Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại Công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.62 KB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Theo các nhà kinh tế học, để quá trình sản xuất kinh doanh có thể tiến hành
cần ba yếu tố cơ bản, đó là vốn, máy móc thiết bị và lao động. Trong ba yếu tố đó,
lao động được khẳng định là đóng vai trị quyết định quan trọng tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp luôn quan
tâm tới việc tạo động lực cho người lao động trong q trình sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp để tạo động lực cho người lao động
nhưng cơ bản nhất, thường xuyên được sử dụng nhất là tiền lương, tiền thưởng.
Chính vì lý do đó, chính sách tiền lương, tiền thưởng là vấn đề luôn được quan tâm
trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng được
hiệu quả công cụ này bởi doanh nghiệp ln phải tính tốn như thế nào để tiền lương,
tiền thưởng khuyến khích được người lao động nhưng khơng làm tăng chi phí tiền
lương một cách bất hợn lý.
Tại Công ty cổ phần dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí (DMC), tuy chính
sách tiền lương, tiền thưởng đã mang lại những kết quả nhất định nhưng vẫn còn
nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách tiền lương, tiền thưởng trong
các doanh nghiệp, kết hợp với mong muốn tìm hiểu thực tế chính sách tiền lương,
tiền thưởng tại cơng ty DMC, em lựa chọn đề tài : “Giải pháp hoàn thiện chính
sách tiền lương, tiền thưởng tại Cơng ty cổ phần dung dịch khoan và hố phẩm
dầu khí”.
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng chính sách tiền lương, tiền thưởng tại
công ty DMC - những kết quả đạt được và những tồn tại. Từ đó, tìm ra ngun nhân
của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp nhằm biến tiền lương, tiền thưởng
thực sự trở thành cơng cụ hữu hiệu trong việc khuyến khích người lao động trong
Cơng ty DMC. Vì vậy, chun đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần dung dịch khoan và hố phẩm dầu
khí
Chương 2: Thực trạng chính sách tiền lương, tiền thưởng tại cơng ty cổ phần
dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách tiền lương, tiền thưởng tại công ty



1


cổ phần dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí.
Tuy nhiên do kiến thức có hạn, do đó chuyên đề này cịn nhiều thiếu sót, rất
mong sự góp ý của các giảng viên và các bạn sinh viên để báo cáo này được hoàn
thiện hơn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DUNG
DỊCH KHOAN VÀ HỐ PHẨM DẦU KHÍ
1.1.Q trình hình thành và phát triển
1.1.1.Giới thiệu chung về Công ty dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí
Cơng ty dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí (DMC) là doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam được thành lập theo quyết định số
197/BT ngày 16/02/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ. Cơng ty
được cấp giấy phép kinh doanh số 109574 ngày 15/3/1996 của UB KH TP Hà nội.
DMC là công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp hoá chất và dịch vụ
dung dịch khoan phục vụ trong ngành công nghiệp dầu khí và các ngành kinh tế khác.
• Tên gọi Cơng ty:

Cơng ty Cổ phần dung dịch khoan và hóa

phẩm dầu khí
• Tên giao dịch đối ngoại:

Drilling Mud Joint Stock Company


• Tên viết tắt:

DMC

• Địa chỉ:

97 Láng Hạ, Hà Nội

• Vốn điều lệ

120 tỷ đồng

• Điện thoại: 048.562.861

Fax:

• Email:



048.562.552

• Tài khoản tại Ngân hàng Cơng thương khu vực Ba Đình – Hà Nội:
+ Tài khoản Việt Nam đồng: 102010000000422
+ Tài khoản ngoại tệ:

102020000000078

• Tài khoản tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (H.O):

+ Tài khoản Việt Nam đồng: 0011000222894
+ Tài khoản ngoại tệ::

0011370082431

3


• Mã số thuế:

0100150873-1

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí là doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định số 182/TC-DK ngày 08/03/1990 của Tổng cục Dầu mỏ và
Khí đốt nay là Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam và được thành lập theo Quyết định số
197/BT ngày 16/02/1996 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Văn phịng chính phủ. Trong
thời gian đầu mới thành lập, với hai sản phẩm chính là Barite và Bentonite, doanh thu
của công ty chỉ đạt khoảng 1tỷ đồng/năm.
Năm 1991, Công ty đã liên doanh với Công ty dịch vụ kỹ thuật và dung dịch
khoan MI của Nauy. Liên doanh MI-Việt Nam với tỷ lệ vốn góp mỗi bên 50/50 có
doanh thu hàng năm đạt 20 triệu USD. Cùng với sự tham gia quản lý hoạt động liên
doanh, DMC đã trưởng thành nhanh về trình độ chun mơn cũng như trình độ quản
lý. Ngồi ra, để khai thác tốt hơn nguồn ngun liệu sẵn có, Cơng ty liên doanh, liên
kết với các công ty trong nước: Liên doanh Barite Tuyên Quang-DMC, Công ty
TNHH Kinh doanh-Khai thác-Chế biến đá vơi trắng Nghệ An-DMC.
Năm 1993, Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro đưa ra địi hỏi chỉ sử
dụng các hoá phẩm khoan phù hợp với yêu cầu quốc tế API. Xuất phát từ u cầu đó,
Cơng ty đã nguyên cứu và sản xuất thành công Barite API và Bentonite API đáp ứng
cho nhu cầu trong nước và từng bước mở rộng sang xuất khẩu ra nước ngoài.

Sản phẩm của công ty ban đầu phục vụ cho hoạt động khai thác dầu khí trong
nước. Tháng 03 năm 1997, Cơng ty xuất chuyến hàng đầu tiên với 2000 tấn Barite và
100 tấn Canxiclorua sang Indonesia. Đến nay, hàng năm kim ngạch xuất khẩu của
công ty đạt 4 đến 5 triệu USD. Công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang các nước thuộc
Châu Á – Thái Bình Dương, Trung Đơng, Trung và Nam Mỹ…
Năm 1998, dây chuyền sản xuất Feldspar, Dolomite, CaCO3 với cơng suất
20.000 tấn sản phẩm/năm, góp phần mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá sản
phẩm của Công ty. Đến nay, Công ty đã sản xuất được trên 20 loại sản phẩm khác

4


nhau. Đây là những sản phẩm rất mới trong ngành công nghiệp Việt Nam, cung cấp
cho hoạt động khoan khai thác dầu khí của Việt Nam và các ngành cơng nghiệp khác:
sản xuất sơn, cao su, bột giặt, nhựa… Doanh thu hàng năm đạt khoảng 100 tỷ đồng.
Năm 1999, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002-1994, và hiện nay, Công
ty đang áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Năm 2004, Cơng ty tiến hành cổ phần hố và đã thu được những thành công
bước đầu.
1.2. Đặc điểm chủ yếu của Cơng ty
1.2.1. Sản phẩm chính
Trong các chủng loại sản phẩm của DMC, hai sản phẩm truyền thống là Barit và
Bentonite, chiếm trên 70% tổng khối lượng sản xuất, đạt tiêu chuẩn API của Viện
Dầu lửa Mỹ. Nhằm đa dạng, công ty đã nghiên cứu và phát triển các các sản phẩm
khác như: các loại chất bôi trơn, chất diệt khuẩn, xi măng giếng khoan, xi măng bền
Sunfat, các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp dân dụng như: khoan cọc
nhồi, khoan thăm dị địa chất và nền móng xây dựng, sơn, cao su, giấy, gốm, sứ…
1.2.2.Lao động
Nhân tố con người đóng vai trị quyết định và sáng tạo trong mọi q trình sản

xuất kinh doanh do đó Cơng ty đã xác định rõ ràng: lao động là yếu tố quan trọng
hàng đầu khơng thể thiếu của q trình sản xuất kinh doanh. Công ty hiểu rõ nếu đảm
bảo số lượng và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất
kinh doanh vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị. Do đó, trong những năm qua lực lượng lao động của Công
ty không ngừng được nâng cao về chất lượng.
Hiện nay Cơng ty có 683 lao động trong đó 38% có trình độ đại học trở lên.
Lực lượng lao động của Công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Lao động của Công ty DMC năm 2005

5


STT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3

Số người

Loại lao động
Tổng

Phân theo trình độ lao động
Trình độ Thạc sỹ, tiến sỹ
Trình độ cao đẳng, đại học, cao đẳng
Trình độ cao đẳng, trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật
Lao động phổ thơng
Phân theo tính chất hợp đồng lao động
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm
Hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm

(người)
683

Tỉ lệ (%)
100

13
246
44
350
30

1,9
36,01
6,45
51,25
4,39

373

305
5

54,61
44,65
0,75

Nguồn: Phòng Tổ chức - Đào tạo
Bảng trên cho thấy lao động của Cơng ty có trình độ khá cao, tỷ lệ lao động có
trình độ từ đại học trở lên chiến 38%, công nhân kỹ thuật chiếm hơn một nửa tổng số
lao động, lao động phổ thông chỉ chiếm một số lượng ít ỏi 4,39%.Như vậy với nguồn
nhân lực có trình độ như vậy đã đảm bảo cho cơng ty ln hồn thành được các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Số lượng lao động có hợp đồng dài hạn chiếm tới 55% tổng số lao động, điều
này cho thấy chính sách nhân sự của Cơng ty là khá linh hoạt. Đặc điểm này có ảnh
hưởng lớn tới cơng tác tiền lương, tiền thưởng của Công ty mà đặc biệt là tiền lương
bình qn của lao động trong Cơng ty.
1.2.3. Vốn
Vốn kinh doanh của DMC

190.007.246.051

đồng

Phân theo cơ cấu tài sản:
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn:

74.952.667.532

đồng

- Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn:

6

115.054.578.469

đồng


Phần theo cơ cấu vốn:
- Vốn cố định:

74.360.962.703

đồng
- Vốn lưu động:

115.646.283.348

Phân theo nguồn vốn:

đồng

190.007.246.051

đồng
- Vốn ngân sách cấp:

18.053.931.652


đồng

- Vốn Tổng công ty cấp:

77.808.507.180

đồng

- Vốn tự bổ xung:

19.770.537.933

đồng

- Vốn kinh doanh khác (vốn vay + vốn chiếm dụng): 74.374.269.286
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý
Xuất phát từ tình hình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của thị trường và để phù
hợp với sự phát triển của mình, Cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện bộ máy tổ chức
quản lý.
Hình 1: Mơ hình tổ chức quản lý của Công ty DMC

7


đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát


GIM C
Phó giám đốc
KH ĐT ISO

Công
ty liên
doanh
MIViệt
nam

Công
ty liên
doanh
Barite
Tuyên
Quang
- DMC

Phó giám đốc
SX VT - VT
Phó giám đốc
TM - TT

Phòng Tổ chức - Đào tạo

Phòng TN DDK và xử lý
giếng

Phòng Hành chính - Tổng
hợp


Phòng Thí nghiệm Vi sinh

Phòng Kinh tế -Kế hoạch

Phòng Dịch vụ Kỹ thuật

Phòng Quản lý Chất lượng

Phòng Thương mại

Phòng Kinh doanh

Phòng Vật tư -Vận tải
Phòng Tài chính - Kế toán

Xí nghiệp hpdk
yên viên

Chi nhánh dmc
(vũng tàu)

xí nghiệp vật liệu cách
nhiệt-DMC

Xí nghiệp hpdk
quảng ngÃi

Văn phòng Đại
diện tại TP.HCM


1.3.2.Chc nng, nhim v các phịng, ban
Bộ máy quản trị của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức năng,
bao gồm:
Khối văn Phòng:

8


a. Ban giám đốc: 03 người, trong đó:
- Giám đốc công ty do Tổng công ty bổ nhiệmlà người chịu trách nhiệm trước
nhà nước và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện
cho quyền lợi của tồn bộ nhân viên trong Cơng ty.
- Hai P.giám đốc công ty do Tổng công ty bổ nhiệm giúp giám đốc điều hành
theo phân công và theo uỷ quyền của giám đốc, được quyền kiểm tra đôn đốc và nhắc
nhở các thành viên trong phạm vi phụ trách của mình; được quyền ký các văn bản
thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về các văn bản đã ký;
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được Giám đố phân công và uỷ quyền;
tham mưu cho giám đốc điều hành và quản lý một số lĩnh vực trong kinh doanh.
b. Các phịng ban chức năng (gồm 11 phịng).

- Phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ giúp việc giám đốc Cơng ty quản lý tài
chính, hệ thống giá và hạch tốn kế toán theo đúng qui định của nhà nước và
cấp trên.

- Phịng kinh tế kế hoạch có chức năng lập các văn bản thuộc kế hoạch hàng
quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của Công ty để báo cáo lên
cấp trên và triển khai thực hiện, theo dõi thực hiện kế hoạch, tổng kết báo
cáo.


- Phòng thương mại có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường,
nhận, dịch và xử lý các yêu cầu đặt hàng của các nhà thầu nước ngoài, ký
các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của Cơng ty.

- Phịng hành chính - tổng hợp đôn đốc các đơn vị thực hiện các chể độ hành
chính và các qui định về hành chính của nhà nước.

- Phịng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu các dự án nhằm phát triển kinh
doanh và tiếp thị các sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới của Công ty
ra thị trường tiêu thụ trong nước và trên thế giới.

9


- Phịng quản lý chất lượng có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra chất lượng sản
phẩm sản xuất ra cũng như nguyên liệu, hàng hoá lưu kho … theo hệ thống
ISO 9001:2000

- Phịng thí nghiệm dung dịch khoan và xử lý giếng khoan có nhiệm vụ phân
tích, đánh giá và dua vào ứng dụng các dung dịch khoan khai thác dầu khí;
phân tích, đánh giá các hố phẩm theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế…

- Phịng thí nghiệm vi sinh dầu khí nghiên cứu ứng dụng các hệ vi sinh vật
nhằm tăng cường thu hồi dầu (Microbiology Enhanced Oil Recovery –
MEOR); các chất hoạt động bề mặt, các polymer sinh học, xử lý mơi
trường…

- Phịng tổ chức - đào tạo: Tại Cơng ty DMC, phịng Tổ chức-Đào tạo chịu
trách nhiệm về chính sách tiền lương, tiền thưởng. Vì vậy chuyên đề xin
giới thiệu cụ thể hơn về phòng Tổ chức – Đào tạo.

Hình 2: Mơ hình tổ chức của phịng tổ chức – đào tạo Cơng ty DMC
Trưởng phịng

Phó phịng phụ trách đào tạo, TĐKT,
b.vệ chính trị nội bộ và quân sự

Bộ phận tổ chức bộ máy nhân
sự-hồ sơ cán bộ

Bộ phận lao động tiền lương và
chế độ chính sách

Bộ phận đào tạo, TĐKT, b.vệ
chính trị nội bộ và quân sự

Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phòng Tổ chức-Đào tạo
Vì đề tài nghiên cứu về chính sách tiền lương, thưởng nên dưới đây chỉ xin đề
cập tới những chức năng chung và những nhiệm vụ liên quan tới cơng tác tiền lương
tiền thưởng của CBCNV phịng Tổ chức-Đào tạo.

10


Phòng Tổ chức-Đào tạo gồm:
a. Trưởng phòng
Chức năng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi lĩnh vực cơng
tác chun mơn của phịng Tổ chức-Đào tạo.
Có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức, thực hiện và chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các đơn vị thành viên trong Công ty thực hiện các
chủ trương của Tổng công ty và Công ty về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền

lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật, thanh tra, thi đua khen thưởng…
Nhiệm vụ: Trực tiếp phụ trách nhóm chế độ chính sách lao động-tiền lương,
tổ chức đào tạo của phòng.
Tổ chức xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế tiền lương, tiền thưởng, tham
gia xây dựng định mức lao động…, thống kê lao động tiền lương và tổng hợp tình
hình, lập báo cáo theo chế độ quy định.
b.Phịng phụ trách công tác đào tạo, thi đua khen thưởng, bảo vệ chính
trị nội bộ và an ninh quân sự:
Chức năng: Là người giúp Trưởng phòng tổ chức thực hienen các mặt công
tác liên quan đến đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật, an ninh và quân sự…và chịu
trách nhiệm trước trưởng phòng về những nhiệm vụ được giao.
c. Cán bộ phòng Tổ chức-Đào tạo:CBCNV của phòng Tổ chức-Đào tạo
được chia thành :Chuyên viên tổ chức-nhân sự-quản trị hồ sơ, chuyên viên đào tạo,
thi đua khen thưởng, bảo vệ chính trị nội bộ và quân sự , chuyên viên lao động tiền
lương và chế độ chính sách:
Trong đó chun viên lao động tiền lương và chế độ chính sách có nhiệm vụ:
Hướng dẫn, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà
nước, Tổng cơng ty, Công ty về: Tiền lương, phụ cấp, nâng bậc lương hàng năm, bảo
hộ lao động, các loại bảo hiểm ( BHXH, bảo hiểm con người…) và các chế độ khác
có liên quan đến quyền lợi người lao động thuộc lĩnh vực tiền lương.
Phối hợp với các phòng lập báo cáo lao động tiền lương theo quy định của nhà
nước và Tổng công ty.

11


Tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế quản lý nghiệp vụ lao động tiền lương
thống nhất như: Thông tin quản lý, thống kê, số liệu, hồ sơ lưu trữ, chế độ báo cáo,
phân tích, đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện cơng tác lao động tiền
lương, bảo hiểm.

Tham gia công tác định mức lao động.
Quản lý, theo dõi, thống kê ngày công chế độ, BHXH và các loại công việc
khác, duyệt bảng chấm công hàng tháng của các phịng ở cơ quan Cơng ty, lập bảng
thanh toán bồi dưỡng độc hại, giải quyết các thủ tục cần thiết để thanh toán trợ cấp
BHXH theo chế độ.
Quản lý hồ sơ, tài liệu thuộc công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm.
Giải quyết các công việc cần thiết để thực hiện việc cấp sổ BHXH, sổ lao
động, thẻ bảo hiểm y tế cho CBCNV ở cơ quan cơng ty, xí nghiệp HPDK n Viên,
giải quyết các cơng việc để thực hiện chế độ: hưu trí, mất sức, thôi việc…
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao.
Các đơn vị thành viên

a. Chi nhánh DMC phía Nam là cơ sở sản xuất trực tiếp các sản phẩm của
Công ty ở phía Nam như Bentonite-API DAK, Silica Flour DAK…Nhiệm
vụ chính của chi nhánh là tiếp thị và bán hàng cho các nhà thầu đang khoan
thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa, ngồi khơi Việt nam mà đặc
biệt là Xí nghiệp Liên doanh Dỗu khí Vietsovpetro.

b. Xí nghiệp Hố phẩm dầu khí n Viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc, dưới
sự điều hành của một giám đốc và một phó giám đốc xí nghiệp. XNHPDK
n Viên là nơi trực tiếp sản xuất các sản phẩm của Cơng ty như Berite-API
DAK; CaCO3; Mica;Dolomite…

c. Xí nghiệp hố phẩm Dầu khí Quảng Ngãi là đơn vị sản xuất trực tiếp và tiếp
thị bán các sản phẩm như DMC Lub DAK; DMC Biosafe DAK…

d. Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh là trụ sở của Cơng ty tại
thành phố HCM, văn phịng đại diện có nhiệm vụ làm liên lạc giữa Công ty

12



với các bạn hàng trong và ngoài nước nhằm quảng cáo sản phẩm của Công
ty; chịu trách nhiệm nhập khẩu hố chất phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngồi
ra, cịn có nhiệm vụ đua đón cán bộ của Cơng ty từ phía Bắc vào cơng tác
phía nam.

e. Xí nghiệp vật liệu cách nhiệt DMC được xây dựng nhằm sản xuất ra các sản
phẩm từ sợi Bazan làm tấm cách nhiệt cách âm cho các cơng trình cơng
nghiệp xây dựng và dầu khí.
Các đơn vị liên doanh
a.

Cơng ty liên doanh dung dịch khoan MI-Việt Nam là liên doanh giữa

Công ty DMC và cơng ty Drolling Fluids của Mỹ, vốn góp hai bên là 50/50 và hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dung dịch khoan và các dịch vụ kỹ thuật có liên
quan. Cơng ty MI-VN hạch tốn độc lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngồi.

b. Cơng ty Liên doanh Barite Tuyên quang – DMC được Công ty DMC đóng
góp 50% vốn pháp định; Cơng ty liên doanh Barite Tuyên Quang hạch toán
độc lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước.
Đây là 2 trong 3 Công ty liên doanh hoạt động có lãi trong hàng chục cơng ty
liên doanh của Tổng cơng ty Dầu khí Việt nam.
1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh
Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh
như bảng sau:

13



1.4.1. Kết quả kinh doanh tổng hợp
Bảng 1: Các kết quả kinh doanh tổng hợp các năm 2001-2004
STT

Đơn vị

5
6
7
8
9

10

11
12

13

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005


Tấn
Tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

76.669
89.698
170
176

87.630
87.406
136
154

88.769
98.862
156
188

94.637
126.152
172,26
206

98.357
103.226
230,765
233


- Vốn KD thuộc SH NN

1
2
3
4

Chỉ tiêu

103

109

114

131

152

- Vốn Ngân sách NN
- TCT cấp
- Tự tích luỹ
- Vốn kinh doanh khác
Vốn chiếm dụng
Vốn vay
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động
Thu nhập bình quân người/


Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Người
Tr

16
73
14.
73
44
29
10.2
7.344
651

17
76
16
45
25
20
10.1
7.272

714

18
77
19.
74
46
28
14.5
10.44
692

20
80
31
75
35
40
35.8
25.776
677

23
82
47
81
39
42
55
39.6

683

tháng
Các khoản nộp ngân sách
Trong đó:
- Thuế GTGT
- Thuế thu nhập DN
- Thuế sử dụng vốn
- Thuế khác
Tỷ suất lợi nhuận sau

đồng/tháng
Tỷ đồng

2.403.587

2.495.000

2.644.200

3.298.907

4.300.000

13.556

6.328

7.86


12.424

4.2

4
2.856
1.7
0.5

3
2.828

3
4.06

1
10.024

2.2
0

0.5

0.8

1.4

2

7.1


6.7

9.1

19.7

26.1

4.2

4.7

5.6

12.5

17.9

Tỷ đồng

73

45

74

74

77


Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

0.4
39
77
0.7

0.6
19
38
0.05

1
41
76
5

1
30
76
4

1.4
33
78
3.5


Sản lượng sảnxuất
Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu
Vốn kinh doanh

Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

thuế / Vốn KD thuộc SH
NN
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế /vốn kinh doanh
Nợ phải trả
Trong đó:
- Nợ ngân sách NN
- Nợ ngân hàng
Nợ phải thu
Trong đó: Nợ khó địi

Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm gần đây của Cơng
ty DMC
1.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
A. Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời


14


Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2001

1.Tổng doanh thu
2. Lợi nhuận sau thuế

2002

2003

2004

170

136

156

172,26

7.344

7.272


10.44

25.776

3. Vốn chủ sở hữu

113

113

118

118

4. Tỷ suất LNST / Doanh thu (%)

6.36%

7.10%

9.90%

12.00%

5. Tỷ suất LNST / Tổng tài sản (%, ROA)

5.30%

5.63%


7.18%

7.18%

6. Tỷ suất LNST / VCSH (%, ROE)

6.19%

7.89%

11.69%

15.25%

Từ bảng trên ta thấy: Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng trưởng ổn định qua các
năm được phản ánh rõ nét qua các chỉ tiêu tỷ suất LN/Doanh thu từ 6.36% đến 12%.
Với mức vốn điều lệ của công ty tăng không đáng kể từ 113tỷ lên 118 tỷ trong khi đó
mức doanh thu của đơn vị tăng từ 110 tỷ đến 150 tỷ trong vịng 4 năm (tăng 140%)
cho thấy qui mơ hoạt động của doanh nghiệp cũng không ngừng được mở rộng. Điều
này cho thấy sự phát huy hiệu quả của đồng vốn chủ sở hữu cũng được nâng lên rõ
rệt ROE từ 6,19% đến 15,25% cao hơn so với lợi ích cơ hội khi gửi tiền vào ngân
hàng với lãi suất bình qn 10%/năm
B.Phân tích khả năng thanh tốn
Bảng 3: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Năm

Đơn vị: Tỷ đồng

2001


2002

2003

2004

1. TSLĐ

80

82

115

123

2. Hàng tồn kho

32

34

33.5

40

3. Nợ phải trả

45


45

74

85

4. Nợ ngắn hạn

43

45

73

78

5. Khả năng thanh toán tổng quát

3.7

3.49

2.59

2.5

6. Khả năng thanh toán hiện thời

1.9


1.83

1.58

1.52

7. Khả năng thanh toán nhanh

1.05

1.07

1.12

1.1

8. Khả năng thanh toán tức thời

0.11

0.13

0.03

0.05

15


Từ bảng trên ta thấy: Các chỉ tiêu về thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh

qua các năm đều >1 cho thấy doanh nghiệp có mức độ đảm bảo về khả năng thanh
toán là tốt và ổn định. Tuy nhiên do đặc thù của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất nên các chỉ tiêu về thanh toán tức thời là hơi thấp <0.2%. Khả năng độc
lập về tài chính của doanh nghiệp là khá cao đặc biệt giai đoạn các năm 2001-2002
khi chỉ số tự tài trợ đều trên 70% qua các năm 2003-2004 các chỉ số này giảm chỉ còn
khoảng 60%>50%. Điều này cho thấy khả năng quản lý và cân đối về cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp là rất phù hợp cho từng giai đoạn. Trong hai năm đầu khi
mức ROE< lãi suất tiền gửi thì việc mở rộng vay vốn là khơng hiệu quả và chỉ số nợ
của doanh nghiệp ở mức thấp <30%. Trong hai năm sau khi chỉ tiêu lợi nhuận của
đơn vị được tăng lên lớn hơn lãi suất huy động thì việc doanh nghiệp đẩy cao hệ số
nợ trên mức 30% đã làm phát huy được hiệu quả của đồng vốn vay.
1.5. Những mặt thuận lợi và khó khăn của cơng ty trong q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.5.1.Thuận lợi:
- Cơng ty đã có 14 năm kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh, có tốc độ
phát triển mạnh cả về lượng và chất. Doanh thu, lợi nhuận ổn định và đảm bảo phát
triển bền vững.
- Ban Lãnh đạo Công ty năng động, sáng tạo, tận tuỵ, bản lĩnh và trách nhiệm
cao; có lực lượng cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm; lực lượng cán bộ khoa học kỹ
thuật và nghiệp vụ giỏi về chuyên môn và đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi tay nghề.
- Công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chiến lược xây dựng các nguồn
lực đủ mạnh để phát triển Công ty. Công ty cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ luôn luôn ổn định, đạt và vượt các yêu cầu của khách hàng, thường xuyên cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
- Các sản phẩm chủ yếu như: Barite API DAK, Bentonite API DAK... là các
mặt hàng truyền thống quan trọng nhất của DMC. Với các loại sản phẩm này, thương
hiệu DMC đã có mặt tại 14 nước khu vực Châu á - Thái Bình Dương, Trung Đơng,

16



Trung và Nam Mỹ, khả năng tiêu thụ hàng trăm ngàn tấn /năm.
- Công ty luôn chủ động về vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đảm bảo
đời sống CBCNV thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Hoạt động tài chính của
Cơng ty lành mạnh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam.
- Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đồn kết nội bộ.
1.5.2. Khó khăn:
- Cơng ty chưa chủ động hoàn toàn về nguồn nguyên liệu cho sản xuất các sản
phẩm chính truyền thống là Barite, Bentonite mặc dù Công ty đã liên doanh liên kết
với các địa phương có nguồn nguyên liệu tập trung.
- Thị trường xuất khẩu của Công ty đang dần bị thu hẹp, vì một số thị trường
truyền thống (như Indonesia...) sắp tới sẽ thực hiện chính sách khơng nhập sản phẩm
mà chỉ nhập nguyên liệu.
- Với đặc thù của ngành khoan khai thác dầu khí là nhu cầu về hố phẩm khoan
khơng ổn định. Khối lượng hố chất sử dụng phụ thuộc vào tình trạng thực tế của
từng giếng khoan. Khi giếng khoan sự cố đòi hỏi phải cung cấp kịp thời một số
lượng lớn hố phẩm. Do đó để đáp ứng được nhu cầu khẩn cấp này, đồng thời với
những khó khăn trong việc giải quyết nguồn nguyên liệu nên Công ty buộc phải dự
trữ sẵn trong kho một khối lượng nguyên liệu và sản phẩm lớn Điều này dẫn đến
vịng quay vốn lưu động của Cơng ty thấp.
- Lực lượng lao động dôi dư khoảng 20%, Công ty sẽ phải tích cực đa dạng hố
sản phẩm, dịch vụ và mở rộng thị trường để tạo việc làm cho số lao động dơi dư.
- Chính sách tiền lương, tiền thưởng của Cơng ty cịn nhiều hạn chế nên chưa
khuyến khích được người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Với thuận lợi và khó khăn nêu trên, muốn đứng vững và phát triển Công ty cần
phải mạnh dạn đổi mới về cơ cấu sở hữu vốn, tăng cường hiệu lực quản lý điều hành;

17



sắp xếp bộ máy; đặc biệt chú trọng chính sách tiền lương, tiền thưởng của Công ty,
không ngừng đưa ra những giải pháp mới nhằm biến tiền lương, tiền thưởng thực sự
trở thành cơng cụ khuyến khích, động viên người lao động từ đó góp phần làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của Công ty.

18


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG,
TIỀN THƯỞNG TẠI CƠNG TY DUNG DỊCH KHOANVÀ
HỐ PHẨM DẦU KHÍ
2.1. Quy chế chung về chính sách tiền lương, tiền thưởng tại Cơng ty DMC
Các căn cứ của chính sách tiền lương, tiền thưởng của Công ty DMC là:
-Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 30/5/1995 của Chính phủ về việc phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;
-Căn cứ Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời
chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp và Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997
của Chính phủ về đổi mới tiền lương thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước;
-Căn cứ công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương của các đơn vị
trong Tổng công ty;
-Căn cứ công văn số 818/CV-HĐQT ngày 1/6/2000 của Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam;
Quy chế trả lương của Cơng ty DMC như sau:
Việc trả lương, thưởng cho công nhân viên chức (CNVC), lao động hợp đồng
(LĐHĐ) vụ, việc dựa vào nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với năng suất,
chất lượng, hiệu quả công việc của từng người và được thể hiện ở phần lương,
thưởng theo chức danh công việc đảm nhiệm và phần lương do nhà nước quy định.
2.2. Thực trạng chính sách tiền lương tại Cơng ty DMC

2.2.1.Công tác xây dựng quỹ lương
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty xác định
nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn bao gồm:
Quỹ tiền lương tính theo đơn giá tiền lương do Tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam giao;
Quỹ tiền lương dự phịng từ năm trước chuyển sang (nếu có);
Quỹ tiền lương khác theo quy định của quy định của Nhà nước và Tổng công

19


ty.
Công thức xác định quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh
:
Vth = (ĐG*DT) +Vdp+Vk
Trong đó:
Vth: Quỹ tiền lương thực hiện
ĐG: Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm qun giao
DT: Doanh thu của Cơng ty tương ứng với chỉ tiêu giao đơn giá tiền
lương
Vdp: Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
Vk: Quỹ tiền lương khác theo quy định của nhà nước
Theo cơng thức trên thì quỹ lương thực hiện của Cơng ty qua các năm được
thể hiện trong bảng 1:
Bảng 1:Quỹ lương của Công ty DMC qua các năm
Năm
ĐG
DT
Vdp
Vqđ

Vth

Đơn vị
đ/Triệu.đ
Triệu.đ
Triệu.đ
Triệu.đ
Triệu.đ

2001
2002
2003
9.000
12.300
12.950
170.000 136.000
156.000
122,4 133,824
161,616
107,1 117,096
141,414
1.759,5 1.923,72
2.323,23
Nguồn: Phịng Tài chính-Kế tốn

2004
13.870
172.260
191,14
167,247

2.747,63

2005
13.900
230.765
256,611
224,534
3.688,78

Qua bảng trên ta thấy quỹ lương thực hiện của Công ty tăng liên tục qua các
năm, điều này có được là do các chỉ tiêu tính quỹ lương tăng liên tục như: đơn giá
tiền lương, doanh thu, quỹ lương dự phòng, quỹ lương khác. Quỹ lương thực hiện
tăng không chỉ phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty mà cịn cho thấy
Công ty đã thoả mãn khá tốt nhu cầu trả lương cho những lao động tăng thêm hàng
năm cũng như nhu cầu tăng lương hàng năm cho người lao động trong Công ty.
Lương trong Công ty đã trở thành một cơng cụ thực sự hữu hiệu góp phần làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty bởi với việc tăng quỹ lương liên tục đã tạo
một tâm lý tốt cho người lao động, thu hút được những lao động giỏi, khiến người

20


lao động gắn bó với cơng ty và từ đó làm tăng năng suất lao động…
Để đảm bảo chi lương trong năm không vượt quá tổng quỹ tiền lương và để
khuyến khích mọi người làm việc tích cực, Cơng ty quy định phân chia tổng quỹ tiền
lương cho các quỹ sau:
-Quỹ lương trả trực tiếp hàng tháng cho mọi người theo lương thời gian,
lương sản phẩm, lương khoán (bao gồm cả lương bổ sung) ít nhất bằng 76% tổng quỹ
tiền lương;
-Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người làm việc có năng suất, chất

lượng cao, có thành tích trong công tác không quá 10% tổng quỹ tiền lương;
-Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi không quá 2% tổng quỹ tiền lương;
-Quỹ lương dự phịng cho năm sau khơng q 12% tổng quỹ tiền lương;
Hàng tháng, hàng quý các phòng chức năng Cơng ty, Xí nghiệp và các bộ
phận giúp việc thủ trưởng đơn vị có liên quan đến phân phối tiền lương căn cứ vào
mức độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tạm xác định quỹ tiền lương tháng,
quý để thanh toán cho người lao động. Tổng quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả
sản xuất kinh doanh của Cơng ty sẽ quyết tốn theo năm.
2.2.2. Các hình thức tiền lương tại Công ty DMC
Việc áp dụng các hình thức tiền lương là thể hiện trực tiếp quá trình phân phối
lợi ích từ qũy tiền lương cho người lao động, dựa vào kết quả thực hiện công việc và
loại lao động do đó nó có vai trị kích thích lao động rất lớn, địi hỏi các doanh nghiệp
cần xây dựng, áp dụng và quản lý các hình thức trả lương một cách linh hoạt, khoa
học...
Hiện nay, ở Công ty DMC đang áp dụng thống nhất 3 hình thức trả lương đó
là: Lương theo sản phẩm chiếm 51% tống số lao động và lương theo thời gian chiếm
44% tổng số lao động, lương khoán. Trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho khối
trực tiếp sản xuất, căn cứ vào số tiền lương trong tháng của tổ, nhóm đó của đơn vị
đó được nhận, số lượng và chất lượng công đoạn, loại sản phẩm. Trả lương theo thời
gian được áp dụng cho khối gián tiếp (bộ máy quản lý của Công ty) và một số bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất như bộ phận KCS). Tổ cơ điện áp dụng hình thức

21


lương khốn.

2.2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
2.2.2.1.1. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với các đối tượng sau:
- Ban lãnh đạo Công ty,
- Công nhân viên làm cơng tác quản lý tại các phịng ban, ban quản đốc, các bộ
phận khách hàng, công nhân qt dọn, vệ sinh chăm sóc giữ gìn phong cảnh…
Trả lương theo thời gian cho các đối tượng trên vì công việc của họ không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ, do tính chất cơng việc của họ không trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm, nên không thể đo lường kết quả lao động của họ một cách
chính xác được. Tiền lương tính cho những cán bộ này căn cứ vào cấp bậc của họ
trong các bảng lương của Nhà nước mà Công ty áp dụng và thời gian làm việc thực
tế.
- Bộ phận KCS, đội bốc xếp, đội xe. Mặc dù những lao động này có cơng việc
gắn với sản phẩm, nhưng cơng việc lại có tính chất không chỉ quan tâm đến số lượng
sản phẩm mà cịn có mục tiêu là: chất lượng của cơng việc. Ví dụ cơng việc kiểm ra
chất lượng sản phẩm thì chất lượng của công việc kiểm tra là công việc hàng đầu.
Nếu trả lương theo sản phẩm thì cơng nhân dễ chạy theo số lượng mà không đáp ứng
được yêu cầu chính là kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ.
2.2.2.1.2.Cách tính tiền lương theo thời gian
Cơng thức tính tiền lương hàng tháng cho CBCNV:
Ti = Lci +Lmi
Trong đó:
Ti: tiền lương hàng tháng của CBCNV;
Lci: Tiền lương cứng hàng tháng của mỗi người lao động;
Lmi: Tiền lương mền hàng thán của mỗi người lao động;
a.Cách tính tiền lương cứng
Phần lương cứng của người lao động được xác định theo công thức:
(Hi26 +H1) *M

Hi26 *M

22



Lci = -------------------- * Nip + -------------- * Ni
Nc

Nc

Trong đó:
Hi26: Hệ số lương của lao động i theo Nghị định 26/CP;
H1: Các hệ số phụ cấp được hưởng theo chế độ của lao động i;
M: Mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước (M = 350.000 đồng);
Nc: Số ngày công chế độ trong tháng (Nc = 22 ngày);
Nip: Số ngày cơng làm việc có phụ cấp trong tháng của lao động i;
Ni: Số ngày công làm việc không có phụ cấp trong tháng của lao động i;
b.Cách tính lương mềm
Phần lương mềm của người lao động được xác định theo công thức:
(Hi +H3) *M1

Hi *M1

Lci = -------------------- * Nip + -------------- * Ni
Nc

Nc

Trong đó:
Hi: Hệ số chức danh của lao động i;
H3: Các hệ số phụ cấp được hưởng theo chế độ của lao động i (trừ phụ cấp
chức vụ của Xưởng, Đội phó đơn vị trực thuộc Công ty và tương đương trở lên);
M1: Mức lương của hệ số một lương mềm (do phòng TCHC cùng Phòng

TCKT cân đối quỹ lương đề nghị Giám đốc xem xét quyết định phù hợp với từng
thời kỳ. M1 có thể được xác định chung cho tồn Cơng ty hoặc từng đơn vị trực thuộc
tuỳ theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị. Hiện nay M1 được quy định tại
Cơng ty DMC là 500.000 đồng.
c.Giải thích các hệ số
Hi26: Hệ số lương của lao động theo Nghị định 26/CP được quy định trong phụ
lục 1.
Tại Công ty DMC tồn tại các loại phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc
hại, phụ cấp làm đêm thường xuyên và phụ cấp lưu động. Nên H1 và H3 được tính
theo công thức:
H1 = HTN + HDH + HLĐg + HLĐ
H3 = HDH + HLĐg + HLĐ

23


HTN: Hệ số phụ cấp trách nhiệm;
HDH: Hệ số phụ cấp độc hại;
HLĐg: Hệ số phụ cấp làm đêm thường xuyên;
HLĐ: Hệ số phụ cấp lưu động;
Danh sách các trường hợp được áp dụng hệ số phụ cấp được nêu rõ trong phụ
lục 2.
Tại Cơng ty DMC, ngồi hệ số phụ cấp khi tính lương mền cho lao động cịn
tính thêm hệ số chức danh. Nghĩa là ngoài phần lương theo quy định của nhà nước thì
CBCNV của Cơng ty còn được hưởng phần lương theo chức danh mà họ đảm
nhận.Hệ số lương theo chức danh của riêng Công ty được quy định trong phụ lục 3.
Với cách tính tiền lương theo thời gian thì việc xác định số ngày cơng thực tế
là rất quan trọng. Trong đó cần xác định rõ đâu là ngày công được hưởng phụ cấp,
đâu là ngày cơng khơng có phụ cấp. Sau đây là mẫu bảng chấm công tại Công ty
DMC.

Bảng 2: Bảng chấm cơng tại cơng ty DMC
Số
TT

Họ và
tên

1

2

3

4

5

6

7

CN … 31

ngày
có phụ
cấp

1
2
3



A
B
C


+ ơ ô
+ + 4
+ N +
… … …

+
4
+


+
4
+


+
+
+


L
L
L



L
L
L







+
4
+


0
5
0


Số
ngày

Tổng

ko có số ngày
phụ


công

cấp
20
17
21


20
22
22


Các ký hiệu của bảng chấm công như sau:
+: Đi làm;

Th: Nghỉ thai sản;

P: Nghỉ phép;L: Ngày lễ;

NB: Nghỉ bù; Ô: Ốm; RO: Nghỉ không lương; N:Ngày ko đi làm;
1: Ngày có phụ cấp TN;

2: Ngày có phụ cấp độc hại;

3: Ngày có phụ cấp làm đêm;

4: Ngày có phụ cấp lưu động.

d.Ví dụ trả lương theo thời gian cho cán bộ phịng Tổ chức – Đào tạo

của Cơng ty DMC

24


Bảng 3: Lương theo thời gian của bộ phận tiền lương phòng Tổ chức – Đào tạo tháng
1/2005
STT

1

2

Họ và tên

Phan Minh Châu

Ng Thái Dương

Chức danh

Chun viên

Chun viên

chính

Phó phịng

Trưởng phịng


1

3

4

4

4

Hệ số lương

2.34

2.96

4.99

3.27

3.27

Hệ số phụ cấp

0.3

0

0


0.3

0.4

Mức lương tối thiểu

350000

350000

350000

350000

350000

Số ngày công chế độ
Số ngày cơng có phụ

22

22

22

22

22


cấp
Số ngày cơng ko có

4

0

0

22

22

phụ cấp

18

22

22

0

0

838090.9

1036000

1746500


1249500

1284500

Hệ số chức danh

4.27

5.01

5.38

4.46

5.48

Mức lương mềm

500000

500000

500000

500000

500000

Lương mềm


2162273

2505000

2690000

2230000

2940000

Lương tháng

3000364

3541000

4436500

3479500

4224500

Bậc công việc

Lương cứng

3

4


5

Lê Thu Hương Lê Hồng Mai Vũ Thu Minh
Chuyên viên

Nguồn: Phòng Tổ chức- Đào tạo
Cách tính lương của nhân viên được xác định theo đúng cơng thức. Ví dụ tính
lương cho chuyên viên Phan Minh Châu:
(2,34 + 0,3)*350.000

2,34*350.000

Lương cứng = ------------------------- * 4 + -------------------- *18=838.090,9 (đ)
22

22

(4,27 +0,3)*500.000

4,27*500.000

Lương mềm = ---------------------------*4 + ---------------------*18=2.162.273(đ)
22

22

Lương tháng = Lương cứng + lương mềm = 838.090 + 2.162.273=3.000.364(đ)
Tính tương tự ta được lương của các nhân viên khác.
Riêng với trưởng phịng và phó phịng ta cần chú ý khi tính lương mềm. Đó là

hệ số phụ cấp trách nhiệm mà họ được hưởng không được tính vào lương mềm. Vì

25


×