Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

báo cáo tốt nghiệp kế toán Công Ty Cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.51 KB, 85 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Trường
LỜI NÓI ĐẦU
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói
rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ
chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác,
kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp, là yêu
cầu có tính xiên suốt trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp.
Để tồn tại phát triển và mở rộng quy mô sản xuất thì các doanh nghiệp cần phải
có một hình thức quản lý tài chính để cung cấp những thông tin chính xác giúp những
nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận chức năng, một công
cụ có phần quan trọng với vai trò thực hiện kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho
lãnh đạo phục vụ công tác quản lý.
Trong thời gian vừa qua, được thực tập tại công ty Cổ phần Tập Đoàn Tiến
Thắng. Qua thực tế tìm hiểu tình trạng quản lý kinh tế và sự quan tâm của Công ty về
vấn đề này, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Được sự giúp đỡ tận tình của Ban
giám đốc, các anh chị phòng kế toán và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Nguyễn
Thị Kim Oanh, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng”.
Kết cấu của bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1:Đặc điểm chung và tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần
Tập Đoàn Tiến Thắng.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng.
SVTH: 2 GVHD:


GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
Chương 3: Nhận xét kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Cổ
Phần Tập Đoàn Tiến Thắng .
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh cùng các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và toàn thể
các anh chị là nhân viên kế toán trong công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Tuy nhiên do kiến thức và thời gian thực tập
còn hạn chế nên bài báo cáo của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó,
em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để chuyên đề của em
được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh Viên
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TIẾN THẮNG.
1.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng.
1.1.1 Quá trình phát triển của công ty cổ phầnTập Đoàn Tiến Thắng
Để thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước để đưa nền kinh tế nước ta phát triển
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.Tại đại hội Đảng lần thứ VIII vào tháng 3
năm 2001 đã chỉ rõ:”Cần phát triển khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ”đặc biệt là
khu vực công nghiệp thông qua các chính sách thu hút và khuyến khích đầu tư trong
và ngoài nước.Nhằm đưa nền kinh tế tỉnh thành nhanh chóng phát triển tương xứng
với lợi thế cơ sở hạ tầng,vị trí địa lý và nguồn lao động hiện có. Ngày nay với sự phát
triển không ngừng của đất nước và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao.Do vậy nhu cầu xây dựng cũng không ngừng tăng

lên. Để thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư của thủ đô và có thể đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người dân thì công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng đã
chính thức thành lập với những đặc điểm cơ bản sau:
- Tên đầy đủ : Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng
- Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng
- Địa chỉ : Thôn Bạch Trữ- Xã Tiến Thắng-Huyện Mê Linh-TP Hà Nội.
- Điện thoại : (04)2.450.216
- Mã số thuế : 0103728552
- Số giấy phép KD : 01013728552
- Giám đốc : Đỗ Đăng Khanh - Quốc tịch : Việt Nam
- Ngành nghề KD :
 Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng, buôn bán gia công lắp đặt thiết
bị nội thất.
 Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn nhà đất, kinh doanh bất động sản.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
 Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, công trình ngầm,
cảng biển…
 Thi công ,lắp đặt công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV…
Công ty cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng không chỉ là một công ty nhận thầu xây
dựng các công trình lớn nhỏ và sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng. Ngoài ra công ty
còn nhận lắp đặt thiết bị nội thất và đường dây, trạm biến áp 35kw, kinh doanh bất
động sản. Công ty được thành lập 23/03/2009,giấy phép kinh doanh sở kế hoạch và
đầu tư thủ đô Hà Nội cấp. Sản phẩm chính là công trình nhà cửa trường học lớn nhỏ,
gạch lát nền với nhiều kích cỡ và dòng sản phẩm khác nhau, với máy móc thiết bị và
dây chuyền sản xuất hiện đại của SACMI. Đặc biệt nhà máy sản xuất gạch theo
phương pháp nung một lần, sản xuất chủ yếu là gạch Granit.
Do chủ trương đổi mới công nghệ, rút ngắn khoảng cách tiếp cận trực tiếp với
những công nghệ của thế giới, khuyến khích mọi thành phần tham gia vào đầu tư sản

xuất. Từ năm 1995 tới nay lĩnh vực xây dựng thi công các công trình, cũng như sản
xuất kinh doanh gạch ốp lát của nước ta đã và đang có những bước chuyển biến vượt
bậc.
Hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát ngày càng phát triển về
các chủng loại, đồng thời cũng có sự tham gia của gạch ốp lát nhập ngoại có chất
lượng cao. Nó đã làm thay đổi đáng kể thị hiếu cũng như tập quán sử dụng sản phẩm
này ở khu vực thành thị và nông thôn. Chất lượng sản phẩm gạch men ở Việt Nam
đang không ngừng được nâng cao, giá thành sản xuất và giá bán sản phẩm tiếp tục có
xu hướng giảm, chủng loại ngày càng phong phú và đa dạng. Thị phần tiêu thụ trong
nước đã tăng lên rõ rệt chiếm 91% và đang giữ vị trí chủ đạo trên thị trường.Người
tiêu dùng Việt Nam đã yên tâm khi lựa chọn sử dụng sản phẩm gạch được sản xuất
trong nước.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành công ty đã xây dựng được đội ngũ kỹ
sư công nhân có trình độ chuyên môn cao và cơ sở vật chất tương đối hoàn thiện.
Công ty đã sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
• Quy mô sản xuất của công ty trong năm 2011 :
- Vốn điều lệ (Nguồn vốn chủ sở hữu ) : 9.980.000.000 VNĐ
- Doanh thu hàng năm : 23.998.530.306 VNĐ
- Lãi trước thuế : 849.376.706 VNĐ
- Công suất : 4.000.000 m
2
/năm
- Số lượng lao động bình quân : 320 người
- Thu nhập bình quân : 26.515.000 VNĐ/người/ năm
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ

tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết
với doanh thu, kết quả(lãi, lỗ) trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy chủ doanh
nghiệp rất quan tâm tới điều này.
Tổ chức công tác chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm.Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường tài sản, vật tư lao động,
tiền vốn một cách tiết kiệm và quan trọng nhất là tạo cho doanh nghiệp một ưu thế
trong việc cạnh tranh trên thị trường.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ,
phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Xong nó lại là khâu trung
tâm của toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các
thành phần kinh tế khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế
tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc
tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí và vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với
những điều kiện của doanh nghiêp.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, để xác định đúng giá để doanh
nghiệp có thể xác định được đúng đối tượng tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực, chế độ kế toán bảo đảm đáp ứng được yêu
cầu thu - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí giá thành của doanh nghiêp.
- Tổ chức và phân tích các báo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với qua
trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng.
1.1.3.1: Các mặt hàng chủ yếu của công ty
Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là gạch men với nhiều loại kích cỡ khác
nhau như:
- Gạch 30x60 cm
- Gạch 15x60 cm
- Gạch 50x50 cm
- Gạch 60x60 cm
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
1.1.3.2: Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu :
a) Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Trong mỗi công đoạn của quy trình sản xuất gạch có mỗi tổ chịu trách nhiệm riêng bao
gồm các phân xưởng sau:
- Xưởng nguyên liệu

- Xưởng nhiên liệu
- Xưởng ép sấy
- Xưởng men màu
- Xưởng lò nung
- Xưởng cơ điện
- Xưởng cắt mài
- Tổ công nghệ
Trong mỗi xưởng đứng đầu là các quản đốc xưởng ngoài ra còn được chia ra làm tổ
trưởng ở mỗi ca khác nhau.
b) Quy trình công nghệ sản xuất.
Trong các đơn vị sản xuất, công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng quan
trọng để tổ chức quản lý nói chung và quyết định đến công tác kế toán nói riêng.
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Ý với
quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục qua các công đoạn từ nghiền xương, sấy
phun, ép, nung, in và tráng men, sấy mới được sản phẩm hoàn thành. Chu kỳ sản xuất
sản phẩm ngắn, liên tục xen kẽ nhau và có tính đồng bộ.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NguyN
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Nguyên vật liệu Máy nghiền bi
Sàng rung
Bể chứa có cánh
khuấy
Lò phun sấy
Thùng chứa

(xilô)
Máy ép thuỷ lực
Lò sấy đứng Tráng men
Máy xếp tải
Máy dỡ tải
Lò nung-con lăn
Phân loại sản
phẩm
Đóng hộp xếp
kho
(1) (2)
(5)
(4)
(7)
(8)
(11)
(13)
(10)
(3)
(6)
(12)
Báo cáo tốt nghiệp Trường
Chú thích:
Xuất nguyên vật liệu từ kho đưa vào quả nghiền, chuyển nguyên vật liệu vào cân
định lượng nhờ xe xúc đổ tự vận hành, qua băng chuyền chuyển vào máy nghiền.
1) Máy nghiền bi được nạp thêm theo định lượng.
2) Sau khi nghiền ướt có được hồ xương rồi chuyển và được đưa lên sàng rung.
3) Sau sàng rung hồ xương được chuyển vào bể chứa có sấy.
4) Qua bơm pittông hồ xương được bơm ( phun ) vào lò sấy.
5) Hạt sấy phun qua băng chuyền được chuyển tới các thùng chứa.

6) Sau một thời gian ủ bột xác định, bột sấy phun chuyển vào máy ép thuỷ lực (công
đoạn tạo hình )
7) Sản phẩm sau tạo hình chuyển tới lò sấy đứng qua băng chuyền.
8) Sang giai đoan tráng men, in lưới tại đây gạch mộc được tráng men nhờ men (men
lót + men ) do công đoạn nghiền men ướt cung cấp.
9) Sản phẩm gạch mộc sau tráng men, in lưới được chuyển lên máy xếp tải xếp vào
các goong đưa vào khu vực chứa các sản phẩm.
10) Sau đó chuyển vào máy dỡ tải để chuyển vào lò nung nhanh – Con lăn.
11) Sản phẩm ra lò qua băng chuyền chuyển tới hệ thống phân loại sản phẩm.
12) Sản phẩm được phân loại theo tiêu chuẩn xác định và được đóng hộp xếp vào kho
của công ty.
1.1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
a) Cơ cấu tổ chức quản lý:
Dựa trên đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất của công ty và để đảm bảo
việc quản lý sản xuất có hiệu quả thì công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng đã tổ
chức bộ máy quản lý của công ty theo hình thức tập trung.Trong cơ cấu bộ máy quản
lý của công ty thì các phòng ban mỗi bộ phận đều có nghĩa vụ và quyền hạn riêng.Tuy
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
nhiên vẫn có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau để đảm bảo chức năng quản lý được linh
hoạt và thông suốt. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 02:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN TIẾN THẮNG.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Giám đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Báo cáo tốt nghiệp Trường
 Giám Đốc : Là người chỉ huy cao nhất, lãnh đạo trực tiếp, chịu trách nhiệm về việc

điều hành, quản lý, Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật liên quan tới Công ty.
 Các Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc trong những hoạt động của xí
nghiệp và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những vấn đề trong lĩnh vực phụ trách
của mình.
 Phòng tổ chức - hành chính.
- Xây dựng bổ sung điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, xây dựng mô hình tổ
chức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Lập phương án quy hoạch đào tạo, bổ nhiệm, đề xuất nâng hướng theo quy định
của Nhà Nước và Công ty.
- Đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng nâng bậc và tuyển lao động.
- Chủ trì tập hồ sơ mua sắm thiết bị trình giám đốc phê duyệt.
 Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng định hướng phát triển Công ty, báo cáo Giám Đốc phê duyệt, chủ trì
công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng định mức đơn giá tiền lương công nhân trực tiếp theo từng loại hình
sản xuất.
- Chủ trì hồ sơ mua sắm thiết bị trình Giám đốc phê duyệt.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Xưởng

Điện
Xưởng
Công
Nghệ
Xưởng
Cắt
Mài
P. Tổ chức
kinh

doanh
P. Kế
hoạch kinh
doanh
P. Tài
chính kế
toán
P. Công
nghệ kỹ
thuật
P. Đầu tư
dự toán
Xưởng

Nhiên

Liệu
Xưởng
Nguyên
Liệu
Xưởng
Ép
Sấy
Xưởng
Men
Màu
Xưởng

Nung
Báo cáo tốt nghiệp Trường

 Phòng tài chính – kế toán.
- Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh được duyệt, chủ trì công tác xây dựng kế hoạch
tài chính tháng, quý, năm của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả,
đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và lập biện pháp thực thi công tác trả nợ, thu nợ, vay ngân
hàng chung và dài hạn.
 Phòng công nghệ – kĩ thuật.
- Thu nhập các công tin về những công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, đề
xuất ứng dụng và đầu tư mới, đề xuất dây chuyền công nghệ phù hợp với công tác sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập hồ sơ đấu thầu các dự án Công ty tham gia
 Phòng đầu tư – dự án.
- Nghiên cứu, lựa chọn các phương án đầu tư trình Giám Đốc để lưa chọn
phương án tối ưu.
 Các xưởng của Công ty.
Dưới các phòng ban là các phân xưởng sản xuất bao gồm: Xưởng nguyên liệu,
xưởng nhiên liệu, xưởng ép sấy, xưởng men màu, xưởng lò nung, xưởng mài, xưởng
cơ điện, bảo vệ…Có nhiệm vụ hoàn thành tốt những công việc được giao.Ở mỗi bộ
phận phân xưởng có các quản đốc phân xưởng giám sát mọi hoạt động của xưởngvà
các tổ trưởng ở mỗi ca quản lý tình hình hoạt động của phân xưởng.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng.
1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán
- Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng là một doanh nghiệp cổ phần ngoài
quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập. Xuất phát từ đặc điểm trên mà công ty đã lựa
chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với trình độ quản lý của công ty. Do
vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sơ đồ sau:
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường

SƠ ĐỒ 03: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN TIẾN THẮNG.
+) Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước ban
Giám đốc nhà máy và công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán
của công ty đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt hiệu quả. Chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, kiểm
soát toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán, thống kê của công ty.
- Kế toán vật tư và công nợ phải trả: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm ta tình
hình biến động vật liệu, công cụ dụng cụ. Thường xuyên thu thập số liệu để đối chiếu
và có quyết định đúng đắn trong việc điều chỉnh lượng dự trữ nguyên vật liệu trong
kho, đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả theo tổng đối tượng.
- Kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán: Tổng hợp số liệu do các bộ phận kế
toán cung cấp, cập nhật hoá đơn chứng từ tài liệu. kiểm tra tính chính xác của số liệu
theo dõi tình hình thu ,chi. Tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm từ số liệu
của kế toán chuyển sang số liệu vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư và
công nợ
phải trả
Kế toán
tổng hợp
và kế
toán
thanh
toán
Kế toán
thành

phẩm và
công nợ
phải thu
Thủ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp Trường
- Kế toán thành phẩm và công nợ phải thu:Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm và tình hình công nợ phải thu theo từng khác hàng.
- Thủ quỹ: Có chức năng kiểm tra và kiểm soát việc chấp hành trình tự thu, chi
và quản lý quỹ của công ty. Có nhiệm vụ thu tiền bán hàng, đảm bảo không thu tiền
giả, tiền rách nát hay tiền không đủ tiêu chuẩn lưu hành, đảm bảo cất giữ tiền mặt tại
quỹ. Lập và lưu trữ sổ quỹ tiền mặt, đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với kế toán công nợ
phải thu.
1.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Cổ PhầnTập Đoàn Tiến Thắng.
- Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, quy mô sản xuất
kinh doanh, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo cho việc
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý điều hành của ban
lãnh đạo công ty.Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng tổ chức công tác kế toán theo
hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của công ty gồm có 5 người. Toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi chép và tập hợp trên phần mềm. Do vậy tuy khối
lượng công việc nhiều nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành công việc ít xảy ra sai sót,
nhầm lẫn.
- Do vậy hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức nhật ký
chung. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các
chứng từ có liên quan, kế toán kiểm tra, đánh giá, hạch toán và xử lý để đưa ra thông
tin tài chính tổng hợp và chi tiết đáp ứng nhu cầu quản lý, hình thức mà công ty áp
dụng được khái quát qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 04: HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Chứng từ gốc

Báo cáo tốt nghiệp Trường

Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
*) Đặc điểm của phần mềm kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ERP. ERP viết tắt của từ
Enterprise Resource Planning, là một phần mềm quản trị doanh nghiệp được tích hợp
những chức năng chung của một tổ chức vào trong một hệ thống duy nhất. Thay vì
phải sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm nhân sự-tiền lương, quản trị sản xuất
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo tốt nghiệp Trường
song song, độc lập lẫn nhau thì ERP gồm tất cả vào chung 1 gói phần mềm duy nhất
mà giữa các chức năng đó có sự liên thông với nhau. ERP là một phần mềm tiên tiến
hiện đại hàng đầu trên thế giới là công cụ quản lý kế toán hàng đầu thế giới hiện nay.
Một số hình ảnh về phần mềm ERP trong quản lý kế toán được thể hiện dưới đây.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải

Báo cáo tốt nghiệp Trường
*) Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng
*) Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
*) Niên độ kế toán:Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
*) Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
*) Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
*) Phương pháp theo dõi hàng tồn kho: Công ty theo dõi hàng tồn kho theo phương
pháp ghi thẻ song song.
*) trị giá hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Tđi + Tni
Gi =
Sđi + Sni
Txi = Sxi x gi
Trong đó:
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
- gi: Đơn gi¸ NVL, CCDC loại i xuất dùng trong tháng.
- Tdi: Trị gi¸ thực tế NVL, CCDC loại i tồn đầu tháng.
- Tni: Trị gi¸ thực tế NVL, CCDC loại i nhập trong tháng.
- Sđi: Số lượng NVL, CCDC loại i tồn đầu tháng.
- Sni: Số lượng NVL, CCDC loại i nhập trong tháng.
- Txi:Trị gi¸ thực tế NVL, CCDC loại i xuất d ùng trong tháng.
- Sxi:Số lượng NVL, CCDC loại i xuất dùng trong tháng.
Ví dụ: Căn cứ theo số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
tháng 10/ 2011 của công ty cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng về nguyên vật liệu đất sét
có số liệu như sau:
- Tồn đầu kỳ: Số lượng 150 tấn, giá trị 34.000.000 đ.
- Nhập trong kỳ: Số lượng 230 tấn, giá trị 68.000.000 đ.

- Xuất trong kỳ: Số lượng 28 tấn.
Ta có:
34.000.000 + 68.000.000
Đơn giá của đất sét = = 268.421,05đ
150 + 230

Vậy giá của đất sét xuất dùng là:
28 x 268.421,05 = 7.515.789,4 đ
*) Trình tự ghi sổ kế toán máy trên máy:
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
SƠ ĐỒ 05: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN MÁY

Tất cả các dữ liệu được nhập và được lưu giữ trong một tệp duy nhất, từ tệp gốc
chương trình cho phép lập sổ chi tiết các tài khoản, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản và
các báo cáo kế toán theo yêu cầu.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào
máy
Xử lý tự động theo
chương trình
Các sổ kế
toán chi
tiết
Các sổ kế
toán tổng
hợp, các

chứng từ
ghi sổ
Các báo
cáo kế
toán
Báo cáo tốt nghiệp Trường
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TIẾN THẮNG
2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí tại công ty cổ phần
Tập Đoàn Tiến Thắng.
2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng .
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp. Việc xác định đúng đối tượng để tiến hành kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành của sản phẩm. Đặc biệt nó còn thể hiện khả năng
vận dụng tối đa việc hạch toán trực tiếp các chi phí phát sinh vào giá thành của sản
phẩm.
Cũng như các công ty khác cùng nghành, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của
công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản
xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu công tác quản lý…Việc xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong công ty được tốt hơn.
Quá trình sản xuất gạch thành phẩm ở công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến Thắng
được tổ chức và thực hiện tại các phân xưởng sản xuất như: phân xưởng nhiên liệu,
nguyên liệu, ép sấy, lò nung, men màu, phân loại…Bên cạnh đó còn có một số bộ
phận phụ trợ như: bộ phận sửa chữa, tổ bảo vệ, đội xe chuyên chở hàng hoá…
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường

Công tác sản xuất được tiến hành theo kế hoạch của phòng điều hành cùng trên dây
chuyền công nghệ sản xuất ra cùng một loại gạch với nhiều kích cỡ khác nhau:
30x60cm, 15x60cm, 50x50cm, 60x60cm trên dây chuyền sản xuất hiện đại của
SACMI. Quy trình công nghệ hiện đại phức tạp, làm việc liên tục 24/24, công nhân
làm việc 3 ca một ngày. Giữa các giai đoạn không cho ra nửa thành phẩm có thể nhập
kho hoặc bán, chu kỳ sản xuất ngắn, số lượng sản phẩm xuất bán ra rất lớn. Từ những
đặc điểm kể trên công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm
gạch: loại gạch 15x60cm, loại gạch 30x60cm, loại gạch 50x50cm, loại gạch 60x60cm.
2.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở công ty Cổ
Phần Tập Đoàn Tiến Thắng .
2.1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của công ty cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng nói riêng cũng như
trong ngành sản xuất gạch men nói chung thì chi phí phát sinh bao gồm nhiều loại
khác nhau, có những khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung…
- Trong đó đối với chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất. Mỗi loại nguyên vật liệu cấu thành nguyên liệu: Xương,
men , engobe là những yếu tố cấu thành gạch thành phẩm với tỷ lệ khác nhau như:
+, Cấu tạo nên xương gạch thì nguyên vật liệu chủ yếu được sử dụng là: đất sét,
fenspat, STPP, đá cuội.
+, Nguyên vật liệu làm men thì có: frit, cao lanh, các loại màu…
+, Nguyên liệu làm engobe thì có: engobe JohnSon, nhôm, zircol, thạch anh.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản
phẩm như: lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương như các khoản đóng
góp BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN ở công ty đóng góp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế
được tính theo tỷ lệ 22% ( bảo hiểm xã hội 16%, bảo hiểm y tế 3%,bảo hiểm thất
nghiệp 1%) trên tổng tiền lương cơ bản và kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2%
trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải

Báo cáo tốt nghiệp Trường
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất như chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại…, chi phí
bằng tiền khác.
2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để sản xuất ra được một sản phẩm gạch hoàn chỉnh và có thể xuất xưởng ra ngoài
thị trường thì công ty đã phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí khác nhau. Vì vậy để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì công ty cổ phần Tập Đoàn Tiến Thắng đã tiến hành phân loại thành
3 khoản mục chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
+Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
+Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Phương pháp phân loại chi phí theo từng khoản mục của công ty nhằm quản lý chặt chẽ
toàn diện, liên tục mọi khoản vật tư, lao động, tài sản, tiền vốn…Đồng thời cũng tạo điều kiện
cho công tác tính giá thành và định mức sản xuất cho kỳ sau.
+, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí như: đất sét, cao lanh, thạch
anh, zircol, stpp…sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
+, Chi phí công nhân trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+, Chi phí sản xuất chung: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh ở các phân
xưởng như: Tiền lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu sử dụng ở phân
xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác như tiền điện, nước,
điện thoại…
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến
Thắng .
2.2.1. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất:
SVTH: 2 GVHD:

GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phầnTập Đoàn Tiến Thắng đó là chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục, số lượng sản phẩm sản
xuất nhiều, sản xuất hàng loạt, trong ngày luôn có sản phẩm nhập kho và hiện nay
công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Theo phương pháp này các khoản chi phí sản xuất được kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng tháng để phù hợp với kỳ tính giá
thành sản phẩm là vào cuối tháng của mỗi tháng. Trên cơ sở số liệu của các bộ phận kế
toán đã được tập hợp.
Trên thực tế thì tất cả các phần hạch toán của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Tiến
Thắng đều được làm trên máy vi tính với phần mềm kế toán…
2.2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp là những khoản chi phí về
nguyên vật liệu như: Fenprat, cao lanh, đất sét,…được sử dụng trực tiếp cho quá trình
sản xuất sản phẩm.
Để phục vụ công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các
tài khoản sổ sách chứng từ sau:
*Tài khoản sử dụng:
Theo quyết định số 48/2006/QD-BTC ng ày 14/09/2006 của bộ trưởng tài chính, hệ thống
tài khoản kế toán của công ty gồm 72 tài khoản.Các tài khoản mà công ty sử dụng và tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
+TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
+TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
+TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
+TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như:TK 111,112, 141,151, 153,
331, 334, 338….
* Chứng từ sử dụng :
- Phiếu định mức vật tư cho từng lần xuất vật tư.

- Phiếu xuất kho.
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm.
Các sổ chi tiết nguyên vật liệu và các chứng từ liên quan khác cũng được kế toán
của công ty sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621_”Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp” đã được mã hoá và khai báo sẵn trong phần mềm, được
mở chi tiết cho từng loại sản phẩm:
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của gạch 60x60cm
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của gạch 50x50cm
- TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của gạch 15x60cm
- TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của gạch 30x60cm
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 152_”Nguyên liệu, Vật liệu”.
Trình tự kế toán: Căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao cho từng mã hàng
có chữ ký xác nhận của phụ trách kỹ thuật, phòng kế hoạch lập phiếu xuất kho. Số
lượng nguyên vật liệu xuất kho được thủ kho và nhân viên hạch toán xác nhận chéo.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên:
- Liên 1: Phòng kế hoạch giữ.
- Liên 2: Kế toán nguyên vật liệu giữ để ghi sổ kế toán.
- Liên 3: Bộ phận nhận nguyên vật liệu giữ để theo dõi.
Trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng không ghi đơn giá và thành tiền.
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi vào thẻ kho. Thông thường thủ kho chuyển
phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán nhập số liệu vào máy tính. Khi nhập chỉ
nhập số lượng còn tiền đơn giá thì máy sẽ tự tính. Đơn giá xuất kho vật tư được tính tự
động theo phương pháp bình quân gia quyền theo công thức sau:
Trị giá vốn Trị giá vốn
thực tế vật tư tồn + thực tế vật tư nhập
đầu kỳ trong kỳ

Đơn giá =
bình quân Số lượng vật + Số lượng vật
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải
Báo cáo tốt nghiệp Trường
tư tồn đầu kỳ tư nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế xuất = số lượng xuất x đơn giá bình quân
Việc tính giá vốn thực tế của vật tư xuất kho sẽ được máy tính tự tính. Trong quá
trình nhập liệu, nhập đầy đủ các thông tin của phiếu xuất kho vào máy. Khi đó số liệu
sẽ được phần mềm tự động chuyển vào Bảng tổng hợp xuất kho theo mặt hàng, Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết và sổ cái TK621.
Ví dụ: Ngày 01/10/2011 Công ty CP Tập Đoàn Tiến Thắng xuất kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc sản xuất gạch 60x60cm theo phiếu xuất kho như sau:
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập liệu phản ánh và ghi nhận chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp với những thông tin sau:
- Đối tượng sử dụng: Chi tiết cho từng sản phẩm gạch.
- Kho xuất:
- Lý do xuất:
- Định khoản kế toán: Nợ TK 621:
Có TK 152:
Với các chỉ tiêu giá trị:
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản
phẩm gạch 60x60cm là:
+, Fldspa : 9.071.305
+, Fritmatt : 569.207
+, Men ib matt : 83.895.133
+, Đất sét : 457.754.273
+, Cao lanh : 20.168.163.
+, Màu : 1.202.969
+, Than : 6.535.336.172

+, Dầu diezen : 8.256.466
SVTH: 2 GVHD:
GV: Thiều Thị Hải

×