Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tổng hợp về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.82 KB, 25 trang )

Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Là một sinh viên năm cuối nghành kinh doanh ,khoa quản trị kinh
doanh của trường CĐ Thương Mại và Du Lịch Hà Nội .Với mục địch và mong
muốn được hiểu rõ hơn về chuyên nghành quản trị kinh doanh và em muốn
bước đầu làm quen hơn với công việc sau này của mình hơn . Vì thế em đã xin
kiến tập ở Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An, quá trình kiến tập
ở công ty là một trong những bước tiếp xúc nghề đối với em khi là sinh viên
năm cuối. Việc kiến tập là điều kiện rất tốt để mọi sinh viên có thể làm quen với
môi trường làm việc thực tế, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà
trường để áp dụng vào công việc của mình. Quá trình kiến tập ở công ty đã giúp
cho các sinh viên khi ra trường như em không bị bỡ ngỡ và thích nghi nhanh
hơn với công việc.
Hiện tại em đang kiến tập tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng
Hải An. Qua 4 tuần kiến tập em đã làm quen được với cơ cấu tổ chức, môi
trường làm việc tại công ty và cách thức làm việc tại phòng ban em kiến tập
,bằng cách quan sát và học hỏi trong thời gian em kiến tập với những mảng quản
trị khác nhau em mong muốn được vận dụng vào công việc xem kết quả thế nào
để từ đó rút ra kinh nghiệm,xóa đi ranh giới giữa lí thuyết và thực tế, và em cũng
mong muốn mang những gì đã được học mang vào thực tế. Từ đó giúp em thực
hiện báo cáo kiến tập tốt nghiệp được tốt hơn. Dưới đây là báo cáo kiến tập tổng
hợp về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây
dựng Hải An.Do thời gian kiến tập ngắn nên bài báo cáo của em không tránh
khỏi nhiều thiếu sót mong thẩy cô đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em được
tốt hơn.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
1
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HẢI AN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Khoáng sản


và Xây dựng Hải An
1.1. Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp
a. Tên, điạ chỉ của Công ty
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An
- Địa chỉ:10/10 Lý Quốc Bảo, Phường Nhi Châu, Thành phố Hải Dương
- Điện thoại: 097354288
- Đại diện: Ông Phạm Văn Dũng Chức vụ: Giám đốc
- MST: 0800937105
- Website: www.congtycophankhoangsanhaian.com.vn
- Email:
b. Thời điểm thành lập
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An được thành lập năm
2008. Là công ty chuyên về mảng tư vấn xây dựng dân dụng cũng như các dự án
công như cầu, đường, cung cấp vật liệu xây dựng … Các hoạt động khai thác gỗ,
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
2
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
quặng sắt, khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt, sản xuất bê tông và
các sản phẩm từ xi măng và thạch cao. Công ty được thành lập vào với số vốn
điều lệ là 8.000.000.000 VNĐ.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
3
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Doanh Nghiệp:
a. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của Doanh Nghiệp
STT Tên ngành STT Tên ngành
1 Xây dựng nhà các loại 8 Khai thác gỗ
2 Xây dựng công trình giao thông 9 Khai thác quặng sắt
3 Xây dựng công trình thủy lợi,
công trình công nghiệp

10 Khai thác quặng kim loại khác
không chứa sắt
4 Xan lấp mặt bằng 11 Sản xuất bê tông và các sản
phẩm từ thạch cao
5 Xây dựng công trình điện dưới
35KW
12 Trông rừng và chăm sóc rừng
6 Hoàn thiện công trình xây dựng 13 Thoát nước và xử lý nước thải
7 Kinh doanh nhà hàng khách sạn 14 Chuẩn bị mặt bằng
b. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình công nghiệp, công trình
dân dụng, các công trình giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật. Các bản vẽ, thiết
kế công trình, khai thác quặng, gỗ và sản xuất các loại bê tông cũng như các sản
phẩm từ xi măng và thạch cao…
1.3. Cơ cấu tổ chức của Doanh Nghiệp
1.3.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Doanh Nghiệp
P.HC-NS P.Kế toán P.Dự án P.kỹ thuật
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Nhân
viên
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
GIÁM ĐỐC
4
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, giám

đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng và đội ngũ sản xuất. Dưới các
phòng ban được chia thành các bộ phận nhỏ hơn chịu trách nhiệm với công việc
của mình.
Công ty có 3 cấp quản lý:
- Giám đốc
- Trưởng phòng các phòng ban
- Các tổ trưởng các bộ phận sản xuất
1.3.2: Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc

Là cấp quản lý cao nhất trong công ty, là người đưa ra các quyết định cũng
như những định hướng hoạt động của công ty.
Trưởng phòng các phòng ban

Là những nhân viên đứng đầu các phòng ban, đôn đốc nhân viên cấp dưới
hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ mà công ty để ra. Đồng thời là những nhân
tố tham mưu giúp cho giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.
Đảm bảo tiến độ, chất lượng các công việc của công ty.
Các tổ trưởng các bộ phận sản xuất.

Giám sát công việc trực tiếp, đôn đốc công nhân hoàn thành công việc, đảm
bảo chất lượng các hạng mục công trình thi công
1.3.3: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Phòng hành chính nhân sự:

-Thực hiện các công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng nhân sự của
toàn công ty.
- Phối hợp với các phòng ban khác thự hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái
đào tạo.
- Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích người lao

động làm việc.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
5
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của giám
đốc. nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty. Xây
dựng cơ cấu tổ chức của công ty.
Phòng kế toán

- Tham mưu cho lãnh đạo trong việc quản lý các hoạt động tài chính.
- Kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
- Tổ chức quản lý kế toán, kiểm tra hoạch toán kế toán theo đúng chế đọ ban
hành.
- Định kỳ tập hợp cung cấp các thông tin tài chính trong doanh nghiệp cho
giám đốc biết.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác các nguồn vốn cũng như huy động vốn
từ các nguồn.
- Tổ chức hoạch toán kế toán trực tiếp các hoạt động sản xuất của công ty.
Tiếp nhận và phân phối nguồn tài chính trong doanh nghiệp.Theo dõi và đôn đốc
các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Định kỳ tập hợp cho ban giám đốc biết về tình hình biến động của các
nguồn vốn, vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của toàn công ty.
- Tổ chức hoạch toán kế toán trực tiếp hoạt động kinh doanh của công
ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính đồng thời thanh toán các khoản thuế
phí phải nộp theo qui định của Nhà nước.
- Tham mưu và lập kế hoạch về huy động vốn từ các nguồn khác nhau.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt
nhất công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng dự án:


- Tìm kiếm các dự án về cho công ty.
- Tham mưu cho giám đốc công ty quản lý, điều hành toàn bộ các dự án
của công ty.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
6
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án.
Đề xuất cho giám đốc xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của công ty.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công các công trình
thuộc các dự án và thẩm định trước khi trình lên giám đốc phê duyệt.
- Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
Phòng Kỹ thuật:

- Thiết kế các bản vẽ, bóc tách các bản vẽ và nêu phương án thi
công.
- Trực tiếp tham gia giám sát các công trình mà công ty thuộc
hiện vế mặ kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho từng hạnh mục trong công trình có
chất lượng tốt nhất.
- Tham gia xây dựng các hồ sơ thầu, chào thầu các dự án mà
công ty tham gia.
- Thẩm định chất lượng thi công.
1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Doanh Nghiệp
-Với công tác kế hoạch hóa:Căn cứ vào mục tiêu kế hoạch hóa,của nghành,
căn cứ vào nhu cầu của thị trường và năng lực của mình, doanh nghiệp chủ động
vạch ra phương hướng sản xuất kinh doanh ngắn hạn, phương án chuyển hướng và
đổi mới sản phầm phù hợp với từng giai đoạn và phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đối với công tác Tài chính tín dụng:Doanh nghiệp tận dụng mọi khả năng,
nguồn vốn, chu chuyển vốn nhanh, chu kỳ sản xuất rút ngắn, không để vốn ứ đọng

và phát sinh, tính toán để bảo toàn vốn.Tiết kiệm chi phí Marketing và chi phí quản
lý, một cách tiết kiệm nhất có thể.Đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn và các chỉ
tiêu nộp ngân sách nhà nước, luật thuế của nhà nước, bảo toàn vốn và phát triển
vốn.


Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
7
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG
HẢI AN
2. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
So sánh
2012 2013 Giá trị
1 2 3 4
1. DT bán hàng và cung cấp DV 34.682.574.970 46.374.324.005 11.691.749.035
2. Các khoản giảm trừ DT
3. DT thuần BH&CC DV (10=01.02) 34.682.574.970 46.374.324.005 11.691.749.035
4. Giá vốn bán hàng 30.872.166.782 40.312.031.304 9.439.864.522
5.LN gộp BH&CC DV (20=10-11) 3.810.408.188 6.062.292.701 2.251.884.513
6. DT hoạt động tài chính 317.584.151 226.470.086 (91.114.065)
7.Chi phí tài chính 541.212.126 852.257.017 311.044.891
Trong đó: chi phí vay lãi

8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí QLDN 2.781.112.109 3.159.420.569 378.308.460
10. LN thuần từ hoạt động SXKD 805.668.104 2.277.085.201 1.471.417.097
11. Thu thập khác 4.459.320 (4.459.320)
12. Chi phí khác 1.146.777 56.179.935 55.033.158
13. LN khác (40=31-32) 3.312.543 (56.179.953) (59.492.478)
14.Tổng LN trước thuế (50=30+40) 808.980.647 2.220.365.266 1.411.384.619
15.Chi phí thuế TNDN 266.514.581 388.563.922 162.049.341
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lãi
17.LN sau thuế TNDN (60=50-51-52) 582.466.066 1.831.801.344 1.249.335.278
18. lãi cơ bản trên cổ phiếu

Chỉ tiêu
2012 2013
1 2 3
1. DT bán hàng và cung cấp DV 34.682.574.970 46.374.324.005
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
8
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2. Các khoản giảm trừ DT
3. DT thuần BH&CC DV (10=01.02) 34.682.574.970 46.374.324.005
4. Giá vốn bán hàng 30.872.166.782 40.312.031.304
5.LN gộp BH&CC DV (20=10-11) 3.810.408.188 6.062.292.701
6. DT hoạt động tài chính 317.584.151 226.470.086
7.Chi phí tài chính 541.212.126 852.257.017
Trong đó: chi phí vay lãi
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí QLDN 2.781.112.109 3.159.420.569
10. LN thuần từ hoạt động SXKD 805.668.104 2.277.085.201
11. Thu thập khác 4.459.320

12. Chi phí khác 1.146.777 56.179.935
13. LN khác (40=31-32) 3.312.543 (56.179.953)
14.Tổng LN trước thuế (50=30+40) 808.980.647 2.220.365.266
15.Chi phí thuế TNDN 266.514.581 388.563.922
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lãi
17.LN sau thuế TNDN (60=50-51-52) 582.466.066 1.831.801.344
18. lãi cơ bản trên cổ phiếu
- Về doanh thu: qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 doanh thu mà công
ty đạt được là 5,964,236,054 đồng , đến năm 2012 tăng lên 8,867,240,290 đồng
- Về lợi nhuận : lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2010 là
146,396,129 đồng ,năm 2012 tăng lên là 1,465,936,238 đồng. Lý do tăng này là
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 giảm so với năm
2011 và 2010. Nhìn chung doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, cụ thể lợi nhuận trước thuế năm 2012 là , tăng hơn so với 2011 và 2010.
- Về nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước: hằng năm, công ty luôn thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước đúng hạn, công khai.
2.1.1 Quản trị mua-bán và dự trữ hàng hóa
Quản trị mua hàng là tổng hợp các hoạt động xây dựng kế hoạch mua hàng,
tổ chức triển khai mua hàng và kiểm soát mua hàng nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng đã mua và là nhà phân phối các
khoáng sản mà công ty đã khai thác . Hàng năm, vào đầu tháng 1 công ty nhập
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
9
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
về khoảng trên 5000 tất cả các vật tư xây dựng , máy móc khác nhau , và mua
theo hình thức kí kết hợp đồng.
Quản trị bán hàng là quá trình bao gồm các hoạt động xây dựng kế hoạch
bán hàng, tổ chức triển khai bán hàng và kiểm soát bán hàng nhằm đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp.

Công ty đã lên phương án xây dựng kế hoạch bán hàng, với mục tiêu đề ra
trong 6 tháng đầu năm thầu được700 dự án lớn nhỏ trên khắp các tỉnh và thành
phố , 6 tháng cuối năm dự tính bán ra 300 tấn khoáng sản. Để đạt được mục tiêu
trên, công ty đã đưa ra nhiều chương trình giá cả thấp nhất cho khách hàng lâu
năm, bên cạnh đó thì đội ngũ nhân viên bán hàng, có trình độ văn hóa từ trung
cấp trở lên, giàu kinh nghiệm và có năng lực.
Quản tri dự trữ hàng hóa là tổng hợp các hoạt động xác định nhu cầu dự
trữ, tổ chức dự trữ và đánh giá công tác dự trữ nhằm đảm báo thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp.
Do đặc thù hàng hóa của công ty là thầu công trình và khai thác khoáng
sản, nên các vật liệu nhiều nên cần rất nhiều kho
2.1.2 Quản trị Marketing
Là sự phân tích, kế hoạch hóa, thực hiện và điều khiển các chiến lược và
chương trình marketing nhằm thực hiện các trao đổi mong muốn với thị trường
mục tiêu để đạt được mục tiêu của các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An đã đưa ra nhiều kế
hoạch marketing và chi khoảng 500 triệu cho hoạt động marketing trong năm
2012.
Chính sách sản phẩm: do công ty chuyên về thầu công trình ,nên chính sách
sản phẩm không được chú trọng
Chính sách giá : công ty có giá cả khác nhau ở mỗi nghành ,các dự án thầu
luôn có giá cả hợp lí
Chính sách phân phối : công ty đã mở thêm chi nhánh ở Hà Nội để mở
rộng thêm đối tượng khách hàng .
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
10
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Chính sách xúc tiến yểm trợ : Có thể nói rằng đây là một trong các hoạt
động xúc tiến hỗn hợp mà công ty rất chú trọng nhằm gắn bó, tạo mối quan hệ
tốt với khách hàng. Công ty thường sử dụng các hình thức yểm trợ bán như: tổ

chức hội nghị khách hàng, tham gia hội thảo nhằm lắng nghe ý kiến của các
chuyên gia, các đối tác lớn, từ đó rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu.
2.1.3 Quản trị nhân sự
Là tất cả những hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát
triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu
cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.
Công ty có 1 giám đốc, 1 trưởng phòng kinh doanh, 3 nhân viên kế toán( 2
nhân viên làm việc ở Hà Nội và 1 nhân viên làm việc ở chi nhánh Hải Dương), 6
nhân viên bán hàng ( 4 nhân viên làm việc ở Hà Nội và 3 nhân viên làm việc ở
Hải Dương).
Giám đốc( đã có bằng cử nhân đại học kinh tế Đà Nẵng, chuyên nghành
kinh tế)
Trưởng phòng kinh doanh : ( đã có bằng cử nhân đại học Thương Mại
chuyên nghành quản trị kinh doanh)
Nhân viên kế toán: đại học chuyên nghành kế toán
Nhân viên bán hàng: có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp
Ngày nay, trong cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động bán
hàng cá nhân ngày càng tỏ rõ vai trò quan trọng của mình. Do vậy công ty cũng
rất tập trung chú ý và đầu tư cho việc thực hiện tốt công tác này.
Điều đó thể hiện bằng việc khuyến khích, động viên cán bộ, nhân viên đặc
biệt là nhân viên bán hàng bằng các chế độ tiền lương và tiền thưởng để họ tận
tâm trong công việc, cụ thể:
+ Quy định mức lương:
- Trưởng phòng: 10. 000 000đ/tháng
- Kế toán : 5. 500 000đ/tháng
- Nhân viên bán hàng: 3 000 000đ/ tháng
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
11
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Là quản trị các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển

và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan; đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
có đủ lượng vốn cần thiết, cơ cấu vốn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh
doanh, góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp và lợi
ích cho người cung ứng vốn.
Với số vốn ban đầu khi mới thành lập chỉ 500 triệu đồng, giờ đây số vốn đã
tăng lên trên 6 tỷ đồng , đấy là do công tác quản lý tài chính rành mạch, chặt chẽ
của các vị lãnh đạo trong ban giám đốc. Hiện nay tình hình kinh tế khó khăn
nhưng công ty vẫn đạt lợi nhuận hàng năm thu khoảng hơn 2 tỷ đồng.
2.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức
tăng trưởng dẫn đầu khối sản xuất. Nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với
tốc độ đô thị hóa ngày càng lớn là nguyên nhân của cầu nhà ở cũng như các dự
án công cộng ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Các
công trình xây dựng nhà ở, các khu đô thị, chung cư, công viên, sân thể thao, rạp
chiếu phim, nhà hàng…không ngừng mọc lên đặc biệt lại là một tỉnh có tốc độ
đô thị hóa nhanh như Hải Dương. Do vậy, là công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng và cung cấp nguyên vật liệu trong xây dựng nên công ty Cổ phần
Khoáng sản và Xây dựng Hải An có thị trường rất rộng lớn. Và các hoạt động
kinh doanh chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng tư, các công trình
xây dựng công do tỉnh phát động.
Đồng thời, trong 6 năm xây dựng và phát triển công ty Cổ phần Khoáng
sản và Xây dựng Hải An đã mở rộng thị trường và hoạt động kinh doanh trong
ngành khai thác khoáng sản mà chủ yếu là các loại khoảng sản phục vụ cho các
công trình xây dựng và các hoạt động xây dựng như khai thác gỗ, quặng sắt,
quặng kim loại khác không chứa sắt, các sản phẩm bê tông và các loại sản phẩm
từ xi măng và thạch cao… Các hoạt động kinh doanh này chủ yếu được thực
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
12
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
hiện trên địa bàn Tp Hải. Sau đây là một số các hoạt động kinh doanh chủ yếu

của công ty.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
13
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
• Công trình dân dụng:
• Nhà ở gồm nhà chung cơ và nhà riêng lẻ.
• Công trình công cộng gồm:
Công trình văn hóa, Công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thương
nghiệp, dịch vụ, nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, công trình thể thao các loại.
Công trình công nghiệp: Công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp
thực phẩm, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
Công trình giao thông: Công trình đường bộ
• Công trình thủy lợi: Hồ chứa nước, cống, trạm bơm, kênh, công trình trên
kênh và bờ bao các loại.
• Công trình hạ tầng kỹ thuật: Công trình cấp nước, thoát nước, Công trình
chiếu sáng đô thị.
Và định hướng thị trường mục tiêu của công ty trong tương lai là tiến đến những
thị trường lớn mang tầm cỡ quốc gia như Hà Nội, Thành Phố HCM và các thành phố
lớn khác.
• Khai thác, gia công và chế biến, kinh doanh các loại khoáng sản, sản xuất
gia công chế biến như các loại quặng sắt, quặng kim loại không chứa
sắt…
• Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao phục vụ chủ
yếu cho các công trình xây dựng.
2.2.1. Quản trị Maketing của Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An
Vấn đề quản trị Maketing là một trong những vấn đề quan trọng mà Công ty Cổ
phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An luôn quan tâm, đề cao và tiến hành trong cả
chính sách ngắn hạn và dài hạn. Luôn chủ động xây dựng các chiến lược Maketing
xuyên suốt cả năm, đồng thời ngân sách chi cho hoạt động này hàng năm tương đối
lớn. Sau đây là các chính sách quản trị Maketing mà Doanh Nghiệp đã và đang áp

dụng:
Quan hệ quần chúng
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
14
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Quan hệ quần chúng là một hình thức giao tiếp nhằm tăng cường nhận thức
và hiểu biết của công chúng, cũng như khuyến khích suy nghĩ tích cực về một
công ty, sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công cụ PR bao gồm thông cáo báo
chí, thông điệp của nhà điều hành và các hoạt động phục vụ công chúng. Khác
với các hình thức giao tiếp khác, PR hoạt động thông qua các kênh truyền thông
marketing là xây dựng một hình ảnh tích cực về công ty trong mắt công chúng.
Khách hàng luôn mong đợi những ưu điểm nổi trội của công ty có thể gắn liền
với sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp. Để tạo ra một hình ảnh đẹp trong
mắt khách hàng công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải An luôn cố gắng
truyền tải cho khách hàng hình ảnh một công ty với phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng với hoạt động bảo hành bảo dưỡng tốt
nhất.
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng
cá nhân để có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Nó là một hệ thống
tương tác trong đó có sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáođể tác
động vào khách hàng tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng.
Công ty đã thực hiện một số hoạt động marketing trực tiếp như marketing
quảng cáo bằng catalog, bằng marketing thư trực tiếp, qua điện thoại.
Quảng cáo
Công ty hầu như chưa có chính sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo.
Ngoài ra Công ty còn áp dụng các chính sách về thu thập thông tin
maketing sau:
Trong doanh nghiệp:
Thường xuyên phát tờ phát biểu ý kiến của CBCNV trong công ty về mọi

mặt từ sản phẩm, môi trường làm việc, giá,…
Có hòm thư góp ý.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
15
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Khách hàng: cử nhân viên đi thu thập thông tin về nhu cầu, giá cả, và phản
ứng đối với sản phẩm của công ty. Tạo ra phòng chăm sóc khách hàng để lấy ý
kiến phản hồi của khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: Tìm hiểu về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, giá cả,
tiềm lực tài chính cũng như yếu tố con người.
2.2.2. Quản trị tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
Tất cả các báo cáo tài chính trên đây sau khi lập xong sẽ được giám đốc
trình duyệt, sau đó được gửi đến các cơ quan có liên quan như : Bộ tài chính,
cục thống kê, cơ quan thuế…
Căn cứ, phương pháp lập các loại báo cáo tài chính và phân tích tình hình
tài chính tại công ty :
Để lập báo cáo tài chính kế toán căn cứ vào :
- Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước
- Số dư trên các tài khoản loại : 1, 2, 3, 4, tài khoản ngoài bảng, trên các
sổ chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bảng cân đối kế toán.
Để có số liệu để lập các báo cáo tài chính thì các sổ sách cần được khóa
sổ, sau đó tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán
giữa các sổ sách có liên quan, đảm bảo khớp đúng đồng thời kiểm tra số liệu
trên cột cuối kỳ của bảng cân đối kế toán của ngày 31 tháng 12 năm trước
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A

16
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
17
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.2.3, Phân tích kết quả kinh doanh
Biểu số 09 : Chi tiết tình hình KD của công ty
ĐVT : Đồng
Chi tiết nội dung 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2011
Giá trị Tỷ
lệ (%)
Giá trị Tỷ lệ
(%)
Doanh thu hàng năm 41.091.859.938 34.682.574.979 46.374.324.005 (6.409.284.959) (15,60) 11.691.749.026 28,45
Tổng số TS có 41.204.913.591 44.628.181.758 52.128.542.048 3.423.268.167 8,31 7.500.360.290 18,20
Vốn lưu động 39.853.011.28
8
36.948.724.139 43.567.643.790 (2.904.287.149) (7,29) 6.618.919.651 16,61
Tổng nợ phải trả 10.215.756.39
0
13.056.879.589 18.725.438.535 2.841.123.199 27,81 5.668.558.946 55,49
LN trước thuế 1.359.124.764 808.980.647 2.220.365.266 (550.144.117) (40,48) 1.411.384.619 103,85
LN sau thuế 978.569.830 582.144.968 1.831.801.344 (396.424.862) (40,51) 1.249.656.376 127,70
Nguồn : phòng tài chính – kế toán
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
18
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2012
giảm so với năm 2011. Doanh thu hàng năm giảm 6.409.284.959 đồng

( 15,6% ). Tồng số vốn lưu động giảm 2.904.287.149 đồng ( 7,29% ). Tuy tổng
số tài sản hiện có của công ty tăng lên 3.423.268167 đồng ( 8,31% ) nhưng
số nợ phải trả cũng tăng 2.841.123.199 đồng ( 27,81% ) làm cho lợi nhuận của
công ty năm 2012 giảm so với năm 2011. Lợi nhuận trước thuế giảm
550.144.117 đồng ( 40,8%). Lợi nhuận sau thuế giảm 396.424.862 đồng
( 40,51%). Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty năm 2012 không được
tốt. Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều giảm nguyên nhân là do số lượng
tổng tài sản tăng lên không đáng kể kèm theo nó nợ phải trả tăng cao khiến cho
doanh thu và lợi nhuận của công ty đều giảm so với năm 2011
Ngược lại tình hình kinh doanh của công ty năm 2013 tăng cao so với năm
2011. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, vốn lưu động, nợ phải
trả… đều tăng so với năm 2011, mức tăng cũng khá cao. Doanh thu hàng năm
tăng 11.691.749.026 đồng (28,45%), tổng tài sản hiện có tăng 7.500.360.290
đồng ( 18,2%), số vốn lưu động tăng 6.618.919.651 đồng (16,61%). Do vậy, tuy
nợ phải trả tăng 5.668.558.946 đồng nhưng lợi nhuận của công ty năm 2013vẫn
tăng cao so với năm 2011. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế tăng 1.411.384.619 đồng
(103,85%), lợi nhuận sau thuế tăng 1.249.656.376 đồng (127,7%)
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty năm 2013 là khá tốt, doanh
thu và lợi nhuận của công ty năm 2013 đều tăng cao so với năm 2011
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
19
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.2.4, Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn
Để thấy rõ hơn ta có bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn sau :
Biểu 10 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Tỷ trọng (%) So Sánh (%)
2012 2013
Tài sản
Tài sản ngắn hạn 82.79 83.75 0.96
Tài sản dài hạn 17.21 16.25 -0.96

Tổng cộng 100 100 0
Nguồn Vốn
Nợ phải trả 41,96 25 -16,96
Vốn chủ sở hữu 58.04 75 16,96
Tổng cộng 100 100 0
Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản năm 2013 sẽ có sự thay đổi
so với cơ cấu tài sản năm 2012 nhưng sự thay đổi không lớn. Năm 2013 tỷ lệ tài
sản ngắn hạn tăng so với năm 2012 là 0,96% và tài sản dài hạn có tỷ trọng giảm
so với năm 2012 là 0,96%. Điều này cho thấy năm 2013 công ty không đầu tư
thêm tài sản cố định mà quan tâm đến việc đầu tư nguyên vật liệuvà tài sản ngăn
hạn khác.
Trong năm 2013 nợ phải trả của doanh nghiệp giảm so với năm 2012
16,96% cùng với nó là vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng cao hơn so với năm 2012 là
16,96%. Vốn chủ sở hữu có tỷ lệ tăng cho thấy khả năng kiểm soát tài chính của
doanh nghiệp khá tốt và doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn cao hơn năm
2011
d, Đánh giá, nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tương đối ổn. Doanh thu
và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán, hệ số nợ và khả năng sinh lời
đều cho thấy đây là công ty đang hoạt động có hiệu quả.
Tình hình tài chính của công ty nếu nhìn theo mức độ tổng quát thì khá ổn
định tuy nhiên nếu chỉ xét về mặt doanh thu và lợi nhuận thì chưa phản ánh
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
20
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
đúng khả năng kinh doanh của công ty. Khi phân tích báo cáo tài chính cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty chưa thật sự tốt.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp trong khi
đó chỉ số thanh toán hiện hành lại khá cao. Cho thấy tỷ lệ tiền mặt công ty đang

nắm giữ là không lớn, khả năng tài chính của công tu không được tốt. Công ty
dễ gặp khó khăn khi huy động những khoản tiền lớn.
- Năm 2013 tỷ số nợ của công ty là 0.36 tỷ suất tự tài trợ là 0.64, nă 2012
tỷ số nợ là 0.29 tỷ suất tự tài trợ là 0.71. Điều này chứng tở khả năng chiếm
dụng vốn của công ty không cao ngược lại với vốn chủ sở hữu của công ty lại
lớn.
- Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản thu về cong thấp.
- Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tương đối thấp. Năm 2013 tỷ lệ này là
40% và năm 2012 là 20%.
Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính và sử
dụng hiệu quả tài sản cố định để đem lại kết quả kinh doanh cao hơn.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
21
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
3.1. Một số kết quả đạt được và một số vấn đề còn hạn chế
3.1.1: Một số kết quả đạt được
Công ty có bộ máy quản lý được phân cấp rrõ ràng. Nhiệm vụ và trách
nhiệm của từng bộ phận, tùng cá nhân được xác định cụ thể. Do đó, tạo điều
kiện thuật lợi cho nhân viên và giúp công tác kiểm tra đánh giá nhâm viên của
cấp quản lý được dễ dàng và chính xác hơn.
Công ty nhận rõ tầm quan trọng của các hoạt động Marketing vì vậy công
ty cũng đã có sự quan tâm đến vấn đề này. Như có những dịch vụ chăm sóc
khách hàng, quảng bá hình ảnh của công ty trên một số phương tiện truyền
thông.
Công ty có những hình thức khuyến khích nhân viên làm việc, tạo điều
kiện cho nhau có cơ hội phát huy hết khả năng của mình cũng nhự sự sáng tạo
trong công việc.
Tình hình tài chính của công ty khá ổn định cho thấy khả năng phát triển

của công ty trong tương lai là rất cao.
Công ty chịu trách nhiệm từ khâu thiết kế đến cung ứng nguyên vật liệu
do vậy đảm bảo được sự đồng bộ trong thiết kế lắp đặt đồng thời giảm được chi
phí trung gian trong cung cấp nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật.
Về phần tổ chức công tác kế toán công ty đã bố trí tương đối phù hợp với
khối lượng công việc và đáp ứng nhu cầu đề ra
Ngoài ra công ty còng đáp ứng các mục tiêu xã hội. Không ngừng nâng
cao khả năng cạnh trên trên thị trường, tạo uy tín với đối tác, khách hàng thông
qua chất lượng các công trình, hạng mục mà công ty đã thực hiện.
3.1.2, Một số tồn tại trong Doanh Nghiệp
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
22
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Dù đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác Marketing nhưng công
ty vẫn chưa thật sự khai thác hết tiềm năng của nó.nên hiệu quả do các hoạt
động đó đưa lại chưa được cao.
Là công ty tư nhân vì vây công ty vẫn là công ty vừa và nhỏ, các hoạt
động quản lý, kinh doanh vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Công ty còn hạn chế
trong việc tìm đối tác bời công tác marketing của công ty vẫn còn non yếu.
Bộ phận quản lý của công ty không chuyên nên nhiều khâu trong quản lý
vẫn không được hợp lý.
Tình hình tài chính khá ổn định tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế:
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty còng thấp do lượng tiền mặt
không cao.
- Vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải thu còn thấp.
3.2. Một số giải pháp áp dụng cho Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây
dựng Hải An
Qua quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Khoáng sản và Xây dựng Hải An. Em có một vài ý kiến đóng góp để hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển hơn.

Hoàn thiện hoạt động marketing
Nên đầu tư hơn nữa cho hoạt động marketing của doanh nghiệp, thực hiện
nhũng công cụ xúc tiến, quảng bá thương hiệu của công ty trên truyền hình,
internet, báo chí nhiều hơn nữa.
Nên tạo một ngân quỹ riêng cho hoạt động marketing.
Nên thành lập bộ phận marketing trong công ty
Hoàn thiện bộ máy quản lý
Tham gia một số khóa học về quản lý để có thể tiếp cập với những mô hình
quản lý khoa học, tiên tiến và hiệu quả nhất.Như vậy việc điều hành hoạt kinh
doanh của công ty sẽ ngày càng vững mạnh hơn nữa.
Thường xuyên tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng cũng như từ
chính nhân viên trong công ty.
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
23
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Về vấn đề tài chính:
Công ty nên có kế hoạch trong việc quản lý tài chính cụ thể và rõ ràng
hơn nữa.
Phát triển trình độ cho nhân viên kỹ thuật:
Kỹ thuật là vấn đề thên chốt trong ngành Xây dựng chính vì vậy công ty
nên tạo điều kiện cho những nhân viên có năng lực đi học thêm để nâng cao tay
nghề đem lại nguồn lợi cho doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
24
Báo cáo kiến tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Qua quá trình kiến tập tại công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Hải
An em đã có những hiểu biết về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Trong đó có những điểm mạnh mà công ty đã khai thác và phát triển
nhằm tạo những thuận lợi và nguồn lợi cho công ty. Bên cạnh đó cũng có những

điểm yếu cần khắc phục triệt để, tháo gỡ những khó khăn và phát huy những
điểm mạnh mà công ty đang có.
Nhìn chung tình hình hoạt động của công ty tương đối ổn định. Tình hình
tài chính ổn định, doanh thu hàng năm tăng đáng kể. Đấy chính nhờ sự hiểu biết
và năng động của các cấp lãnh đạo và năng lực làm việc của công nhân viên
trong công ty. Hơn nữa công ty luôn biết chú trọng đầu tư vào công tác chuyên
môn nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Về phần con người công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên phát triển
chuyên môn, tay nghề, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi trong công việc.
Khuyến khích người lao động sử dụng hết những năng lực, sức sáng tạo trong
công việc.
Ngoài những điểm mạnh công ty vẫn tồn tại những điểm yếu, thiếu sót
cần khắc phục.
Trong thời gian kiến tập tại công ty em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên ở các phòng ban
trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đợt kiến tập. Em cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô trong khoa, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Thúy Trinh đã giúp em hoàn thành bài báo cáo kiến tập này.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế
cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo kiến tập của em không
thể tránh được những thiếu sót em rất mong được sự chỉ bảo dẫn dắt của thầy cô
để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn và em có thể làm tốt hơn trong bài
tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hồ Hạnh Hoa Lớp: QTDN 47A
25

×