Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã an bồi, huyện kiến xương, tỉnh thái bình (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.34 KB, 54 trang )

1

2

3

 Bảo vệ môi trường
 Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
 Chất thải rắn
 Chất thải rắn sinh hoạt
 Tăng trưởng kinh tế
 Hội đồng nhân dân
 Kinh tế - Xã hội
 Môi trường đô thị
 Rác thải sinh hoạt
 Thể dục thể thao
 Uỷ ban nhân dân
 Vệ sinh môi trường
 Xây dựng – Dịch vụ
4

5
 !
""#$%&'()%*+)&,-./)0*
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng
cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực,
những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không
một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày
càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài
nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi
trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc,


triệt để.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của đất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế
ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, do vậy nhu cầu tiêu
dùng, trong sinh hoạt cũng tăng lên một cách đáng kể, kết quả dẫn đến là khối
lượng rác thải sinh hoạt tăng lên liên tục tạo áp lực rất lớn cho công ty thu gom và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay, việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt
chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi
trường nước, không khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị
cũng như sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong những năm tới là gắn
liền với mục tiêu bảo vệ môi trường. Địa phương đã có nhiều quan tâm đầu tư cho
hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường, trong đó có quản lý rác sinh hoạt. Tuy
nhiên, tác động của rác sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe con người vẫn có
chiều hướng gia tăng, do ý thức của người dân, công tác quản lý rác sinh hoạt.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó và được sự nhất trí của ban giám
hiệu nhà trường, khoa tài nguyên môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của %1"23$4%5*$%6-, tôi thực hiện
đề tài: “Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã An
Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý rác thải sinh hoạt tại địa phương.
6
"7"8&.#&%90:;<&=<&,-./)0*
1.2.1. Mục đích
Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt nhằm đề xuất biện pháp quản
lý, xử lý rác thải sinh hoạt góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại xã An Bồi.
1.2.2. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn nghiên
cứu
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù hợp với

điều kiện thực tế của xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
">"?$4%@-&,-./)0*
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế
- Tích luỹ được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm
- Nâng cao kiến thức thực tế
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Điều tra số lượng, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Bồi.
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý rác trên địa bàn của huyện.
- Đưa ra một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại xã An Bồi.
7
7 ABCD
7""31EF%G-%H&&,-./)0*
2.1.1 Cơ s= pháp lí
- Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ trường Bộ Xây
dựng ban hành định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường- công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý rác.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của chính phủ ngày 31/12/2009 về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT).
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số quy định của NĐ số 59/2007/NĐ-
CP về quản lý CTR.

- NĐ 179/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Căn cứ các quy định pháp lý cấp trung ương, )ỉnh ủy Thái Bình đã ban hành
Chỉ thị 34 - CP/TU ngày 28/04/2005 về BVMT trên địa bàn toàn tỉnh.
- Quyết định 03/2014/QĐ- UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng
phí vệ sinh (rác thải) trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Văn bản số 113/UBND ngày 14/02/2014 của UBND huyện Kiến Xương về
việc khảo sát công tác thu gom vận chuyển rác từ các hộ gia đình tới các điểm tập
kết rác thải tập trung của xã, thị
2.1.2 Cơ s= lí luận
2.1.2.1 Mt s khi nim
Chất thải: là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ sinh hoạt hoặc hoạt động khác” (theo Luật BVMT Việt Nam, 2006) [12].
8
Rc thải: là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không
được tiếp tục sử dụng như ban đầu. Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các
hoạt động của con người và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được
sử dụng do đó nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở
dạng thành phẩm, được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu
dùng [4]. Dựa vào thành phần rác thải được chia thành 2 loại: rác thải hữu cơ và rác
thải vô cơ.
+ Rác thải hữu cơ tự nhiên như lá cây, rau cỏ, vỏ hoa quả, thức ăn dư thừa,
xác động vật… chúng là những chất dễ phân huỷ gây ô nhiễm môi trường. Khi bị
phân huỷ chúng bốc mùi khó chịu, phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh, thu hút côn
trùng, ruồi nhặng, chuột bọ tạo điều kiện cho chúng phát triển, gây ô nhiễm môi
trường không khí, ô nhiễm nguồn nước và lây truyền sang người, gia súc, mất vẻ
đẹp cảnh quan…
+ Rác thải vô cơ như chai lọ thuỷ tinh, nhựa các loại (polyetylen,
polypropylene, túi nilon…), các loại vô cơ khó phân huỷ, phải sau rất nhiều năm
mới phân huỷ, một số loại sau khi phân huỷ tạo thành nhiều chất độc hại làm ô
nhiễm đất đai và nguồn nước.

Rc thải sinh hoạt: là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn
sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật,
vỏ rau quả v.v…
Vì vậy, rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái
chế, xử lí hợp lí để thu hồi năng lượng và BVMT [5].
Chất thải rắn: là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật bị thải ra
từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt.Chất thải rắn bao
gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, catton, nhựa, vải, cao su, da, lá rụng
Nhà dân, khu dân cư Cơ quan, trường học Nơi vui chơi giải trí
Chợ, bến xe
Rác Thải
Bệnh viện, cơ sở y tế
Giao thông xây dựng Chính quyền địa phươngKhu công nghiệp, nhà máy
9
sân vườn, gỗ… và các chất vô cơ như thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại khác, đất
cát… (Nguyễn Đình Hương, 2003) [7].
7"7"4<I$4J&(%K)1*$%L)%0$%(%=$MK&)%N*90)#$%&%')&%'))%N*MO$
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và
các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm (Hình
2.1):
+ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
+ Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công
cộng.
+ Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
+ Từ các làng nghề, v.v…

Hình 2.1. Nguồn phát sinh chất thải
Nguồn: [6]
2.2.2. Thành phần rác thải
Thành phần chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần
riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm
khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp để xử lý, các quá trình xử lý
10
cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải
rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại
chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50-75%. Phần trăm đóng góp của mỗi thành phần chất thải
rắn giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng,
sửa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị cũng như công nghệ sử dụng trong xử
lý nước. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian,
mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia…
Rác thải sinh hoạt chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lượng rác thải rắn của các đô thị
Việt Nam, khoảng 80%, có thành phần rất phức tạp. Thành phần lý học, hóa học của
chất thải khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương, vào các mùa khí hậu, điều kiện
kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải sinh hoạt đô thị ngày càng có xu
hướng biến đổi tăng các chất khó phân hủy, độc hại. Thành phần rác thải sinh hoạt tại
các đô thị Việt Nam được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam
%0$%(%=$
P)MH$4Q2R$4
%GN$44*K)M5 M<$4ST$%
Rác thải thực phẩm 6 – 25 15
Giấy 24 – 45 40
Carton 3 – 15 4
Chất dẻo 2 – 8 3

Vải vụn 0 – 4 2
Cao su, da vụn 0 – 4 1
Sản phẩm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thủy tinh 4 -16 8
Can hộp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 -10 4
Tổng 100
Nguồn:[9 ]
11
2.2.3. Tính chất chất thải rắn
 Tính chất vật lý:
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm thực tế và độ xốp của
CTR.
a) Khi lượng riêng:
Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một
đơn vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích chất thải (kg/m
3
). Bởi vì Khối lượng riêng
của chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của chúng như: xốp, chứa
trong các thùng chứa container, không nén, nén… nên khi báo cáo dữ liệu về khối
lượng hay thể tích chất thải rắn, giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái
(khối lượng riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất
cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản
lý. Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị
thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 - 400

kg/m
3
, điển hình khoảng 300 kg/m
3
.
Phương php xc định khi lượng riêng của chất thải rắn:
Mẫu chất thải rắn được sử dụng để xác định khối lượng riêng có thể tích
khoảng 500 lít sau khi xáo trộn đều bằng kỹ thuật “một phần tư”. Các bước tiến
hành như sau:
1) Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là
thùng có thể tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2) Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do xuống 4 lần.
3) Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào thùng thí nghiệm để bù vào chất thải đã nén
xuống.
4) Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
5) Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của vỏ thùng thí nghiệm
12
thu được khối lượng của chất thải rắn thí nghiệm.
6) Chia khối lượng CTR cho thể tích của thùng thí nghiệm thu được khối
lượng riêng của chất thải rắn.
7) Lập lại thí nghiệm ít nhất 2 lần và lấy giá trị khối lượng riêng trung bình
b) Đ ẩm:
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng một trong 2 phương pháp sau
(phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô):
- Theo phương php khi lượng ướt: độ tính theo khối lượng ướt của vật liệu
là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
- Theo phương php khi lượng khô: độ ẩm tính theo khối lượng khô của vật
liệu là phần trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất
thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:

-UVWXYZ[X\]^^
Trong đó: a: đ ẩm, % khi lượng
W: khi lượng mẫu ban đầu, kg
d: khi lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105
o
C, kg
Đối với các thành phần chất thải rắn sinh hoạt, chất thải hữu cơ như thực phẩm
thừa hay chất thải trong vườn là loại có độ ẩm cao nhất chiếm 60-70%.
c) Khả năng giữ nước thực tế:
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có
thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của
chất thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò
rỉ từ bãi rác. Nước đi vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra
tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén
và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn
(không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%.
 Tính chất hóa học:
Tính chất hóa học của rác thải sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc
13
lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Phương pháp xác định tính chất
hóa học của rác thải sinh hoạt như sau:
Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950
o
C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay
còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 -
60%. Trong tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
Hàm lượng cacbon c định: Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất
vô cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -
12%, trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại…

Đối với chất thải rắn đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là
20%.
Nhit trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác
định theo công thức Dulông:
Đơn vị nhiệt trị








Kg
KJ
= 2,326 [145,4C + 620






OH
8
1
+ 41.S ]
Trong đó:
C: Lượng cacbon tính theo %
H: Hydro tính theo %
O: Oxi tính theo %

S: Sunfua tính theo %
 Tính chất sinh học:
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất
thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh
học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng
sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất thải rắn
sinh học.
Khả năng phân hủy sinh học của cc thành phần hữu cơ: Rác thải sinh hoạt
chưa hàm lượng lớn thành phần hữu cơ, nhất là các thành phần dễ phân hủy sinh
học dưới tác dụng của các loài vi sinh vật như thực phẩm, rác từ vườn
14
Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ rác thải trong thời gian dài giữa
các khâu thu gom, vận chuyển và thải ra bãi rác nhất là những vùng có khí hậu nóng
do quá trình phân hủy kị khí của các chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác thải sinh
hoạt. Ví dụ: trong điều kiện khí sunfua có thể bị khử về dạng sulfide (S
2-
), sau đó
sulfide (S
2-
) lại kết hợp với hydro tạo thành H
2
S gây mùi khó chịu.
2.2.4. Ảnh hư=ng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng
- Đi với môi trường đất: RTSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom
sẽ lưu trữ lại trong đất, một số loại chất khó phân hủy như túi nilon, vỏ nilon,
hydrocacbon…nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất làm thay đổi cơ
cấu đất, đất trở lên khô cằn, các vi sinh vật trong đất bị chết [13].
- Đi với môi trường nước: Chất ô nhiễm trong nước rác ở các bãi chôn lấp
rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao,

hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế
tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Đi với môi trường không khí: Tại các trạm bơm bãi trung chuyến rác xen
kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác,
bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu
gom, vận chuyển rác.
- Đi với sức khỏe con người: Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người
thông qua ảnh hưởng của chúng tới các thành phần môi trường. Môi trường bị ô
nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các
bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ dồn rồi
san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi
phát sinh ruồi, muỗi, mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại
tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể con người khi
tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Đi với mỹ quan đô thị: RTSH nếu không được thu gom, vận chuyển đến
nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
15
lộ thiên đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến
mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân nữa làm mất mỹ quan đường phố
là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra vỉa hè,
đường đi và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi
mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
7">"T$%%T$%_<N$Q`MK&)%N*)M;$)%+4*a*90*b)-c
a) Thế giới:
Lượng CTR sinh hoạt phát sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội,
điều kiện sống, thói quen và nhận thức của cộng đồng dân cư ở các quốc gia khác
nhau. Đô thị hoá và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và
tỷ lệ phát sinh CTR tăng lên theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển
phát sinh CTR nhiều hơn các nước đang phát triển 6 lần.
+ Các nước đang phát triển: trung bình 0,5kg/người/ngày.

+ Các nước phát triển: trung bình 2,8 kg/người/ngày. (Nguyễn Đình Hương,
2003) [7].
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng được
quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một
cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại
nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo
từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác
thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và
hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của các nước phát triển
là sự tham gia của cộng đồng [14].
Tại Đức: ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân
loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng
thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng
màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây
cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức
hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) -
16
“Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý
các loại rác thải và năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD
để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại
hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Những ống
hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách
riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy.
Quá trình trên sẽ cho ra granulat, một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công
nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là
một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác được
phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái chế rác trở nên thuận lợi và
dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay thế bằng nguồn
tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải

tiến công nghệ [16].
Tỷ lệ CTR sinh hoạt trong dòng CTR đô thị rất khác nhau giữa các nước rất
khác. Theo đánh giá của ngân hàng thế giới các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng
25 - 35 % chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị. Các số liệu thống kê
gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy hàng năm liên hiệp Anh tạo ra 307
triệu tấn chất thải, trong đó có 46,6 triệu tấn chất thải sinh hoạt và chất thải tương tự
tự phát sinh ở Anh, 60% số này được chôn lấp, 24% được tái chế với 6% được thiêu
đốt. Chỉ tính riêng rác thải thực phẩm, theo khảo sát dự án được thực hiện vào tháng
10/2006 - 3/2008 chất thải được tạo ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn so với
chất thải bao bì, chiếm 19% chất thải đô thị [13].
Tại Hà Lan: người dân Hà Lan phân loại rác thải và những gì có thể tái chế
được ra riêng. Những thùng rác với kiểu dáng và màu sắc khác nhau được sử dụng
trong thành phố. Thùng rác màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ kính, thủy tinh,
thùng màu xanh nhạt dùng để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cư sinh sống thường
đặt 2 thùng rác màu khác nhau, một loại chứa rác có thể phân hủy, một chứa rác
không thể phân hủy.
Cơ quan trường
học
17
Tại Mỹ: hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên
tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác
thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công
nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt
chiếm 1,5% (Lê Văn Nhương, 2001) [8].
Tại Singapo: có thể nói Singapo là một quốc gia có môi trường xanh - sạch -
đẹp của thế giới. Chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường, cụ thể pháp luật
về môi trường được thực hiện một cách toàn diện, là công cụ hữu hiệu nhất để đảm
bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapo. Cơ chế thu gom rác rất hiệu quả, việc thu
gom được tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu. Rác thải tái chế được thu gom và xử
lý theo chương trình tái chế của quốc gia. Ở Singapo, hút thuốc, vứt rác không đúng

nơi quy định bị phạt 500 đô la trở lên [10].
Đặc biệt, tại các nước phát triển công việc quản lý, xử lý rác thải được tiến
hành rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ của người dân, quá trình phân loại rác tại nguồn,
thu gom tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển cho từng loại
rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý từng loại rác được quy
định rất chặt chẽ và trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại. Một khác biệt trong
công tác quản lý, xử lý rác thải là có sự tham gia của cộng đồng.
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất
cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn
thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Sự tham gia của các
đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các
nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Tỷ lệ các phương pháp xử lý rác thải ở một số nước Châu Á được tổng hợp ở
Bảng sau:
Bảng 2.2. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước = Châu Á
(Đơn vị %)
2a&
d*MK&Qe)%*;$L
&%f$Q'(
%*;<.J)
%+S*+$(%g$
&Gc(G1)
%23$4(%K(
F%K&
18
Việt Nam 96 - 4 -
Bangladet 95 - - 5
Hongkong 92 8 - -
Ấn Độ 70 - 20 10
Indonexia 80 5 10 5

Nhật Bản 22 74 0,1 3,9
Hàn Quốc 90 - - 10
Malayxia 70 5 10 15
Philipin 85 - 10 5
Srilanka 90 - - 10
Thái Lan 80 5 10 5
(Nguồn: Vin khoa học thủy lợi, 2006)
b) Vit Nam:
Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô thị
được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được hình thành.
Đô thị phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2011, dân số đô
thị là 25,59 triệu người (chiếm 29,74% tổng dân số cả nước), đến năm 2012, dân số đô
thị đã lên đến 26,22 triệu người (chiếm 30,17% tổng số dân cả nước). Dự báo, đến năm
2015 dân số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số cả nước, năm 2020 là 44 triệu
người chiếm 45% dân số cả nước và năm 2025 là 52 triệu người chiếm 50% dân số cả
nước [1].
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực trong
phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về KT-XH. Đô
thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi
trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt tăng theo.
Tính bình quân người dân đô thị tiêu dung năng lượng, đồ tiêu dùng, thực phẩm cao
gấp 2-3 lần người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải người dân đô thị cũng gấp
2-3 lần người dân nông thôn.
Lượng pht sinh rc thải rắn tại Vit Nam: tổng lượng CTR sinh hoạt ở các
đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 ÷ 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các
đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị
(một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%) [1].Phát sinh CTR ở đô thị chủ yếu là CTR
19
sinh hoạt chiếm khoảng 60 -70% lượng CTR phát sinh, tiếp theo là CTR xây dựng,
CTR công nghiệp, CTR y tế,…

Bảng 2.3. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011
 Gh*&%'))%N*
%J*
Q2R$4(%K)
1*$%
%0$%(%=$&%#$% *b$(%K(]iQ`
1 CTR sinh hoạt ~ 6.500 Chất vô cơ: gạch đá vụn,
tro xỉ than tổ ong, sành
sứ
Chất hữu cơ: rau củ quả,
rác nhà bếp
Các chất còn lại
Sản xuất phân hữu cơ
vi sinh: 60 tấn/ngày.
Tái chế: 10%, tự phát
tại các làng nghề.
2 CTR công
nghiệp
~1.950 Cặn sơn, dung môi, bùn
thải công nghiệp, giẻ dính
dầu mỡ thải
Một phần được xử lý
tại Khu xử lý chất thải
công nghiệp
3 Chất thải y tế ~15 Bông băng, dụng cụ y tế
nhiễm khuẩn
Xử lý bằng công nghệ
Italia: 100%
Nguồn: [14]
Thành phần chất thải rắn đô thị: Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào

mức sống ở một số đô thị. Mức sống, thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai
trò quyết định trong thành phần CTR sinh hoạt (Bảng 2.4).
Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo là thành
phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim loại đến 2%; CTNH bị thải lẫn vào chất thải
sinh hoạt nhỏ hơn 1%.
Bảng 2.4. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp
của một số địa phương năm 2009 - 2010
(Tính theo %)
 Gh*&%'))%N* 0e*
W-c
3$Z
0
e*
W<g$
N*
%6$4
WM0$4
N*
%6$4
WT$%
<+
W%,:
%23$4Z
0
j$4
W6-

W-
%2a&Z


W%2a&
*b(Z
O&
*$%
W%5
20
3$Z K)Z kZ %K$%Z
)M'$
IZ
1 Rác hữu cơ 53,81 60,79 55,18 57,56 77,1 68,47 64,50 62,83 56,9
2 Giấy 6,53 5,38 4,54 5,42 1,92 5,07 8,17 6,05 3,73
3 Vải 5,82 1,76 4,57 5,12 2,89 1,55 3,88 2,09 1,07
4 Gỗ 2,51 6,63 4,93 3,70 0,59 2,79 4,59 4,18 -
5 Nhựa 13,57 8,35 14,34 11,28 12,47 11,36 12,42 15,96 9,65
6 Da và cao su 0,15 0,22 1,05 1,90 0,28 0,23 0,44 0,93 0,20
7 Kim loại 0,87 0,25 0,47 0,25 0,40 1,45 0,36 0,59 -
8 Thủy tinh 1,87 5,07 1,69 1,35 0,39 0,14 0,40 0,86 0,58
9 Sành sứ 0,39 1,26 1,27 0,44 0,79 0,79 0,24 1,27 -
10 Đất và cát 6,29 5,44 3,08 2,96 1,70 6,75 1,39 2,28
27,8
5
11 Xỉ than 3,10 2,34 5,70 6,06 - 0,00 0,44 0,39 -
12 Nguy hại 0,17 0,82 0,05 0,05 - 0,02 0,12 0,05 0,07
13 Bùn 4,34 1,63 2,29 2,75 1,46 1,35 2,92 1,89 -
14
Các loại
khác
0,58 0,05 1,46 1,14 - 0,03 0,14 0,04 -
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100

(Nguồn: Bo co Dự n Tổng hợp, xây dựng cc mô hình thu gom, xử lý rc thải
cho cc thị trấn, thị tứ, cấp huyn, cấp xã, 2006 - 2008) [4]
c) Mt s bin php xử lý chất thải rắn ở Vit Nam:
Cho đến nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
như giảm thể tính cơ học (nén, ép), làm giảm thể tích bằng hoá học (đốt), làm giảm
kích thước bằng cơ học (băm, chặt), phân loại hợp phần rác (bằng tay, bằng cơ học),
làm mất nước… nhưng thông dụng nhất hiện nay có 3 phương pháp được sử dụng
nhiều nhất đó là phương pháp chôn lấp, phương pháp thiêu đốt và phương pháp sinh
học. Trong đó phương pháp sinh học được cho là tối ưu hiện nay.
 %23$4(%K(&%f$Q'(
Các biện pháp xử lý chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là chôn
lấp. Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 - 82% lượng CTR thu gom
được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp không hợp
vệ sinh). Thống kê trên toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung ở các thành
phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn các
bãi chôn lấp, việc chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài. Như vậy, cùng với
21
lượng CTR được tái chế, hiện ước tính có khoảng 60% CTR đô thị đã được xử lý
bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và tái chế trong các nhà máy xử lý CTR để
tạo ra phân compost, tái chế nhựa [1],… Việc quản lý, vận hành các bãi chôn lấp
rác hiện nay chưa tuân thủ theo các quy định hiện hành. Các bãi chôn lấp không có
lớp chống thấm ở dưới đáy và không có hệ thống thu gom xử lý nước rác, không có
hệ thống thu gom khí, quy trình đổ rác không đúng kỹ thuật; do đó đã dẫn đến tình
trạng ô nhiễm môi trường không khí, rò rỉ, thẩm thấu nước rác gây ô nhiễm môi
trường đất, nước mặt và nước ngầm.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới
các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên
bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột…
theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích
của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì

chuyển sang bãi rác mới.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm
và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu
gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi
thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
 %23$4(%K()%*;<.J)
22
Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh: sau
khi rác thu gom được đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi và định kỳ
phun vôi bột để khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. Tuy nhiên, vào mùa mưa,
rác bị ướt không đốt được hoặc bị đốt không triệt để. Ước tính khoảng 40 ÷ 50%
lượng rác đưa vào bãi chôn lấp không hợp vệ sinh được đốt lộ thiên. Công nghệ đốt
CTR sinh hoạt với hệ thống thiết bị đốt được thiết kế bài bản mới được áp dụng tại
Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây (Hà Nội). Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang có
kế hoạch nhập dây chuyền công nghệ đốt chất thải có tận dụng nhiệt để phát điện
trong thời gian tới [1].
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn
khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn
so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu
cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở

ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên, phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm
không khí cho khu vực dân cư xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì
vậy phương pháp này chỉ dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để đốt
một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia
phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh
hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên, việc đốt rác sinh hoạt
bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí dioxin nếu không giải
quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò
hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang
bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá
trình đốt gây ra.
Hiện nay tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt
các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải
23
thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện hoặc rác thải
công nghiệp và các phương pháp khác không xử lý triệt để được.
 %23$4(%K()%<%I*90)K*1iY8$4
Trong chất thải vẫn còn tồn tại những chất có thể tái sử dụng thậm chí nhiều
chất thải còn mang lại lợi ích kinh tế. Hiện nay ở nước ta vấn đề này chưa được chú
trọng vì hiện tại lực lượng đào bới rác và thu hồi phế liệu rất đông đảo. Tuy nhiên,
việc quản lý sức khỏe cho họ là một mối quan tâm lớn.
Thời gian tới, công nghệ xử lý CTR tại Việt Nam sẽ được phát triển theo
hướng giảm thiểu tối đa lượng rác thải chôn lấp và tăng cường tỷ lệ tái chế, tái sử
dụng. Gần đây, có nhiều nhà đầu tư tư nhân đến Việt Nam đem theo các công nghệ
đa dạng, tuy nhiên, một số công nghệ không đáp ứng yêu cầu. Bộ Xây dựng đã cấp
giấy phép cho một số công nghệ nội địa trong lĩnh vực xử lý CTR sinh hoạt để thúc
đẩy các công nghệ phù hợp [1].
 %23$4(%K(1*$%%H&
Rác thải được thu gom về nhà máy, chúng được đưa lên dây chuyền phân

loại cơ học loại các chất vô cơ như nilon, nhựa, sắt, thép, gạch, đá… sau phân loại
gạch đá được loại ra đem chôn lấp. nilon, nhựa đem đốt, sắt thép, thuỷ tinh được thu
hồi, sản phẩm cuối cùng là rác hữu cơ. Sử dụng các vi sinh vật để phân giải các chất
hữu cơ có trong rác thải kết hợp với các chất phụ gia tạo ra mùn, có thể trộn bổ
xung N,P,K và vi lượng vào mùn tạo phân vi sinh để bón cho lúa, hoa màu…
Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm
đất đai, tạo ra lượng phân bón. Nhược điểm của phương pháp này là ủ tạo mùi gây ô
nhiễm môi trường không khí xung quanh và công nhân vận hành. Nếu phân loại
không triệt để trong mùn còn lẫn nhiều tạp chất, phân và mùn từ các nhà máy chế
biến rác không được người dân chấp nhận, hạn chế đầu tư gây ra ách tắc cho quá
trình sản xuất, đầu tư ban đầu tương đối lớn, phải đủ số lượng rác, không phù hợp
với các thị trấn, thị tứ và nông thôn.
24
d) Tình hình quản lý rc thải ở Thi Bình:
Chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn trên địa bàn là Công ty đầu tư phát
triển và môi trường. Công ty hiện có 238 người, được trang bị khoảng 200 xe đẩy
tay, 5 xe chuyên dụng chở rác, hàng ngày thu gom được 55-60m
3
rác (chiếm 70%
lượng rác phát sinh) [10]. Về chất thải rắn bệnh viện, hiện nay bệnh viện đa khoa
tỉnh có lò đốt rác thủ công nhưng không sử dụng, hầu hết các loại chất thải rắn y tế
đều được tập trung trong khu vực bệnh viện gây ô nhiễm cho môi trường xung
quanh và nguồn nước. Sau đây là hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt:
Khối lượng thải: theo số liệu các tài liệu kỹ thuật cho thấy định mức chất
thải rắn sinh hoạt bình quân khoảng 0.9-1.2 kg/ người/ ngày ở các thành phố lớn
và 0.5-0.65 kg/người/ ngày ở các đô thị nhỏ. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thái Bình đã tiến hành thống kê chất thải sinh hoạt, qua quá trình thống kê cho
thấy khối lượng chất thải rắn sinh hoạt có xu hướng tăng dần theo các năm. Khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong những năm gần đây như sau:
Bảng 2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thái Bình giai đoạn

2009– 2013
Đơn vị: Tấn
e*Y<$4 lc7^^m lc7^^ lc7^ lc7^7 lc7^>
Tổng lượng CTRSH
phát sinh
263.674 265.763 270.350 273.452 275.683
Tại các đô thị (thành
phố, thị trấn)
39.551 45.179 54.070 61.216 64.163
Tại các vùng nông
thôn
224.123 220.583 216.280 212.236 211.52
Nguồn: [2]
Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ phân hủy,
ngoài ra còn một số thành phần khác như: nilon, nhựa, giẻ vụn, giấy, cao su, sành sứ,
kim loại Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, thay đổi theo địa
25
điểm thu gom, khu vực sinh sống và phát triển sản xuất. Tỷ lệ thành phần các chất hữu
cơ chiếm 50 % tổng lượng chất thải.
Công tác thu gom: hiện nay, việc thu gom chất thải rắn đô thị trên địa bàn
tỉnh do Công ty TNHH một thành viên môi trường nay đổi tên thành Công ty đầu tư
phát triển và môi trường cùng với một số Hợp tác xã môi trường thực hiện
Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại bãi rác: hiện nay trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, Công ty đầu tư phát triển và môi trường và Hợp tác xã môi trường huyện,
thị chưa áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện đại để xử lý chất thải một
cách triệt để. Đây cũng là tình trạng chung của cả nước chứ không riêng ở tỉnh Thái
Bình. Biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt đơn giản, chưa xử lý triệt để, chủ yếu rác thải
được xử lý bằng phương pháp phơi, đốt và để lộ thiên. Mặc dù 11/12 bãi rác của các
huyện đã được đầu tư với mục tiêu là bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh. Tuy nhiên, do
chưa được đầu tư đúng mức nên việc xử lý chất thải hiện nay vẫn là bãi chứa chất thải

sinh hoạt lộ thiên. Với biện pháp xử lý chất thải nêu trên, cộng thêm cơ sở hạ tầng của
bãi rác chưa được đầu tư đồng bộ cho nên chưa kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi
trường tại các bãi chôn lấp.
> nopLqCorstu
>""J*)2R$490(%hc9*$4%*;$&v<
- Đối tượng nghiên cứu: Rác thải sinh hoạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý và xử lý RTSH tại xã An Bồi, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
>"7"5-.*wc90)%x*4*-$$4%*;$&v<
- Địa điểm: Xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian thực hiện:từ 05/05/2014 - 05/08/2014
>">"e*Y<$4$4%*;$&v<
Nội dung đề tài bao gồm những vấn đề sau:

×