Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TRẢ LƯƠNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY BIA QUY NHƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.55 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Lời Mở Đầu
Trả lương lao động luôn là vấn đề nóng bỏng trong sản xuất và trong đời
sống của các nước trên thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay. Vì Việt Nam vẫn
còn là một nước đang phát triển, mức sống của người dân còn thấp do tiền công
nhận được không cao.
Tiền lương chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẩn giữa sản xuất và nâng cao
mức sống, giữa tích lũy và tiêu dùng. Tiền lương là một phạm trù kinh tế- xã hội
phức tạp và có ý nghóa to lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống của người lao động
và cả đối với doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu nên cũng là
mối quan tâm hàng đầu của họ.
Đối với doanh nghiệp tiền lương là chi phí để trả cho người lao động và một
yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, ngoài ra tiền lương còn là đòn bẩy quan
trọng để thúc đẩy sản xuất, cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao
động, gắn liền với trách nhiệm của người lao động, với thành quả của doanh
nghiệp.
Trong thời gian qua chính sách tiền lương của nhà nước đã không ngừng thay
đổi, cải thiện theo chiều hướng tăng lương cho người lao động bù đắp được phần
nào chỉ số lạm phát đang tăng trong vài năm gần đây. Tuy nhiên công tác trả lương
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, tiền lương chưa thật sự phát huy vai trò của nó
trong sản xuất.
Do đó trong cơ chế thò trường hiện nay, khi mà tính cạnh tranh trong kinh
doanh đang diễn ra ngày càng quyết liệt thì đối với doanh nghiệp xây dựng một hệ
thống trả lương sao cho hợp lý, kích thích được hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng phát triển và đạt được lợi nhuận, một mặt vừa tích lũy một mặt vừa đảm bảo
được cuộc sống của người lao động, kích thích năng lực làm việc của họ là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài:” Các giải pháp hoàn
thiện hệ thống trả lương lao động tại công ty Bia Qui Nhơn” với mục đích vừa tìm
hiểu về kinh nghiệm thực tế, vừa vận dụng các kiến thức đã học nhằm đưa ra một số


giải pháp để góp một phần để giải quyết vấn đề trong công tác trả lương thưởng tại
công ty Bia Qui Nhơn.
Lần đầu tiên vận dụng lý thuyết vào thực tế chắc hẳn không tránh khỏi sai
sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn, ban lãnh đạo công ty để
đề tài được hoàn thiện hơn . / .
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
PHẦN I
TIỀN LƯƠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ TRẢ LƯƠNG LAO ĐỘNG
I. Nguồn lực lao động - vị trí của nguồn lực lao động trong q trình sản
xuất kinh doanh
1. Nguồn lực lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Trong q trình lao động
con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng cơng cụ lao dộng
tác động vào tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất đó,
làm cho chúng trở nên lợi ích cho đời sống của mình.Vì thế lao dộng là điều kiện
khơng thể thiếu được của đời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn, là sự mơi giới
trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người, con người và con người.
2. Vị trí của nguồn lực lao động
Mặc dù nhà máy, trang thiết bị, tài sản, tài chính là những nguồn tài ngun mà
các tổ chức đều cần có, thế nhưng con người - nguồn nhân lực -vẫn đặc biệt quan
trọng vì ”nguồn tài ngun là hữu hạn, sức sáng tạo là vơ hạn” nguồn nhân lực đảm
bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Con người thiết kế và sản xuất ra hàng hố và
dịch vụ, kiểm tra chất lượng, đưa sản phẩm ra bán trên thị trường, phân bố nguồn tài
chính, xác định những chiến lược chung và các mục tiêu cho tổ chức. Khơng có những
con người làm việc có hiệu quả thì mọi tổ chức đều khơng thể nào đạt đến mục tiêu của
mình.

Con người là chìa khố để đạt được lợi thế cạnh tranh. Vì vậy quản lý có hiệu
quả nguồn nhân lực là chìa khố để giải phóng sức sáng tạo và đạt được lợi thế cạnh
tranh.
Những yếu tố cơ bản để phát huy có hiệu quả việc sử dụng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp:
- Tổ chức bố trí đúng người, đúng việc nâng cao khả năng quản lý của các nhà
lãnh đạo.
- Đào tạo nâng cao tay nghề để nâng cao năng suất lao động.
- Trang bị những máy móc thiết bị có cơng suất cao.
- Tạo điều kiện làm việc được thoải mái, người lao động có cơ hội thăng tiến
trong cơng việc.
- Tăng thu nhập, sử dụng đòn bẩy kinh tế như tiền lương, khen thưởng để kích
thích người lao động hăng say làm việc và trung thành với tổ chức hơn.
II. Tiền lương cho người lao động
1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
1.1 Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường thừa nhận sức lao động là hàng hố và tiền lương
là giá cả của sức lao động. Xét về quan hệ kinh tế, tiền lương trước hết là số tiền mà
người sử dụng lao động ( người mua sức lao động) trả cho người lao động ( người bán
sức lao động). Mặc khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hố này mà tiền lương
khơng chỉ thuần t là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan
đến đời sống và trật tự xã hội.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền
lương là một phần chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền
lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Ngược lại, đối với người lao động

tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa
số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức nhà nước trả
cho người lao động theo cơ chế, chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ
thống thang, bảng lương do nhà nước qui đònh. Trong các thành phần về khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tiền lương chòu sự tác động chi phối rất lớn của thò trường
và thò trường lao động. Tiền lương trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ
của pháp luật và theo những chính sách của nhà nước nhưng cũng còn tuỳ theo
những giao dòch trực tiếp giữa người chủ và người thợ. Những hợp đồng lao động có
tác dụng trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ
phân phối thu nhập, quan hệ về sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi… và do
vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mọi
quốc gia.
Từ các đặt điểm nêu trên ta có thể hiểu tiền lương một cách chung nhất như
sau:
Tiền lương là phần thu nhập bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động, nhằm bù đắp sức lao động đã hao phí bỏ ra khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trên cơ sở thoả thuận tự nguyện bình đẳng do quan hệ
cung cầu sức lao động, phù hợp với luật lao động.
1.2 Ý nghóa của tiền lương
- Tiền lương, tiền công là khoản thu nhập giúp cho người lao động duy trì
nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình, giúp cho người lao động có thể hoà
đồng với trình độ văn minh của xã hội.
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy

- Ở một mức độ nhất đònh, tiền lương thể hiện giá trò, đòa vò uy tín của người
lao động đối với gia đình, xã hội.
- Tiền lương giữ vai trò đặc biệt trong chính sách khuyến khích vật chất và
tinh thần đối với người lao động. Thông qua tiền lương người lao động cảm thấy
đơn vò sử dụng và xã hội đánh giá đúng mức và thừa nhận sự đóng góp của bản
thân, do đó người lao động sẽ tận tâm nhiệt tình hơn trong công việc.
2. Tiền lương danh nghóa và tiền lương thực tế
a. Tiền lương danh nghóa
Tiền lương danh nghóa là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã hao phí.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghóa.
Xong bản thân tiền lương danh nghóa chưa phản ánh đầy đủ về mức trả công thực tế
cho người lao động.
b. Tiền lương thực tế
Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dòch vụ mà người lao động có thể mua được
bằng tiền lương danh nghóa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo qui đònh
của nhà nước.
Ta có mối quan hệ giữa tiền lương danh nghóa và tiền lương thực tế qua công
thức sau:
I
TLTT
= I
TLDN
I
GC
Trong đó :
I
TLTT
: chỉ số tiền lương thực tế
I

TLDN
: chỉ số tiền lương danh nghóa
I
GC
: chỉ số giá cả
Như vậy nếu giá cả tăng thì tiền lương thực tế giảm đi. Điều này có thể xảy ra
ngay cả khi tiền lương danh nghóa tăng lên.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
a. Tiền lương tối thiểu của nhà nước (Tlmin)
Làø số tiền qui đònh trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, ở
mức độ bình thường và diển ra trong môi trường lao động bình thường, không qua
đào tạo nghề nghiệp. Đó là số tiền bảo đảm cho người lao động, có thể mua được
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
các tư liệu sinh hoạt và tiêu dùng thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cá nhân và
dành một phần để bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Như vậy tiền lương tối thiểu ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường
độ lao động bình thường, môi trường và điều kiện làm việc bình thường, nhu cầu ở
mức tối thiểu ứng với mức giá cả sinh hoạt trung bình.
Ở Việt Nam, mức lương tối thiểu thay đổi qua các thời kì như sau:
- Tháng 5/ 1993: mức lương tối thiểu là : 120.000 đ/tháng
- Tháng 1/1997 : mức lương tối thiểu là : 144.000 đ/tháng
- Tháng 1/1999 : mức lương tối thiểu là : 180.000 đ/tháng
- Tháng 1/2001 : mức lương tối thiểu là : 210.000 đ/tháng
- Tháng 1/2003 : mức lương tối thiểu là: : 290.000 đ/tháng
Và hiện nay mức lương tối thiểu đang sử dụng là 290.000 đ/tháng
b. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp

Là mức lương mà doanh nghiệp điều chỉnh trên mức lương tối thiểu chung
phù hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh và
là cơ sở lập quỹ tiền lương kế hoạch của doanh nghiệp. Mức lương tối thiểu của
doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành hoạt động, đòa bàn trụ sở mà doanh nghiệp đặt
tại công ty.
Mức lương tối thiểu của doanh nghiêïp có thể giao động trong khoảng :
Tlmin TLmax
290.000 290.000 ( 1+ k
1
+ k
2
)
Với Tlmin được áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả
Tlmax được áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế cao
(P năm nay > P năm trước, hoàn thành nghóa vụ với nhà nước ).
K
1
: hệ số điều chỉnh theo khu vực ( 0,1; 0,2; 0,3)
K
2
: hệ số điều chỉnh theo nghành (0,8; 1; 1,2 )
c. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc thống nhất của các nghề chung
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản qui đònh về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề tương ứng của công nhân ở bậc nào đó
phải hiểu biết gì về mặt lý thuyết và phải làm được những gì về mặt thực hành.
Như vậy tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, là thước đo trình độ lành nghề của
công nhân, phản ánh nhu cầu về trình độ lành nghề của công nhân có liên quan
chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc và nó gồm 2 phần cơ bản:
+ Cấp bậc công việc
+ Cấp bậc công nhân
Trong đó: số bậc kỹ thuật công việc của nghề nào phải bằng số bậc kỹ thuật
công nhân của nghề ấy và cấp bậc công việc chính là cơ sở quan trọng để xây dựng
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân.
d. Thang, bảng lương
Thang lương: Là hệ thống thước đo thống nhất của nhà nước dùng đánh giá
chất lượng lao động của các loại lao động cụ thể khác nhau đó là bảng qui đònh các
mức đãi ngộ lao động theo bậc từ thấp đến cao tương ứng tiêu chuẩn cấp bậc nghề
của công nhân .
Kết cấu thang lương : Mỗi thang lương có từ 1 đến 4 nhóm mức lương:
+ Nhóm mức lương phản ánh điều kiện lao động và tính chất phức tạp của
lao động .
+ Các bậc lương trong thang lương
+ Các hệ số phù hợp với các bậc lương
Bảng lương: Là một bảng xác đònh quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa nhưng
người lao động cùng nghề theo từng chức danh nghề nghiệp.
Kết cấu của bảng lương:
Thông thường 1 bảng lương kết cấu theo 3 yếu tố :
+ Chức danh nghề nghiệp hay tên gọi của nghề
+ Số bậc lương của bảng. Số bậc nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ phức
tạp và điều kiện lao động của nghề.
+ Mức lương trong bảng lương thể hiện bằng một số cụ thể cho mỗi chức
danh nghề và theo từng bậc phức tạp cuả nghề.

4. Cơ cấu tiền lương ( cơ cấu thu nhập của người lao động )
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Cơ cấu thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm tiền lương cơ bản,
tiền phụ cấp tiền lương và các khoản phúc lợi. Mỗi phần đều có cách tính riêng và
có ý nghóa khác nhau đối với việc kích thích động viên người lao động tích cực
trong công việc.
a. Tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác đònh trên cơ sở tính đủ các nhu cầu
về sinh học, xã hội,ø về mức độ phức tạp và mức tiêu hao lao động trong những điều
kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công việc. Tiền lương cơ bản được
sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp quốc doanh hoặc khu vực hành chính sự
nghiệp và được xác đònh thông qua hệ thống thang lương, bảng lương của nhà nước.
Trong thực tế lương cơ bản được coi như là thước đo của trình độ lành nghề
và thâm niên nghề nghiệp. Vì vậy người lao động rất tự hào về mức lương cơ bản
cao, muốn được tăng lương cơ bản mặc dù lương cơ bản chỉ chiếm một phần trong
tổng thu nhập của người lao động.
b. Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là tiền công trả cho người lao động ngoài tiền lương cơ bản,
nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi phải làm việc
trong điều kiện không ổn đònh hoặc không thuận lợi mà chưa được tính trong lương
cơ bản. Thông thường có các loại phụ cấp sau: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức
vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực . . . các
loại phụ cấp này có ý nghóa tích cực trong việc động viên kích thích người lao động
thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn mức bình
thường.
c. Tiền thưởng

Tiền thưởng là số tiền mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao
động hoàn thiện xuất sắc công việc được giao. Tiền thưởng là một loại kích thích có
tác dụng rất lớn khi người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn so với kế
hoạch.
Có các loại thưởng sau :
- Thưởng hoàn thành đònh mức lao động
- Thưởng khi nâng cao chất lượng sản phẩm
- Thưởng tiết kiệm đònh mức vật tư
- Thưởng sáng kiến cải tiến rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm
d. Phúc lợi
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Phúc lợi là thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp của người lao động, có
tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vò
cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức bình thường, có trình độ lành
nghề cao hay thấp, đã làm nhân viên trong doanh nghiệp thì đều có quyền hưởng
phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ hưu trí
- Nghỉ phép, nghỉ lễ
- n trưa do doanh nghiệp đài thọ
- Quà tăng của doanh nghiệp cho nhân viên vào dòp lễ sinh nhật, hỏi cưới. .
III. Các yêu cầu, vai trò nguyên tắc cơ bản, chức năng của tổ chức tiền
lương
1. Các yêu cầu trong tổ chức tiền lương
Để đảm bảo tiền lương là động lực kích thích, công tác tổ chức tiền lương
phải đảm bảo các yêu cầu sau :
• Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng
nhằm bảo đảm thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống
xã hội.
• Tiền lương phải có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, chất lượng
lao động và hiệu quả lao động
• Tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, dễ tính.
2. Vai trò của tiền lương
Toàn bộ tiền lương của các đơn vò, xí nghiệp trả cho nhân viên là động lực
chủ yếu để kích thích nhân viên làm việc tốt hơn. một mức độ nhất đònh, tiền
lương là một bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trò, đòa vò, uy tín của người lao động
đối với gia đình, công ty và xã hội, thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực, công
lao của họ đối với công ty. Khi nhân viên cảm thấy việc trả lương không xứng đáng
với việc làm của họ, họ sẽ không bao giờ hăng hái, tích cực làm việc. Do đó hệ
thống thang lương giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chính sách khuyến khích vật
chất và tinh thần đối với nhân viên.
Ngoài ra tiền lương còn là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, cho nên
việc tính đúng và đủ chi phí tiền lương là thực hiện đúng dắn chế độ hạch toán kinh
tế .
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Tóm lại vai trò của tiền lương được tổng quát như sau :
• Tiền lương dùng để bù đắp những lao động sống bỏ ra
• Tiền lương là đòn bẩy kinh tế làm tăng năng suất lao động, khuyến khích
vật chất và tinh thần đối với người lao động
• Tiền lương phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, năng lực
và công lao đóng góp của công nhân đối với xí nghiệp
• Tiền lương là công cụ của chế độ hạch toán kinh tế

3. Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương
a. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ hài hoà giữa tích luỹ và tiêu dùng,
nói cách khác là đảm bảo mối quan hệ giữa làm và ăn , yêu cầu của nguyên tắc là
không thể tiêu dùng vượt quá khả năng làm ra và cần đảm bảo phần tích luỹ.
Việc đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân đã
tạo điều kiện dành cho tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, tạo cơ sở để hạ giá thành
sản phẩm và giảm giá cả hàng hoá
b. Trả lương theo chất lượng và số lượng lao động
Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động. Yêu cầu
nguyên tắc là trả lương có phân biệt, không trả lương bình quân chia đều. Đòi hỏi
việc trả lương phải gắn với năng suất lao động, kết quả sản xuất biểu hiện ở chất
lượng và hiệu quả của lao động. Nguyên tắc là ai làm tốt, làm nhiều, trình độ lành
nghề cao được trả lương cao và ngược lại, trả lương ngang nhau cho những lao động
như nhau.
c. Tiền lương phụ thuộc vào tình trạng tài chính
Bắt nguồn của nguyên tắc này là từ vấn đề tiền lương là một chính sách của
xã hội bộ phận cấu thành trong tổng thể các chính sách kinh tế vó mô của nhà nước
có quan hệ với thực trạng tài chính ở cơ sở.
Trong đó: tiền lương viên chức nhà nước phụ thuộc vào ngân sách, ở doanh
nghiệp, tiền lương phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và tài chính của
doanh nghiệp. Nguyên tắc này đòi hỏi tiền lương ở doanh nghiệp không quy đònh
cứng nhắc, bởi vì trong kinh té thò trường lương của doanh nghiệp chẳng những phụ
thuộc vào kết quả lao động của cá nhân mà còn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất
kinh doanh, dòch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả cao
thì tiền lương cá nhân hưởng cao và ngược lại.
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :

Ninh thò Thu Thủy
d. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những lao động làm nghề
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Yêu cầu của nguyên tắc này là trong trả lương phải có sự phân biệt giữa lao
động phổ thông và lao động kỹ thuật, trả lương cao cho lao động có chuyên môn,
nghiệp vụ, lao động nặng nhọc, độc hại và phụ cấp thêm cho lao động hoạt động ở
những vùng lãnh thổ xa xôi, hẻo lánh, khí hậu xấu, điều kiện sinh hoạt vật chất và
tinh thần khó khăn hơn.
c. Kết hợp tối đa các dạng lợi ích
Xuất phát từ mối quan hệ hài hoà của 3 dạng lợi ích: lợi ích cá nhân người
lao động, lợi ích tập thể người lao động và lợi ích của người tiêu dùng sản phẩm lao
động. Vì vậy yêu cầu trong trả lương cho cá nhân ngoài việc căn cứ những đóng
góp công sức cá nhân còn phải tính đến lợi ích của tập thể, những cống hiến của tập
thể người lao động cho sự nghiệp chung đối với kết quả lao động cuối cùng sao cho
đạt được sự thống nhất, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi
ích của xã hội.
4. Các chức năng của tiền lương
a. Chức năng thước đo giá trò
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiêïn bằng tiền của sức lao
động nó được hình thành trên cơ sở già trò sức lao động nên phản ánh đựoc giá trò
của sức lao động. Nhờ khả năng phản ánh này nó có chức năng làm thước đo giá trò
sức lao động. Nó được dùng làm căn cứ xác đònh các mức tiền công cho các loại lao
động, xác đònh đơn giá trả lương, đồng thời làm cở để điều chỉnh giá cả sức lao
động khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến dạng.
b. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Trong nền kinh tế hàng hoá sức lao động là một trong những yếu tố thuộc chi
phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Muốn cho tái sản xuất xã hội diễn ra bình
thường cần khôi phục và tăng cường để bù lại sức lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất. Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo
tái sản xuất sức lao động trên cơ sở đảm bảo bù lại sức lao động hao phí thông qua

việc thoải mản nhu cầu tiêu dùng của người lao động. Vì vậy các yếu tố cấu thành
nên tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động. Trong sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức
lương tối thiểu mà nhà nước qui đònh.
c. Chức năng kích thích
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Kích thích là hình thức tác động tạo ra động lực cho lao động. Trong quản lý
cần tạo được sự kích thích để gây động lực, trong hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh
tế là động lực. Lợi ích được biểu hiện trên nhiều dạng, có lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần, lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội. Tuy vậy lợi ích cá
nhân người lao động là động lực trực tiếp và tiền lương là khả năng tạo động lực
vật chất trong lao động. Vì vậy khi người lao động làm việc có hiệu quả cao phải
được trả lương cao hơn. Tiền lương phải đảm bảo người lao động tăng năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả lao động, khuyến khích người có tài năng, khuyến
khích lao động sáng tạo. Mặc khác cần phát huy vai trò tiền lương và các tổng phụ
cấp đó là biểu hiện chức năng kích thích.
d. Chức năng bảo hiểm tích lũy
Bảo hiểm là nhu cầu thiên liêng trong lao động. Chức năng bảo hiểm của tiền
lương là bảo đảm cho người lao động chẳng những duy thì được cuộc sống lao động
hàng ngày diễn ra được bình thường trong thời gian cần khả năng lao động, đang
làm việc mà còn có khả năng giành lại một phần tích luỹ dự phòng cho cuộc sống
mai sau khi họ hết khả năng lao động hay chẳng may gặp rủi ro, bất trắc trong đời
sống.
IV . Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1 Khái niệm

Lương thời gian là hình thức tiền lương mà thu nhập phụ thuộc vào mức
lương theo công việc và thời gian thực tế làm việc
1.2 Đối tượng và điều kiện áp dụng
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với viên chức nhà nước thuộc khu
vực hành chính sự nghiệp, những hoạt động trong lónh vực quản lý, chuyên môn, kỹ
thuật nghiệp vụ thuộc lónh vực sản xuất, kinh doanh, với công nhân sản xuất chỉ áp
dụng với những người làm công việc không thể đònh mức lao động chính xác, hoặc
do tính chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất
lượng, chẳng hạn công việc sửa chữa công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa
bệnh.
1.3 Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm :
- Đây là hình thức đơn giản nên được áp dụng rộng rãi
- Dễ tính toán
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
- Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm hơn đến
thời gian lao động, chú trọng hơn đến chất lượng công việc.
Nhược điểm :
- Hình thức trả lương này là hạn chế, không gắn trực tiếp thu nhập của
người lao động với kết quả lao động làm ra do vậy không khuyến khích hợp lý hoá
phương pháp và thao tác lao động.
- Không có hiệu quả cao khi tỷ lệ lao động thủ công lớn.
- Hình thức trả lương này sẽ không có hiệu quả khi có nhiều công nhân có
trình độ tay nghề khác nhau cùng thực hiện chung một công việcvì nó mang tính
bình quân.
1.4 Các chế độ trả lương theo thời gian:

a. Trả lương theo thời gian đơn giản:
Là hình thức trả lương nhận được của người lao động do mức lương bậc cao
hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít.
L
TG
= HS
CB
x T
Trong đó:
L
TG
: là mức lương thời gain đơn giản
HS
CB
: là lương cấp bậc
T : thời gain làm việc thực tế
Nhược điểm :
Mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc,
tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
b. Trả lương theo thời gian có thưởng
Là kết hợp chế độ trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi đạt
được chỉ tiêu về số lượng và chất lương đã qui đònh.
L
TG
= HS
CB
x T + TT
Với tiền thưởng (TT) phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ưu điểm : Chế dộ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương đơn
giản. Trong đó chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và

thời gian làm việc mà còn gắn chặt đến thành tích cộng tác của từng người thông
qua chỉ tiêu thưởng.
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1. Khái niệm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà tiền lương của
công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền lương ( đơn giá tiền lương / 1 đơn vò sản
phẩm) để hoàn thành một đơn vò sản phẩm ( hay công việc) và số lượng sản phẩm
(hay công việc) thực tế được sản xuất ra đảm bảo đúng chất lượng qui đònh.
2.2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
+ Đối tượng áp dụng:
p dụng rộng rãi cho công việc có thể đònh mức lao động để giao việc cho
người lao động trực tiếp sản xuất.
+ Điều kiện áp dụng:
Để hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng ưu điểm, đem
lại hiệu quả của trả lương, khi áp dụng trả lương theo sản phẩm cần có đủ các điều
kiện sau:
- Phải xác đònh đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
- Phải xác đònh hệ thống các đònh mức lao động chính xác
- Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc nhằm tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được liên tục
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
2.3. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
Trả lương theo sản phẩm đã thực hiện nguyên tắc trả lương theo việc, nó
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động, nó

gắn chặt được thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi người. Từ đó tạo
động lực kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm. Khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt,
phát huy sáng kiến cãi tiến kỹ thuật, phương pháp lao động sử dụng tốt máy móc
thiêùt bò, đảm bảo kỹ thuật lao động. Góp phần thúc đẩy cãi tiến công tác quản lý
doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động. Đẩy mạnh cãi tiến tổ chức lao
động và tổ chức sản xuất.
Nhược điểm:
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Tuy nhiên hình thức trả lương này vẫn còn những hạn chế nhất đònh đó là
người lao động dễ bò lôi cuốn theo số lượng mà quên đi về mặt chất lượng, đồng
thời có thể ít chú ý đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, trang
thiết bò.
2.4 Các chế độ trả lương theo sản phẩm
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Là hình thức trả lương sản phẩm áp dụng trực tiếp cho từng cá nhân. p
dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động
của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể đònh mức, kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể và riêng biệt:
TL
SP
= ĐG x Q
Trong đó:
TL
SP
: là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp

ĐG : đơn giá sản phẩm
Ưu điểm:
+ Gắn được thu nhập tiền lương với kết quả lao động với năng xuất, chất
lượng lao động cá nhân do đó khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động.
+ Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiễu, dễ tính. Công nhân có thể tính
được tiền lương của mình.
Nhược điểm: Chế độ tiền lương này ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên
vật liệu, coi nhẹ viẹc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản
máy, thiết bò nếu thiếu những qui đònh chặt chẽ
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Là lương sản phẩm áp dụng cho một tập thể lao động trong đó tiền lương của
mỗi người phụ thuộc vào kết quả chung của mỗi nhóm và mức độ đóng góp của
mỗi người trong kết quả chung.
L
SP
( nhóm ) = ĐG (nhóm) x Q (nhóm)

Với ĐG (nhóm) ∑ lương (nhóm)
∑ sản lượng (nhóm)
Ưu điểm: Có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối
hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả
hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản.
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 14
=
Với ĐG (nhóm)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Nhược điểm: Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền

lương phụ thuộc vào kết quả lao động chung của cả tổ chứ không phụ thuộc trực
tiếp vào kết quả của bản thân họ
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Là trả lương sản phẩm áp dụng cho những người lao động làm các công việc
phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính:
L
SPPV
= ĐG
PV
x Q
Trong đó: L
SPPV
: là lương của công nhân phục vụ
Q : sản lượng tính theo công nhân chính
ĐG
PV
: đơn giá sản phẩm gián tiếp của công nhân tính theo
mức sản lượng của công nhân chính
Với : ĐG
PV
= mức lương phục vụ/ sản lượng
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào kết quả làm việc của
công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chòu tác động của các yếu tố khác.
Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắn của công nhân phụ .
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
Là trả lương sản phẩm áp dụng cho những công việc giao khoán cho công
nhân. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong ngành công nghiệp, xây dựng

cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân nhận làm công theo tính đột xuất,
công việc không thể xác đònh một đònh mức lao động ổn đònh trong thời gian dài.
L
KSP
= ĐG
K
x Q
Trong đó : L
KSP
: tiền lương công nhân nhận được
ĐG
K
: đơn giá khoán của một sản phẩm hay một công việc
Ưu điểm: làm cho người lao động phát huy ý kiến và tiếp tục cãi tiến lao
động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động hoàn thành nhanh
công việc giao khoán.
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Là trả lương theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng nhằm tác động
vào những khâu yếu nhất của dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong
sản xuất thúc đẩy năng suất lao động . . .
TL
T
= L + L x m x h
100
Trong đó: L : tiền lương cố đònh

m : tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu
h : phần trăm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản
lượng.
Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán, xác đònh chỉ tiêu thưởng không chính
xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi tiền thưởng.
f. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là trả lương áp dụng ở những “ khâu yếu “ trong sản xuất. Đó là khâu cơ bản
có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
TL = ( M

x ĐG

) + ∑( Wi - M
Kđi
)(1+k)
Hay:
= ( W x ĐG

) + ∑( Wi - M
Kđi
) x k x ĐG

Trong đó :
M

: mức khởi điểm W : mức năng suất
M
Kđi
: sản lượng ở mức khởi điểm Wi : mức năng suất ở mức i

ĐG

: đơn giá cố đònh k : tỷ lệ phần trăm tăng đơn giá
Ưu điểm : Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho
công nhân tích cực làm việc, làm tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Dễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất
lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến.
V. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ lương
Trong cơ cấu sản xuất, quỹ lương chiếm tỷ trọng rất lớn nên có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả của doanh nghiệp. Do đó việc xây dựng đúng cách hình thành quỹ
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
lương là rất cần thiết, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của ngành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 4 mô hình tiền lương sau:
1. Quỹ lương thực hiện tính theo sản phẩm
♣ Khái niệm:
Quỹ tiền lương theo sản phẩm là dự tính trong năm để chi trả cho cán bộ
công nhân viên tương ứng với chỉ tiêu sản lượng kế hoạch trong năm .đồng thời nó
là cơ sở để các doanh nghiệp xây dựng đơn giá tổng hợp trả lương cho 1 đơn vò sản
phẩm .
♣ Cơ sở dữ liệu:
+ Hệ thống đònh mức lao động nhằm xây dựng đònh mức lao động tổng hợp
+ Hệ thống các hệ số lương, phụ cấp ở các bộ phận
+ Nguồn tài chính của doanh nghiệp qua đó phân tích khả năng trả lương
của doanh nghiệp để chọn ra mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
+ Xây dựng chế độ thời gian làm việc, nhằm thực hiện ké hoạch thời gian
nghỉ theo chế độ

+ Phải có chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh.
♣ Công thức :
Q
LTH
= ĐG x Q
SL
+ L
BS
Trong đó: Q
LTH
: Quỹ lương thực hiện
Q
SL
: Số lượng sản phẩm được sản xuất( hoặc sản phẩm qui
đổi)
L
BS
: Quỹ lương bổ sung
Cách tính đơn giá:
ĐG = V
H
x T
SP
Trong đó: V
H
: Mức lương giờ tính trên cơ sơ ûcấp bậc công việc bình
quân và mức lương tối thiểu của của doanh nghiệp
T
SP :
Mức hao phí lao động tổng hợp cho một sản phẩm

Ưu điểm:
+ Có số lượng sản xuất là có quỹ lương
+ Hạch toán rõ ràng
Nhược điểm:
+ Tính toán phức tạp, phải qua nhiều bước và đòi hỏi sự chính xác
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
2. Quỹ lương thực hiện được tính theo tổng doanh thu – tổng chi phí
♣ Công thức:
Q
LTH
= V
ĐG
x N
TH
Trong đó: V
ĐG
: Đơn giá tiền lương trên một đơn vò sản phẩm
N
TH
: Tổng doanh thu – tổng chi phí
Công thức xây dựng đơn giá là:
V
ĐG
= Σ V
KH


Σ T
KH
- Σ C
KH
Trong đó: V
ĐG
: Đơn giá tiền lương
V
KH
: Tổng tiền lương năm kế hoạch
T
PC
: Tổng doanh thu kế hoạch
C
KH
: Tổng chi phí kế hoạch( chưa có lương)
Quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được xây dựng như
sau:
V
KH
= [ L
ĐB
x TL
MINDN
x ( H
PC
+ H
CB
) + V
VC

] x 12
Trong đó: TL
MIN
: Tiền lương min của doanh nghiệp
H
PC
: Hệ số phụ cấp bình quân
H
CB
: Hệ số cấp bậc bình quân
V
VC
: Quỹ lương của bộ phận gián tiếp mà số lao động này
chưa được tính trong đònh mức lao động tổng hợp.
Ưu điểm: Mô hình bảo toàn được nguồn vốn, quỹ lương chỉ có khả năng chi
khi tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí.
Nhươc điểm: Kích thích tăng số lượng lao động trong danh sách trả
lương(L
ĐB
).
3. Quỹ lương thực hiện tính theo lợi nhuận
♣ Công thức:
Q
LTH
= V
ĐG
x P
TH
Trong đó: P
TH

: là lợi nhuận thực hiện của công ty
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 18
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Ưu điểm: Mô hình này đòi hỏi không chỉ bảo toàn vốn mà còn phải có lợi
nhuận mới có quỹ lương, cách tính đơn giản.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp quản ly
ùđược doanh thu và chi phí, xây dựng lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
4. Quỹ lương thực hiện theo doanh thu
♣ Khái niệm: Quỹ lương thực hiện theo doanh thu là dự tính chi phí tiền
lương trong năm của doanh nghiệp để chi trả cho cán bộ công nhân viên tương ứng
với chỉ tiêu kế hoạch trong năm. Đây là cơ sở để xác đònh ĐG
TH
/ DT và đối với
doanh nghiệp nhà nước nó là cơ sở để hình thành tiền lương hằng tháng của doanh
nghiệp.
♣ Công thức:
Q
LTH
= V
ĐG
x DT DT: doanh thu thực hiện
Cách tính đơn giá:
V
ĐG
Σ V
KH

T
KH:
doanh thu kế hoạch
Σ T
KH
Ưu điểm: Đơn giản có doanh thu là có quỹ lương
Nhược điểm: Do doanh thu bò tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
chủ quan lẫn khách quan, do đó quỹ lương không phản ánh chặt chẽ hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
VI. Tiền thưởng
1. Khái niệm
Tiền thưởng là một khoảng thu nhập mang tính chất bổ sung thêm vào tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh của người lao động.
2. Ý nghóa
Đối với người lao động : Là một khoảng thu nhập bổ sung thêm nhằm ổn đònh
và nâng cao đời sống. Nó kích thích sự sáng tạo của công nhân, kích thích sự học
hỏi để nâng cao trình độ
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 19
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện các chế độ tiền thưởng là biện pháp để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
3. Những nguyên tắc cơ bản
+ Phải coi trọng cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn,
tiết kiệm . Vì số lượng và chất lượng là biểu hiện tính hai mặt của kết quả lao động,
là căn cứ đánh giá thành tích của mỗi người.

+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng đơn vò. Mức
thưởng phải xứng đáng với mức độ thành tích, phải đủ gây kích thích hấp dẫn người
lao động, cần có sự phân biệt về mức thưởng, tránh thưởng bình quân làm mất tác
dụng của tiền thưởng.
+ Kết hợp tối đa các dạng lợi ích vì thành tích của tập thể, đơn vò có công sức
đóng góp cá nhân. Do vậy cần phải đảm bảo sự hài hoà giữa thưởng cá nhân và
thưởng cho tập thể của cá nhân đó.
+ Tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trò làm lợi vì khi thưởng phải dành 1
phần giá trò làm lợi lại để hạ giá thành sản phẩm, một phần để tính thêm cho tái
sản xuất mở rộng. Điều đó có nghóa là đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và lợi ích
cho người tiêu dùng.
4. Nội dung của tổ chức thưởng
a. Chỉ tiêu thưởng :
Là mục tiêu, là mức mà doanh nghiệp đặt ra để người lao động phấn đấu
Có 2 nhóm mục tiêu :
+ Các mục tiêu mang tính chất tổng hợp: (bao gồm nhiều chỉ tiêu cá biệt,
phản ánh 1 cách toàn diện các mặt hoạt động công tác, thông thường dùng để
thưởng đònh kì)
+ Các chỉ tiêu mang tính chất cá biệt : là tổ chức thưởng cho một mặt cụ thể
nào đó.
Chia thành 2 nhóm :
♦ Chỉ tiêu số lượng( thưởng năng suất, thưởng hoàn thiện sớm công việc)
♦ Chỉ tiêu chất lượng( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỉ lệ phế
phẩm, giảm tiêu hao nguyên liệu, vật liệu)
b. Điều kiện thưởng :
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy

Là những điều khoản ràng buộc kèm theo để khống chế kiểm tra đảm bảo
việc thực hiện chỉ tiêu thưởng đạt hiệu quả kinh tế cao.
c. Nguồn tiền thưởng :
Được trích từ lợi nhuận của doanh nghiệp hay nói một cách chính xác là nó
được trích từ phần lợi nhuận vượt mức kế hoạch để người công nhân làm việc có
hiệu quả cao.
Mức tiền thưởng: là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt được các chỉ
tiêu và điều kiện thưởng. Mức thưởng phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế mà bản thân
người lao động mang lại.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG, THƯỞNG TẠI CÔNG TY BIA QUI NHƠN.
A. PHÂN TÌCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY BIA QUI NHƠN.
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty bia Qui Nhơn là một doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ trực thuộc
văn phòng tỉnh uỷ Bình Đònh. Được thành lập theo quyết đònh số 5146/QB-UB do
uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Đònh kí ngày 25/07/1995.
Tên đầy đủ là : Công ty bia Qui Nhơn
Trụ sở : Khu công nghiệp Phú Tài tỉnh Bình Đònh
Vốn điều lệ : 50.000.000.000 VNĐ
Mã số thuế : 4100259652
Điện thoại : 056- 841396 –841392
Fax : 056.841520
Số tài khoản tại ngân hàng Đầu Tư Bình Đònh: 7301-7005
Diện tích: 26.000 m
2
Qua quá trình chuẩn bò khẩn trương, ngày 19/08/1995, công ty chính thức
khởi công xây dựng nhà máy. Công trình có qui mô ban đầu là 5 triệu lít/ năm với

SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
thiết bò và công nghệ tiên tiến hiện đại được chuyển giao của cộng hoà liên bang
Đức(CHLBĐ). Nguồn vốn chủ yếu là vay trả chậm nước ngoài và vay tín dụng
trong nước.
Sau hơn một năm lao động khẩn trương ngày 24/9/1996 nhà máy đi vào sản
xuất thử và ngày 27/10 / 1996 mẻ bia đầu tiên ra đời đánh đấu bước đầu của quá
trình phấn đấu gian khổ đầy trách nhiệm của các bên thi công, các chuyên gia nước
ngoài và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đến ngày 10/11/1996 sản
phẩm của cơng ty chính thức được đưa ra thị trường .
Ra đời trong cảnh mặt hàng bia và nước giải khác đang rất đa dạng, cạnh tranh
gay gắt để giành giật lấy thị trường thì việc một sản phẩm đứng vững và phát triển
được là hết sức khó khăn. Nhưng được sự lãnh đạo của cấp uỷ, ban lãnh đạo cơng ty,
tập thể CBCNV phát huy hết khả năng và năng lực của mình. Khơng ngừng học tập và
nâng cao trình độ tay nghề, khoa học kỹ thuật làm chủ máy móc thiết bị cơng nghệ.
Linh hoạt sáng taọ trong việc xâm nhập thò trường. Sản phẩm của công ty đã chiếm
một thò phần đáng kể, được người tiêu dùng tín nhiệm, thò trường ngày càng mở
rộng, sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, đời sống cán bộ
công nhân viên không ngừng được nâng cao, đóng góp một phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước.
2. Chức năng – nhiệm vụ – phương hướng sản xuất kinh doanh
Chức năng: Chủ yếu của công ty bia Qui Nhơn là sản xuất các loại bia và
tiêu thụ chúng. Cụ thể là sản xuất bia Lower chai, bia Qui Nhơn theo đơn đặt hàng.
Vì vậy mà công việc phân phối và quảng cáo làm tiền đề cho tiêu thụ phẩm là một
chức năng vô cùng quan trọng không thể thiếu, công ty cần thực hiện tốt thì mới
phát huy công suất tối đa của nhà máy.
Nhiệm vu ï :Công ty đảm bảo quá trính sản xuất được liên tục để ổn đònh đời

sống CBCNV trong toàn công ty, thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài
sản, tài chính tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động đảm bảo công bằng xã
hội, đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV
trong công ty. Ngoài ra hàng năm công ty còn phải nộp đủ các khoản tiền cho
NSNN dưới hình thức tiêu thụ đặc biệt. Bên cạnh đó công ty còn làm tốt công tác
trật tự xã hội trong khu vực nhà máy, thực hiện đúng điều lệ bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài sản nhà nước.
Phương hướng sản xuất – kinh doanh(2005):
+ Phấn đấu sản xuất trên 21 triệu lít bia thành phẩm
+ Tăng thu nhập bình quân của công nhân của công nhân
+ Tiếp tục mở rộng thò trường và cũng cố các thò trường đã được thiết lập
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ vững uy tín với khách hàng
+ Phấn đấu giảm chi phí không cần thiết để hạ giá thành phẩm, có điều kiện
cạnh tranh trên thò trường, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ngày càng cao
+ Luôn nâng cao trình độ chuyên môn cho từng bộ phận trong doanh nghiệp
để sản xuât tiêu thụ sản phẩm ngày càng tốt hơn, có hiệu quả hơn.
+ Nâng cao đời sống CBCNV cả về vật chất lẫn tinh thần, giữ vững và phát
triễn đội ngũ kỹ thuật và cán bộ quản lý. Mọi người trong công ty phải yêu ngành,
yêu nghề phấn đấu hoàn thiện công việc của mình.
3. Cơ cấu tổ chức sản xuất- quản lý của công ty
3.1. Tổ chức sản xuất
+ Bộ phần thiết bò
- Tổ cơ khí : chòu trách nhiệm thiết kế các phụ tùng thay thế trong thiết bò
cho sản xuất, theo dõi và sữa chữa dây chuyền tải, máy dán nhãn, máy chiết rót, hệ
thống dẫn … và thường trực để sữa chữa khi có sự cố xảy ra trong dây chyền sản

xuất
- Tổ điện : chòu trách nhiệm cung cấp điện cho sản xuất sữa chữa kòp thời
các thiết bò điện hư hỏng, phối hợp tổ cơ khí để thiết kế phụ tùng thay thế cho dây
chuyền và máy móc thiết bò
+ Bộ phận sản xuất
- Tổ lò hơi: cung cấp nhiệt độ để nấu bia, và vệ sinh thanh trùng.
- Tổ xay-nấu: Nhóm xay có nhiệm vụ sơ chế nguyên vật liệu, làm sạch và
nghiền bột để chuyển sang nấu. Nhóm nấu thực hiện các giai đoạn hoà Malt, đạm
hoá, lọc rữa bã, hoa Huplon, lắng cặn nóng và giảm nhiệt nhanh, kết quả thực hiện
nhóm nấu hoa nước Malt trong nhiệt độ từ 6-12
o
C .
- Tổ men lọc : Có nhiệm vụ lên men từ khâu ủ men, hạ nhiệt độ , lên men sơ
bộ, lên men chính, lên men phụ . . . đến khâu lọc trong. Kết quả thực hiện
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 23
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Bộ phận thiết

Bộ phận sản
xuất
Bộ phận phục
vụ sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty bia
tổ men lọc cho ra bia trong suốt được đưa vào dự trữ trong các tank, đồng thời cuối
giai đoạn phải xử lý để thu lại men sống cho lần nấu sau, men chết và cặn bã được

dùng làm thức ăn gia súc. Ngoài ra tổ men lọc có nhiệm vụ thu hồi khí CO
2
trong
quá trình lên men sau đó cung cấp thêm vào bia .
- Tổ lạnh có nhiệm vụ làm lạnh từ giai đoạn giảm nhiệt độ nhanh trong suốt
quá trình lên men đến lọc và dự trữ trong các tank, khâu lạnh là một khâu rất quan
trọng trong quá trình sản xuất bia.
- Tổ chiết rót có nhiệm vụ chiết bia vào chai từ các tank.
- Tổ dán nhãn có nhiệm vụ dán nhãn, bộc phôi nhôm lên chai.
+ Bộ phận phục vụ sản xuất:
- Kho thành phẩm : có nhiệm vụ quản lý thành phẩm và theo dõi việc nhập
xuất thành phẩm hàng ngày
- Kho vỏ chai có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất vỏ chai trong ngày
- Kho vật tư có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vật tư phục vụ cho sản xuất
- Đội xe có nhiệm vụ chuyên chở và và vận chuyển nguyên vật liệu và
thành phẩm .
Sau đây là qui trình công nghệ sản xuất bia ( đây là qui trình khép kín)
SVTH:
Lê thò Ngọc Oanh
Trang 24
tổ

khíû
Tổ
điện
Tổ

hơi
Tổ
xây

nấu
Tổ
men
lọc
Tổ
làm
lạnh
Tổ
chiết
rót
Tổ
dán
nhãn
Tổ
Kcs
Kho
thành
phẩm
Kho
vỏ
chai
Kho
vật tư
Gạo
Xay
Malt
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :
Ninh thò Thu Thủy
3.2. Tổ chức quản lý tại công ty :
SVTH:

Lê thò Ngọc Oanh
Trang 25
Hồ hóa
Dòch hóa
Đun sôi
Xay
Đường hóa
Lọc
Đun sôi hoa Huplon
Nhập kho thành
phẩm
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc thành phẩm
Chiết lọc
Thanh trùng dán
Giám đốc
PGĐ
kinh doanh
PGĐ
kỹ thuật
Phòng kinh doanh,
tiếp thò
P. kế toán tài vụ P. tổ chức hành
chính
Phòng
kỹ thuật

×