 56
4.3.5.3 Các giải pháp khác 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ DỮ LIỆU THỨ CẤP 61
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
63
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM 66
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
6
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu Trang
1
Bảng 3.1: Đánh giá thời gian và hiệu quả thực hiện các nghiệp vụ tác
nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu
32, 63
2 Bảng 3.2: Đánh giá cả quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 33, 63
3
Bảng 3.3: Đánh giá sự tác động của các nhân tố khách quan đến quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

33, 64
4
Bảng 3.4: Đánh giá về mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng các
phương tiện sử dụng tìm kiếm thông tin
64
5
Bảng 3.5: Đánh giá về tấn suất sử dụng các phương thức thanh toán
và thời hạn thanh toán
65
6
Bảng 3.6: Đánh giá các sai phạm mà công ty xuất khẩu gây ra và hậu
quả tác động đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị
điện
33, 65
7 Bảng 3.7: Những khó khăn khi khai báo hải quan 34, 66
8 Bảng 3.8: Các phương thức báo cáo được sử dụng 34, 66
9 Bảng 3.9: Kết quả kinh doanh chung 61, 66
10 Bảng 3.10: Kết quả kinh doanh theo mặt hàng 61
11 Bảng 3.11: Tổng hợp kim ngạch nhập khẩu 36
12
Bảng 3.12: Tổng hợp số liệu các vướng mắc trong thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
37
13 Bảng 3.13: Kết quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện 37
14 Bảng 4.1: Bảng kế hoạch của công ty CPXNK Hoa Nam năm 2009 62
15 Bảng 4.2: Chỉ tiêu doanh thu các mặt hàng trong năm 2009 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự chấp hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu 19

2 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CPXNK Hoa Nam 29
3
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam
38
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
7
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1 M/T Mail transfer Chuyển tiền bằng thư
2 D.T Draft transfer Chuyển tiền bằng phiếu
3 T.T Telegraphic transfer Chuyển tiền bằng điện
4 ROROC Report on receipt of cargo
Biên bản kết toán nhận hàng
với tàu
5 COR Cargo outum report Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ
6 CSC
Certificate of shortlanded
cargo
Biên bản kê khai hàng thừa
thiếu
7 L/C Letter of credit Thư tín dụng
8 FOB Free on board Giao lên tàu
9 CFR Cost freight Tiền hàng cộng cước
10 CIF Cost insurance freight
Tiền hàng cộng bảo hiểm
cộng cước

11 DAF Delivered at frontier Giao tại cửa khẩu
12 Incoterms
International Commerce
Terms
Quy tắc quốc tế giải thích các
điều kiện thương mại quốc tế
13 UCP
The Uniform Customs and
Practice for Documentary
Credits
Quy tắc và Thực hành thống
nhất Tín dụng chứng từ
14 USD United states dolar Đôla Mỹ
15 CNY Chinese yuan Nhân dân tệ
16 HS Harmonized Systerm Number
Mã HS: Mã số hàng hóa xuất
nhập khẩu
17 ACB Asia commercial bank
Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu
18 VPbank
Vietnam Commercial Bank
for Private Enterprises
Ngân hàng Thương mại Cổ
phần các Doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh Việt Nam
19 VND Vietnamese Dong Việt Nam đồng
20 QQ
Phần mềm chat của người
Trung Quốc

21 PR Public relation Quan hệ công chúng
22 XNK Xuất nhập khẩu
23 HĐQT Hội đồng quản trị
24 CPXNK Cổ phần xuất nhập khẩu
25 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
26 TMQT Thương mại quốc tế
27 BCT Bộ Công Thương
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
8
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
9
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Các chuyên gia kinh tế nói rằng: nhập siêu là có thể chấp nhận được với một
nước đang phát triển như Việt Nam vì thông qua nhập khẩu, chúng ta mới có được
các sản phẩm, nguyên liệu, công nghệ cao một cách nhanh nhất, đảm bảo cho sự
phát triển, cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước, giúp Việt
Nam thực hiện được bước nhảy vọt về công nghệ cao qua nhiều thế hệ công nghiệp
và tiến thẳng tới giai đoạn công nghệ cao hiện đại. Nhìn nhận một cách công bằng,
nhập khẩu giúp ta tiến nhanh hơn đến công nghệ cao của thế giới, hơn thế nữa,
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền hiện đại giúp khai thác hiệu quả hơn các
tiềm năng của đất nước như: nguyên vật liệu thô, nhân công…Nâng cao hiệu quả
quy trình nhập khẩu là nâng cao hiệu quả kinh tế của cả nước, giúp sử dụng hợp lý
tài nguyên con người, của cải vật chất xã hội, giúp làm giảm giá thành sản phẩm,
tăng hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế. Do đó, quy trình nhập khẩu được
coi trọng nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn tại các công ty có hoạt động nhập
khẩu.
Thông qua nghiên cứu sơ bộ bằng phiếu trắc nghiệm phỏng vấn theo mẫu

của Khoa và phỏng vấn chuyên gia trong ba tuần thực tập, em có các kết luận sau
khi tổng hợp các ý kiến về các vấn đề nổi cộm liên quan đến Thương mại quốc tế ở
công ty.
Các vấn đề được ban giám đốc và các trưởng phòng dành sự quan tâm nhiều
nhất là: nâng cao hiệu quả quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, hoàn thiện bộ
chứng từ hải quan, vấn đề giám sát…Như vậy, các vấn đề trên đều liên quan trực
tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp thương mại quốc tế hay cụ thể hơn
là quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam là công ty thương mại với chức
năng nhập khẩu là chính, cho nên hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu, đem
lại doanh thu chủ yếu trong công ty. Công ty lấy mặt hàng nhập khẩu là mặt hàng
chính. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu càng hiệu quả cả về thời gian và chi phí thì
càng nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh cho công ty, giúp tiết kiệm chi phí,
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
10
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực con người. Ngoài
ra, nhập hàng đúng tiến độ góp phần vào việc giao hàng cho khách nội địa đúng
thời gian, nâng cao được hình ảnh về công ty Hoa Nam trong tâm trí khách hàng,
phát triển và định vị thương hiệu Hoa Nam trên thị trường nội địa. Do đó, vấn đề
quản trị quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu lại càng trở nên cấp thiết hơn tại
công ty.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam kinh doanh nhiều mặt hàng trong
nhiều lĩnh vực như: thiết bị nhà hàng, khách sạn; thiết bị trưng bày siêu thị, dây
chuyền sản xuất nước, thực phẩm, tăm, đũa ; thiết bị công nghiệp như: máy giặt
công nghiệp, máy sấy quần áo công nghiệp…Trong số đó thì đa số sản phẩm dùng
điện và rất nhiều thiết bị nhà hàng, khách sạn, siêu thị thuộc nhóm hàng chịu sự
kiểm soát của Bộ Công Thương. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu các thiết bị,
máy móc này thì các nghiệp vụ tác nghiệp diễn ra phức tạp hơn. Sự phức tạp thể
hiện ở chỗ có một số mặt hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà Nước thông qua

cấp phép giấy phép nhập khẩu tự động và chịu sự quản lý Nhà Nước về chất lượng
thông qua giấy kiểm định của chất lượng của cơ quan có thẩm quyền. Cộng với đặc
điểm đặc thù của các mặt hàng nhập khẩu, của phương thức nhập hàng theo
phương thức DAF Tân Thanh - Lạng Sơn mà quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị điện tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam có nhiều điểm cần
phải được nghiên cứu, phân tích qua đó có các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực
hiện của cả quá trình.
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "Quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị điện tại công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu Hoa Nam".
Đề tài tập trung nghiên cứu vào quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu thiết bị điện tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam. Tức là nâng cao
hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu đối với mặt hàng thiết bị điện thông qua
quá trình giám sát, kiểm soát của ban giám đốc và ban quản lý.
Do đó, đề tài đi phân tích các nghiệp vụ trong quy trình thực hiện hợp đồng
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
11
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
nhập khẩu thiết bị điện, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu việc thực hiện các nghiệp
vụ đó và đưa ra một số đề xuất giúp doanh nghiệp hoàn thiện việc quản trị quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện.
1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn việc quản trị quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thông qua nền tảng lý luận và các đề xuất, giải pháp đưa
ra trong quá trình nghiên cứu. Đề tài của em không mang tính mới về lý luận mà
tập trung vào tính thực tiễn áp dụng cho doanh nghiệp cụ thể ở đây là công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Hoa Nam.
Thứ hai, nâng cao khả năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề của bản
thân. Áp dụng một phần kiến thức của bản thân vào thực tế và qua đó đóng góp
phần nào vào sự hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty cổ

phần xuất nhập khẩu Hoa Nam.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung nghiên cứu: các vấn đề liên quan tới quá trình quản trị quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu
- Không gian nghiên cứu: tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến năm 2008
- Mặt hàng nghiên cứu: thiết bị điện bao gồm:
+ Thiết bị nhà hàng – khách sạn như: Tủ nấu cơm, lò nướng, lò sấy, máy
giặt công nghiệp, tủ bảo ôn, máy cán bột, máy trộn bột, máy trộn, máy cát lắt thịt,
máy cưa thịt, máy cắt rau củ quả, máy tách xương cá, máy vặt lông gà…
+ Thiết bị trưng bày siêu thị: tủ trưng bày, tủ trưng bày có chức năng làm
lạnh, tủ trưng bày có chức năng làm nóng giữ nhiệt độ thức ăn, tủ ủ thực phẩm,
máy làm lạnh nước hoa quả, máy hút chân không, tủ bảo quản sushi…
+ Thiết bị chế biến thực phẩm: máy làm kem cân và tươi, máy cán bột, máy
chia bột, máy trộn bột, máy trộn, tủ ủ thực phẩm lên men…
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
12
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
+ Thiểt bị công nghiệp: máy xoáy nút bình 5 gallon và pét, máy xúc rửa
bình, thiết bị giặt là công nghiệp…
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết
tắt, các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gốm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hợp đồng thương mại quốc tế và quản trị
quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn
đề nghiên cứu
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a

13
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ VÀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế còn gọi là hợp đồng mua bán quốc tế, hợp
đồng xuất, nhập khẩu, hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa
những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên là
xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua -
bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng và trả tiền hàng.
Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế:
- Hàng hóa - đối tượng của hợp đồng có thể được di chuyển ra khỏi biên giới
quốc gia.
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.
- Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
2.1.2 Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế
- Nếu căn cứ vào mối quan hệ trong kinh doanh thì có hợp đồng xuất khẩu
và hợp đồng nhập khẩu.
- Nếu căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì có: hợp đồng bằng miệng, hợp
đồng bằng văn bản
2.2 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Thường gồm có hai phần: những điều trình bày (Representations) và các
điều khoản và điều kiện (Term and conditions). Trong phần trình bày ghi rõ: Số
hợp đồng; Địa điểm và ngày ký kết hợp đồng; Tên và địa chỉ các đương sự; Những
định nghĩa dùng trong hợp đồng; Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
Trong phần các điều khoản: ghi rõ các điều khoản mà hai bên thỏa thuận,
thông thường gồm các loại điều khoản sau:

Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
14
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
1. Điều khoản tên hàng
Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng,
hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nói lên chính xác đối tượng mua bán, trao đổi vì
vậy người ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Có các cách sau biểu đạt
tên hàng: Tên thương mại, ghi kèm tên thông thường và tên khoa học/ Tên hàng
kèm theo tên địa phương sản xuất/ Tên hàng kèm theo nhãn hiệu của nó/ Tên hàng
kèm theo quy cách chính của hàng hóa đó/ Tên hàng kèm theo mã số của hàng ghi
trong danh mục hàng hóa thống nhất.
2. Điều khoản phẩm chất
Phẩm chất nói lên mặt chất của đối tượng - hàng hóa mua bán, nghĩa là tính
năng (như lý tính, hóa tính, tính chất cơ lý ), quy cách, kích thước, tác dụng công
suất hiệu suất của hàng hóa đó. Để xác định chính xác mặt chất như thế của hàng
hóa người ta vận dụng trong các hợp đồng mua bán ngoại thương các phương pháp
xác định phẩm chất như sau: dựa vào mẫu hàng/ phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn/ chỉ tiêu
đại khái quen dùng/ hàm lượng của chất chủ yếu trong hàng hóa/ hiện trạng hàng
hóa/ xem hàng trước/ dung trọng hàng hóa/ tài liệu kỹ thuật/ nhãn hàng hóa/ mô tả
hàng hóa
3. Điều khoản số lượng
Là điều khoản quy định số lượng của hàng hóa được mua bán. Trong điều
khoản này, hai bên quy định số lượng bằng các cách sau: quy định chính xác số
lượng giao dịch, hay quy định phỏng chừng thông qua sử dụng "dung sai"…
Để xác định trọng lượng hàng hóa mua bán người ta thường dùng phương
pháp sau đây: a) Trọng lượng cả bì b) Trọng lượng tịnh c) Trọng lượng thương mại
d) Trọng lượng lý thuyết
4. Điều khoản bao bì
Để quy định chất lượng bao bì, người ta có thể dùng phương pháp sau đây:
+ Quy định chất lượng bao bì phải phù hợp với một phương thức vận tải nào đó.

+ Quy định cụ thể: * Yêu cầu về vật liệu làm bao bì * Yêu cầu về hình thức của bao
bì * Yêu cầu về kích cỡ của bao bì * Yêu cầu về số lớp của bao bì và cách thức cấu
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
15
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
tạo mỗi lớp đó * Yêu cầu về đai nẹp của bao bì
Phương thức cung cấp bao bì: * Bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc
giao hàng cho bên mua * Bên bán ứng trước bao bì để đóng gói hàng hóa nhưng
sau khi nhận hàng người mua phải trả lại bao bì * Bên bán yêu cầu bên mua gửi
bao bì đến trước để đóng gói sau đó mới giao hàng. Có các cách sau để xác định giá
cả của bao bì: *Giá bao bì được tính vào giá của hàng hóa không tính riêng * Giá
bao bì do bên mua trả riêng * Giá cả bao bì được tính như giá cả của hàng hóa.
5. Điều khoản giá cả
Giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được quy định là đồng tiền của nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu, hoặc của nước thứ 3. Vấn đề quan trọng ở đây là thị trường
thuộc về ai và người đó muốn dùng đồng tiền nào để tính. Trong việc xác định giá cả,
người ta luôn luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá đó.
Phương pháp quy định giá:
- Giá cố định: là giá cả được quy định vào lúc ký kết hợp đồng và không
được sửa đổi nếu không có sự thỏa thuận khác.
- Giá quy định sau: là giá cả không được định ngay khi ký kết hợp đồng mua
bán mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng người
ta chỉ thỏa thuận với nhau một thời điểm và những nguyên tắc nào đó để dựa vào
đó hai bên gặp nhau và xác định giá cả.
- Giá linh hoạt: là giá đã được xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhưng có
thể được xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng giá thị trường của hàng hóa đó
có sự biến động tới một mức nhất định.
- Giá di động: là giá cả được tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có thể đề cập tới những biến động về chi phí sản
xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.

7. Điều khoản giao hàng
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Trong buôn bán quốc tế, có ba kiểu quy định thời hạn giao hàng: Thời hạn
giao hàng có định kỳ; Thời hạn giao hàng ngay; Thời hạn giao hàng không định kỳ.
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
16
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Địa điểm giao hàng: việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ
đến phương thức chuyên chở hàng hóa và đến điều kiện cơ sở giao hàng.
Trong điều kiện giao dịch, căn cứ vào như cầu của bên mua, vào khả năng của
bên bán và vào những đặc điểm vủa hàng hóa, người ta có những quy định đặc biệt
sau: "Cho phép giao hàng từng đợt" hoặc "Giao hàng một lần"; "Cho phép chuyển
tải"; "Vận đơn đến chậm được chấp nhận"; "Vận đơn người thứ 3 được chấp nhận".
8. Điều khoản trả tiền
Tiền hàng có thể thanh toán hoặc bằng đồng tiền nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu hoặc bằng nước thứ 3. Khi đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá khác
nhau, người ta cần xác định tỷ giá để quy đổi hai đồng tiền đó. Thời hạn trả tiền có
ba loại: a) Việc trả tiền ngay b) Việc trả tiền trước c) Việc trả tiền sau.
Phương thức trả tiền: a) Phương thức trả tiền mặt - Cash payment b) Phương
thức chuyển tiền: có thể được thực hiện qua thư (M/T) bằng phiếu (D.T) bằng điện (TT);
c) Phương thức ghi sổ d) Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi giao hàng hóa hoặc dịch vụ đó e) Phương thức tín dụng chứng
từ: là sự thỏa thuận mà một ngân hàng theo yêu cầu của bên mua cam kết sẽ trả tiền
cho bên bán hoặc cho bất cứ người nào theo lệnh của bên bán, khi bên bán xuất
trình đầy đủ bộ chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu được quy định trọng một
văn bản thư tín dụng.
9. Điều khoản khiếu nại
Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất và
thiệt hại mà bên kia gây ra hoặc về những sự vi phạm điều đã được cam kết giữa các
bên. Khiếu nại phải làm bằng văn bản, gồm những chi tiết sau: tên của hàng hoá bị

khiếu nại, số lượng/trọng lượng hàng, địa điểm để hàng, lý do khiếu nại, yêu cầu cụ
thể của bên khiếu nại đối với bên bị khiếu nại. Được gửi kèm với các điều kiện cần
thiết để chứng minh.
10. Điều khoản bảo hành
Nếu người mua nhận thấy có khuyết tật của hàng hoá hoặc không phù hợp
với quy định của hợp đồng thì người bán phải chịu trách nhiệm và phí tổn sửa chữa
khuyết tật hàng hoá hoặc thay thế bằng hàng hoá phù hợp hơn. Trong điều kiện bảo
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
17
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
hành, còn quy định điều kiện không được bảo hành.
11. Điều khoản về trường hợp miễn trách
Và thông thường để quy định điều khoản này, người ta thường: Quy định
các tiêu chí cụ thể để xác định một sự kiện có phải là trường hợp bất khả kháng hay
khó khăn/ Liệt kê các sự kiện/ Dẫn chiếu đến “Điều khoản miễn trách về trường
hợp bất khả kháng” của phòng Thương mại Quốc tế.
12. Điều khoản trọng tài
Địa điểm trọng tài: địa điểm này liên quan chặt chẽ đến việc chọn luật áp
dụng xét xử do đó nên lựa chọn cẩn thận. Luật dùng để xét xử: do hai bên thoả
thuận hoặc do Uỷ ban trọng tài lựa chọn. Chấp hành tài quyết: hai bên nên cần thoả
thuận chấp hành sự phán quyết của Trọng tài để đảm bảo tài quyết được thi hành
đầy đủ.
13. Điều khoản vận tải
Thông thường bao gồm các vấn đề sau: Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở
hàng/ Quy định về mức bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ/ Quy định về
thời điểm bắt đầu tính thời gian bốc dỡ/ Quy định về điều kiện để tống đạt “Thông
báo sẵn sàng bốc dỡ”.
14. Điều khoản kiểm nghiệm
Thời gian và địa điểm kiểm nghiệm: bên mua có quyền kiểm nghiệm hàng
hoá trước khi tiếp nhận hàng nhưng về thời gian và địa điểm kiểm nghiệm nên

được quy định phù hợp với điều kiện cơ sở giao hàng, hàng hoá và tính chất bao bì
của chúng, tập quán buôn bán chuyên ngành, pháp lệnh Nhà Nước
2.3 TỔNG QUAN KHÁCH THỂ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NĂM TRƯỚC
Theo số liệu tại thư viện trường Đại học Thương mại, có nhiều luận văn
nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói chung cũng như nghiên
cứu quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị. Luận văn
của Nguyễn Thị Mai Hoa – Hoàn thiện quy trình nhập khẩu thiết bị điện ở Công ty
TNHH thương mại Việt Á – năm 2004 là luận văn nghiên cứu về thiết bị điện nhưng
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
18
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
là thiết bị điện cho ngành điện như: cáp, aptomat, phụ kiện ngắt dòng điện…
Không có luận văn nào nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
thiết bị điện tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam.
Sự khác biệt trong đề tài nghiên cứu của em đó là: áp dụng phương pháp
nghiên cứu mới. Việc sử dụng các dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp sử dụng
phiếu trắc nghiệm và điều tra phỏng vấn. Tất cả các câu hỏi phỏng vấn và điều tra
trắc nghiệm được đưa ra trên cơ sở các vấn đề nổi cộm tại doanh nghiệp thông qua
phiếu điều tra phỏng vấn chuyên gia. Kết hợp với phương pháp quan sát mà em đạt
được những thông tin sau sát nhất đối với vấn đề em nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài
luận văn của em là đề tài duy nhất nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại công ty Hoa Nam cho nên tính thực tiễn áp dụng cao. Số liệu nghiên cứu là
2006 đến hiện tại nên mang tính cập nhật, thời sự.
2.4 QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
2.4.1 Trình tự chấp hành hợp đồng nhập khẩu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự chấp hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
19
GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU HÀNH

Xin GPNKTĐ Mở L/C
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục
hải quan
Giao nhận
hàng với tàu
Thanh toánKhiếu nại và giải
quyết khiếu nại
Thuê tàu lưu
cước
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
2.4.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Cấp giấy phép nhập khẩu tự động là một trong các biện pháp Nhà Nước
quản lý hàng hóa nhập khẩu. Nhưng chỉ áp dụng với một số hàng hóa được quy
định theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ.
2.4.1.2 Mở L/C
Nghiệp vụ này chỉ được thực hiện khi trong hợp đồng có điều khoản thanh
toán bằng L/C. Trình tự mở LC như sau:
- Thư yêu cầu phát hành Thư tín dụng;
- Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng (nếu có);
- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng
nhập khẩu có điều kiện.
Sau đó, người mở L/C còn phải: ký quỹ theo quy định mở L/C của từng ngân hàng,
trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C, mua ngoại tệ kỳ hạn
Khi mở LC cần chú ý: Các điều khoản đề nghị mở phù hợp với các điều
khoản của hợp đồng nhập khẩu, thời gian mở LC nên phù hợp từ thời điểm thỏa
thuận cho đến khi bên bán có khả năng hoàn thành việc gửi hàng và hoàn thành bộ
chứng từ.
2.4.1.3 Thuê tàu lưu cước

Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở
hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng
mua bán ngoại thương, đặc điểm mua bán và điều kiện vận tải.
Có ba loại tàu: tàu chuyến, tàu chợ và tàu định hạn.
Tàu chuyến là tàu chuyên chở hàng hóa giữa hai hoặc nhiều cảng theo yêu
cầu của chủ hàng trên cơ sở một hợp đồng thuê tàu.
Phương thức thuê tàu chuyến có đặc điểm: a) tàu không chạy theo lịch trình
cố định như tàu chợ, theo yêu cầu của chủ hàng, b) văn bản điều chỉnh mối quan hệ
giữa các bên là hợp đồng thuê tàu chuyến và vận đơn đường biển. c) người thuê có
thể tự do thỏa thuận, mặc cả về các điều kiện chuyên chở và giá cước, d) các hình
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
20
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
thức thuê là: thuê chuyến một, thuê chuyến khứ hồi, thuê chuyến một liên tục
Tàu chợ là loại tàu chở hàng chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất
định, ghé vào các cảng quy định và theo một lịch trình nhất định.
Phương thức thuê tàu chợ có các đặc điểm sau: a) tàu chạy giữa các cảng
theo lịch trình công bố trước, b) chứng từ điều chỉnh mối quan hệ là vận đơn đường
biển, c) khi thuê tàu chợ, chủ hàng phải tuân thủ các điều kiện in sẵn trong vận đơn
đường biển, d) cước phí trong thuê tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ hàng
hóa và được tính toán theo biểu cước của hãng tàu, e) chủ tàu đóng vai trò là người
chuyên chở.
Tàu định hạn hay còn gọi là thuê tàu theo thời hạn là việc chủ tàu cho người
thuê tàu thuê toàn bộ con tàu có thể cả một thuyền bộ hoặc không, để kinh doanh
chuyên chở hàng hóa trong một thời gian nhất định còn người thuê tàu phải trả tiền
thuê tàu và các chi phí hoạt động của con tàu.
Phương thức thuê tàu định hạn có đặc điểm sau: a) người thuê tàu được
quyền quản lý và sử dụng con tàu trong một thời gian nhất định, b) văn bản điều
chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu là hợp đồng thuê tàu định hạn, c)
các phương thức thuê tàu định hạn: thuê toàn bộ tức là thuê cả con tàu và thuyền

bộ, thuê định hạn trơn.
Trong trường hợp thuê tàu bằng container thì hàng được giao cho người vận
tải theo một trong hai phương thức sau: a) nếu hàng đủ một container FCL chủ tàu
phải đăng ký thuê container chịu chi phí chở container rỗng từ bãi container về cơ
sở của mình, đóng hàng vào container rồi giao cho người vận tải, b) nếu hàng
không đủ container LCL, chủ hàng phải giao cho người vận tải tại ga container.
2.4.1.4 Mua bảo hiểm
Hàng hóa chuyên chở trên biển gặp nhiều rủi ro tổn thất vì thế trong ngoại
thương, bảo hiểm hàng hóa trên biển là phổ biến. Chú ý rằng, có 3 loại điều kiện
bảo hiểm đó là: điều kiện A - bảo hiểm mọi rủi ro, điều kiện B - bảo hiểm có tổn
thất riêng, điều kiện C - bảo hiểm miễn tổn thất riêng. Việc lựa chọn điều kiện bảo
hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau: a) điều khoản hợp đồng, b) tính chất hàng hóa -
hàng máy móc có giá trị cao nên mua bảo hiểm theo điều kiện A, c) tính chất bao bì
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
21
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
và phương thức xếp hàng, d) loại tàu chuyên chở.
2.4.1.5 Làm thủ tục hải quan
A. Khai báo hải quan
1. Khai báo hải quan thông qua khai báo điện tử và khai báo bằng bộ hồ sơ hải
quan. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu thương mại, người khai hải
quan phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập khẩu
(tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hóa đối với lô hàng có nhiều chủng
loại hoặc đóng gói không đồng nhất (bản chính);
b) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy
phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo quy
định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể;
c) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);

d) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bản chính);
đ) Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về
chất lượng (bản chính).
Sau đó, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra độ chính xác của bộ hồ sơ hải quan. Nếu bộ hồ
sơ chính xác, thì cơ quan hải quan sẽ chấp nhận tờ khai hải quan của người khai.
B. Xuất trình hàng hoá để cơ quan hải quan tiến hành kiểm hóa
Chủ hàng có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan tiến hành
kiểm hóa. Tức là: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất
lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá
với hồ sơ hải quan. Mức độ kiểm tra có ba loại: miễn kiểm tra thực tế, kiểm tra xác
suất và kiểm tra toàn bộ. Mức độ này phụ thuộc vào tính chất hàng hóa, mức độ
chấp hành pháp luật về hải quan của chủ hàng và quyết định của cơ quan hải quan.
C. Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
22
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
Cơ quan sẽ thông báo có thông quan hàng hóa hay không. Nếu hàng hóa được
thông quan thì chủ hàng được chuyển hàng ra khỏi kho hải quan. Nếu không thì hàng
hóa phải đặt dưới sự giám sát của cơ quan hải quan.
2.4.1.6 Giao nhận hàng với tàu
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu, bảo quản
hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt
hàng theo lệnh giao hàng của công ty. Do đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải,
hoặc trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận ủy thác giao nhận tiến hành: ký kết
hợp đồng ủy thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài
về, xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm, quý,
lịch tàu, cơ cấu mặt hàng điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận,
cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa nếu tàu biển không giao

những tài liệu đến cơ quan vận tải, thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua
hàng nhập khẩu về dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế tàu chở hàng về đến cảng,
hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận, thanh toán cho các cơ quan vận tải
các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu,
theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản về hàng hóa và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong quá trình giao nhận.
2.4.1.7 Làm thủ tục thanh toán
Nếu thanh toán qua L/C thì ngân hàng mở L/C khi nhận các chứng từ phù
hợp với L/C, thay mặt người nhập khẩu trả tiền cho bên xuất khẩu. Nếu bộ chứng
từ không có sự phù hợp cần thiết, ngân hàng có quyền từ chối chấp nhận trả tiền và
thông báo cho các bên. Nếu người mua muốn bộ hồ sơ thì trả tiền cho ngân hàng và
ra lệnh cho ngân hàng thay mặt mình trả tiền.
Nếu sử dụng phương pháp nhờ thu, sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại
thương, đơn vị nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu
trong thời gian này, đơn vị nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán
thì ngân hàng xem như yêu cầu đòi tiền là hợp lệ.
Nếu thanh toán trước khi giao hàng qua các phương thức: chuyển tiền bằng
tiền mặt, bằng điện TT thì nghiệp vụ này tiến hành đầu tiên và nên chỉ áp dụng khi
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
23
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
hai bên đã có sự tin tưởng lẫn nhau.
2.4.1.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Thông thường, đơn khiếu nại được kèm theo
các bằng chứng về việc tổn thất như: biên bản giám định, COR, ROROC,
CSC hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm Đối tượng khiếu
nại là người bán nếu hàng sai số lượng, chất lượng, có bao bì không thích đáng,
thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn Đối

tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên chở
hoặc nếu sự tổn thất do lỗ của người vận tải gây nên. Đối tượng khiếu nại là công
ty bảo hiểm khi đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ
hoặc do lỗi người thứ ba gây nên.
2.4.2 Điều hành và giám sát hợp đồng nhập khẩu
2.4.2.1 Khái niệm về điều hành và giám sát hợp đồng nhập khẩu
a) Khái niệm về điều hành hợp đồng nhập khẩu
Điều hành hợp đồng liên quan trực tiếp đến việc nhà nhập khẩu làm những
công việc để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hơn
thế nữa, trong quá trình thực hiện hợp đồng có nhiều vấn đề phát sinh mà chúng ta
thường không lường trước được. Khi đó điều hành hợp đồng là giải quyết các tình
huống một cách có lợi nhất trên cơ sở đánh giá thực tế tình hình và những khả năng
lựa chọn có thể tìm được nếu có.
“Điều hành hợp đồng là tất cả các quyết định cần phải đề ra để giải quyết
những vấn đề không tính trước được hoặc không giải quyết được một cách đầy đủ
trong thời gian xây dựng hợp đồng và do vậy không được chuẩn bị để đưa vào các
quy định và điều khoản hợp đồng”
b) Khái niệm về giám sát hợp đồng nhập khẩu
Hoạt động giám sát không thể tách rời hoạt động điều hành vì nếu coi điều
hành là việc xem xét bản thân có thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng thì giám
sát là việc xem xét bên đối tác cũng có thực hiện đúng những gì mà họ phải thực
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
24
Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp
hiện như trong hợp đồng đã ghi hay không. Hoạt động giám sát hợp đồng đề cập
đến những công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo rằng mỗi bên có thực
hiện các nghĩa vụ của mình như đã quy định hay ngầm quy định trong hợp đồng.
“Về thực chất, giám sát hợp đồng là một hệ thống cảnh báo sớm, cảnh tỉnh
về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo cả hai bên tránh được
chậm chễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng”.

2.4.2.2 Các phương thức giám sát và điều hành
- Phương pháp hồ sơ theo dõi hợp đồng: thiết lập một hồ sơ giám sát cho mỗi
hợp đồng, liệt kê các sự việc và công việc cần làm và giám sát dựa trên những công việc
đó.
- Phương pháp phiếu giám sát hợp đồng: đây là phương pháp được sử dụng
nhiều nhất trong giám sát. Mỗi hợp đồng có một phiếu giám sát, mỗi phiếu liệt kê
và giám sát một công việc ngầm định hoặc đề cập rõ ràng trong các điều khoản của
hợp đồng, ngày tháng mà những sự kiện đó xảy ra.
- Phương pháp phiếu chỉ số quan sát: gồm một bộ phiếu ghi chỉ số của hợp
đồng mà mỗi công việc của giám sát được ghi vào một phiếu riêng, các phiếu được
sắp xếp theo trình tự thời gian.
- Phương pháp sử dụng phần mềm: các hợp đồng đều được ghi vào một
bảng hệ thống lưu trong máy tính, việc này thuận tiện trong việc tổ chức và truy
cập thông tin. Hiện nay có một số phần mềm về giám sát cho phép người sử dụng
giám sát được việc thực hiện của các bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
Để phục vụ nghiên cứu đối tượng đề tài là quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thiết bị điện tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam, em đã sử
Nguyễn Thị Phương Thảo K41E5a
25

×