ĐỂ TÀI : Lựa chọn danh mục đầu tư
I. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn danh mục đầu tư.
Bất kỳ một Công ty hay Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào điều
mong muốn đạt đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Muốn vậy thì các Giam đốc
tài chính cần phải đưa ra một trong ba quyết định là Quyết định đầu tư vào danh
mục nào.
Trong thời đại kinh tế thị trường có rất nhiều cơ hội đầu tư và thách thức trên
thị trường hiện nay thì các công ty phải xem xet đánh giá lựa chọn danh mục đầu tư
nhằm đạt dược lợi nhuận là đều không đơn giản. Bởi vì khả năng tài chính của từng
công ty sẽ khác nhau mà các công ty thì chủ yếu dựa vào tiềm lực tài chính để đi
dầu tư. Đối với một công ty có tiềm lực tài chính dồi giào thì sẽ dể dàng trong việc
tiếp cận với các danh mục dầu tư siêu lợi nhuận,ngược lại cc1 công ty có vốn eo
hẹp không chị gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dự án đầu tư mà còn gặp khó
khăn trong viec5 cạnh tranh với các công ty lớn. các công ty phải dựa vào tiềm lực
tài chính hiện hữu để lựa chọn danh mục đầu tư sao cho phù hợp. Đó là chưa kể đến
việc TÀI CHÍNH của công ty phải chịu sức ép từ các yếu tố bên ngoài và các yếu tố
vĩ mô như: Thay dổi của GDP,thay đổi chíh sách tài khóa,thâm hụt các can mậu
dịch và thay đổi về lãi suaat61 củ từng quốc gia…….
Các áp lực này buộc các công ty phải tính toán phân tích đánh giá nhằm đưa
ra một dah mục đàu tư tốt nhất. Lựa chọn danh mục dầu tư đúng mang lại nhiều lợi
nhuận cao không chỉ đánh giá được tương lai và cách thức hoạt động của công ty
mà còn đánh giá được sự đóng góp cho nền kinh tế…..
Việc lựa chọn danh mục đầu tư đúng giúp cho các công ty khẳng định được
vị thế của mình và tăng them tính cạnh tranh của các công ty khác về mặt thu hút sự
chú ý của đối tác.
Như vậy việc lựa chọn danh mục đầu tư của công ty luôn luôn gắn liền với
hai yếu tố cơ bản là lợi nhuận và rủi ro.
Nhằm giúp các công ty đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả thì nhà kinh tế
học CAPM đã nghiên cứu và đưa ra một mô hình lựa chọn danh mục đầu tư đó là
mô hình CAMP.
II. Các chứng khoán được đưa vào danh mục
1. CII Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh
2. COM Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu
3. DHA Công ty Cổ phần Hoá An
4. GMD Công ty Cổ phần Gemadept
5. VFC Công ty Cổ phần VINAFCO
6. TNA Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
7. BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
8. BBC Công ty Cổ phần Bibica
9. AGF Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
10. PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
11. REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh
12. SAM Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông
13. SJS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông
Đà
14. SSC Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
15. KDC Công ty Cổ phần Kinh Đô
16. NKD Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc
17. KHA Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
18. MHC Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
19. LAF Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An
20. TMS Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương
21. TRI Công ty Cổ phần Nước giải khát Sài Gòn
22. SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX
23. VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
24. STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
3.Lý do chọn chứng khoán để đưa vào danh mục
Có tất cả 24 chứng khoán được chọn để đưa vào danh mục. Chúng được
chọn dựa trên các
tiêu chí sau đây:
• Khối lượng giao dịch hàng ngày lớn, có thể kéo cả thị trường đi lên hoặc đi
xuống, như
các mã: STB, CII, SAM, REE, v.v...
• Có mức tăng trưởng đầy ấn tượng trong thời gian gần đây, như: SJS, CII,
AGF, KDC,
NKD, VNM, v.v...
• Có những chỉ số P/E và P/BV thấp, chứng tỏ các mã này đang rất tiềm năng
nếu đầu tư:
CII, COM, VNM, KDC, NKD, v.v...
• Thu nhập ròng sau thuế luôn giữ ở xu hướng tăng trưởng ổn định, đó là các
mã: CII,
BMP, SJS, VNM, STB, v.v...
• Những mã cổ phiếu còn lại được đưa vào danh mục do có đủ 40 kỳ quan
sát theo yêu
cầu của đề tài.
III. Nguyên tắc nhập số liệu
• Số kỳ quan sát là theo tháng.
• Giá chứng khoán của mỗi kỳ là giá đóng cửa của ngày cuối cùng trong
tháng đó.
Giá chứng khoán được điều chỉnh khi công ty tiến hành chia cổ tức bằng tiền
mặt, chia cổ tức
bằng cổ phiếu, chia cổ phiếu thưởng, phát hành thêm cổ phần mới.
a. Trường hợp chia cổ tức bằng tiền mặt:
b. Trường hợp chia cổ tức bằng cổ phiếu hoặc chia cổ phiếu thưởng:
c. Trường hợp phát hành thêm cổ phần mới Quản lý danh mục chứng khoán
- TCDN 07 - K32 5
IV. Ngày chia cổ tức, cơ phiếu thưởng và phát hành cổ phần
mới
(ĐC là giá đóng cửa)
CII
24/01/2008 Chia cổ tức 900đ
04/09/2008 Chia cổ tức 900đ
21/08/2009 Chia cổ tức 1.000đ
COM
19/10/2007 Chia cổ tức bằng cổ phiếu 12% (100:12)
Phát hành thêm cổ phần giá 32.000đ (tỷ lệ 10:6)
Chia cổ tức 900đ
Giá điều chỉnh = (ĐCx172 – 32.000x60)/100 + 900
24/06/2008 Chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 100:6
Giá điều chỉnh = ĐCx106/100
16/09/2008 Chia cổ tức 600đ
10/12/2008 Chia cổ tức 600đ
DHA
28/11/2007 Chia cổ tức 1.000đ
Chia thưởng bằng cố phiếu tỷ lệ 10:3
Phát hành thêm với tỷ lệ 10:2, giá bán 40.000đ
Giá điều chỉnh = (ĐCx15 – 40.000x2)/10 + 1.000
02/06/2008 Chia cổ tức 1.000đ
02/12/2008 Chia cổ tức 1.000đ
19/08/2009 Chia cổ tức 1.000đ
GMD
03/03/2008 Chia cổ tức 1.500đ
14/12/2009 Chia cổ tức 1.500đ
VFC
9/5/2008 Chia cổ tức 1.000đ
31/7/2008 Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 20:3
Phát hành thêm cổ phần tỷ lệ 1:1, giá bán 10.000đ
Giá điều chỉnh = (ĐCx43 - 10.000x20)/20
6/7/2009 Chia cổ tức 400đ
TNA
15/07/2008 Chia cổ tức 1.000đ
15/02/2008 Chia cổ tức 1.000đ
14/08/2000 Phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 6:1
Cháo bán cổ phần mới tỷ lệ 2:1, giá 10.000đ
Chia cổ tức 1.300đ
Giá điều chỉnh = (ĐCx10 - 10.000x3)/6 + 1.300
BMP
13/06/2008 Chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 5:1
Giá điều chỉnh = ĐC x 6/5
25/11/2008 Chia cổ tức 1.000đ
09/07/2009 Chia cổ tức 1.500đ
25/12/2009 Chia thưởng cổ phiếu tỷ lệ 1:1
Giá điều chỉnh = ĐCx2
BBC
11/12/2007 Chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 100:6
Giá điều chỉnh = ĐCx106/100
11/04/2008 Chia cổ tức 800đ
14/08/2009 Chia cổ tức 600đ
AGF
28/12/2007 Chia cổ tức 1.200đ
26/12/2008 Chia cổ tức 600đ
PPC
25/09/2007 Chia cổ tức 1.000đ
04/03/2008 Chia cổ tức 500đ
27/10/2000 Chia cổ tức 300đ
REE
12/08/2008 Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 5:2
Giá điều chỉnh = ĐCx7/5
11/08/2009 Chia cổ tức 700đ
SAM
14/09/2007 Chia cổ tức là 500 đ
22/01/2008 Chia cổ phiếu thưởng 5:1
Giá điều chỉnh = ĐCx6/5
03/04/2008 Chia cổ tức là 1.700 đ
20/10/2009 Chia cổ tức là 1.000 đ.
SJS
29/08/2008 Chia cổ tức là 3.000 đ.