Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của công ty thương mại Hương Trà sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.67 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Thương mại quốc tế đã
của trường đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua.
Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một
vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế.
Và em cũng xin chân thành cám ơn cô giáo Th.S Phan Thu Giang đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp .
Trong quá trình thực tập tại công ty thương mại Hương Trà, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh,chị, cô chú phòng xuất nhập khẩu cùng với sự giúp đỡ của cô
giáo Th.S Phan Thu Giang, em đã hoàn thành khóa luận này. Do thời gian tương
đối ngắn, đồng thời trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm để khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt bằng Tiếng Việt
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt bằng tiếng Việt
1 Bộ NNPTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 ĐVT Đơn vị tính
3 Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
1
1
1
4 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
5 TT Thứ tự


6 XNK Xuất nhập khẩu
2. Danh mục từ viết tắt bằng Tiếng Anh
STT Từ viết
tắt
Nghĩa của từ viết tắt bằng
Tiếng Anh
Nghĩa của từ viết tắt bằng
Tiếng Việt
1 EU European Union Khối liên minh Châu Âu
2 GSP Generalized Systems of
Prefrences
Hệ thống ưu đãi phổ cập
2
2
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối
với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến
lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình,
Đảng và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là
trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn
phải thực hiện.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là
mặt hàng xuất khẩu và xuất khẩu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, tạo
nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.Chè là một trong những mặt hàng nông sản được nhiều người tiêu dùng biết
đến về tính hấp dẫn khi sử dụng và tác dụng vốn có không chỉ ở Việt Nam. Chè đã

được nhiều nước sử dụng rộng rãi và từ lâu nó trở thành một đồ uống truyền thống.
Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu chè ngày càng cao và khi đó sản xuất và xuất
khẩu chè ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên xuất khẩu chè hiện nay
cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói
chung. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể đề ra các giải pháp phù hợp để khắc
phục các hạn chế và thúc đẩy các lợi thế cho các hoạt động xuất khẩu chè hiện nay.
Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả
năng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập
khẩu hàng năm với khối lượng lớn như giày dép, cà phê, thủy sản, chè Trong đó
mặt hàng chè là một trong những mặt hàng nông sản được bán rộng rãi trên thị
trường EU. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu
chè nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, để làm được điều này, chúng ta cần tập trung nghiên cứu các vướng
mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy
mạnh xuất khẩu chè
3
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu chè vào thị trường EU,
trong thời gian thực tập tại công ty thương mại Hương Trà- chi nhánh tổng công ty
chè Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài " Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
mặt hàng chè của công ty thương mại Hương Trà sang thị trường EU”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên
hoạt động xuất khẩu cũng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô. Đối với
bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế, việc đặt mục tiêu đạt được
hiệu quả kinh doanh từ các hoạt động là rất quan trọng, nhất là hoạt động xuất
khẩu.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu tạo
điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản

xuất trong nước. Vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, phân tích nhằm đưa ra các giải pháp cho từng công
ty. Trong đó
Đề tài luận văn: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của tổng
công ty May 10 sang thị trường Hoa Kỳ” – Luận văn tốt nghiệp năm 2011 – Đại
học Thương Mại. Đề tài này đã đi phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty cổ
phần May 10, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Từ đấy đưa ra các giái pháp
nhằm xuất khẩu quần áo sang thị trường Hoa Kỳ, và đặc biệt là mặt hàng áo sơ mi.
Đề tài luận văn “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thiết bị y
tế sang thị trường Đức của công ty TNHH B.Braun Hà Nội- Việt Nam” – Luận văn
tốt nghiệp năm 2012 – Đại học thương mại. Đề tài này đã đi nghiên cứu các giải
pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu thiết bị vật tư y tế của công ty TNHH B.Braun,
cả đối tượng và phạm vi đều được nghiên cứu rất rộng.
Nhận thấy các đề tài nghiên cứu còn chung chung, thiếu các thị trường xuất
khẩu hoặc chủ thể xuất khẩu và thời gian nghiên cứu cụ thể, chỉ sử dụng số liệu thứ
cấp để nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích, đưa ra những biện pháp nằm trong tầm vĩ
mô. Vì vậy em chọn đề tài “Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng
chè của công ty thương mại Hương Trà sang thị trường EU” . Ở đề tài này, em
nghiên cứu riêng cho thị trường EU – là một thị trường rộng lớn.
4
Trên vũ đài kinh tế thế giới hiện nay, EU ngày càng mang một tiếng nói lớn
hơn, EU không những không ngừng tăng cường năng lực cạnh tranh kinh tế bằng
một thị trường chung rộng lớn và đồng Euro. Đối với Việt Nam, thị trường EU
không phải là một thị trường quá xa lạ. nên doanh nghiệp Việt Nam cần linh hoạt
trong chiến lược tìm kiếm thị trường và đối tác mới; tập trung và tận dụng cơ hội
xuất khẩu vào những thị trường tiềm năng. Vì vậy qua công trình nghiên cứu này,
có thể nêu bật lên được những điểm mạnh điểm yếu của công ty thương mại Hương
Trà, từ đấy đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè của công
ty. Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ 2011-2013.
1.3 Mục đích nghiên cứu

_ Trên góc độ lý thuyết, tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xuất
khẩu, các hình thức xuất khẩu. Đi sâu vào phân tích vai trò của việc xuất khẩu đối
với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
_ Trên góc độ thực tiễn: Đi sâu vào phân tích những mặt mạnh, mặt yếu của
công. Nghiên cứu kỹ hơn về thị trường nhập khẩu EU. Rút ra những mặt làm được
và chưa làm được trong quá tình xuất khẩu chè của công ty thương mại Hương Trà.
Từ đấy đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng này.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về đặc điểm của thị trường nhập khẩu EU. Phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại Hương Trà trong giai đoạn từ
năm 2011-2013. Nhu cầu tiêu dùng các loại chè của thị trường EU và tình hình xuất
khẩu chè của công ty thương mại Hương Trà. Phân tích cơ hội, hạn chế, từ đấy đưa
ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
_ Về mặt nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty
thương mại Hương Trà, tìm hiểu sâu hơn về thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu tiêu thụ
chè của thị trường EU.
_ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011-
2013
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
5
_ Các số liệu sử dụng trong bài được tổng hợp từ các báo cáo nội bộ công ty
như: Báo cáo tài chính từ năm 2011 – 2013, số liệu tổng hợp từ phòng tổng hợp, tìm
hiểu thông tin trên trang web công ty,…
_ Tham khảo từ các luận văn trước, vác trang web của bộ công thương, bộ
nông nghiệp…
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp thống kê: Thống kê từ nguồn thứ cấp
+ Phương pháp tổng hợp so sánh: Để thấy sự tăng giảm qua các năm, so sánh

kết quả đạt được với các chỉ tiêu đã đề ra để đưa ra những mặt đạt được, chưa đạt
được.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của công ty thương
mại Hương Trà sang thị trường EU
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu chè sang thị trường EU của công ty thương mại Hương Trà.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU
2.1 Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu hàng hóa nói riêng là quá trình
trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận. Trao đổi hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và
6
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa
riêng biệt giữa các quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện
cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm
giàu cho đất nước.
Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự
phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy, phải
coi trọng xuất khẩu cũng như xem thương mại quốc tế như một tiền đề, một nhân tố
phát triển kinh tế trong nước,trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao
động và chuyên môn hóa quốc tế.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương trong đó hàng hóa và
dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động
kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là hành vi buôn bán đơn lẻ

mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hóa sản xuất phát triển, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động
này đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể lại gây ra thiệt hại vì nó phải đối đầu với
một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất
khẩu không dễ dàng khống chế được.
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị
đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hóa hữu hình đến hàng hóa vô
hình, tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động này diễn ra rất rộng về mặt không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm; có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ
của một hay nhiều quốc gia khác nhau.
Như vậy, hoạt động xuât khẩu phát triển chắc chắn sẽ góp phần to lớn trong
sự đi lên của đất nước, hội nhập cùng vào nền kinh tế thế giới.
2.1.2 Các lý thuyết về xuất khẩu.
2.1.2.1 Lý thuyết của trường phái trọng thương.
Lý thuyết trọng thương là nền tảng cho các tư duy kinh tế vào khoảng những
năm 1450 đến năm 1650. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia
7
được đo bằng lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thường được tính bằng vàng.
Theo lý thuyết này, chính phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành
công họ sẽ nhận được giá trị thặng dư mậu dịch tính theo vàng từ các nước khác.
Để một nước có thặng dư mậu dịch thì:
+ Thặng dư ( mậu dịch) thường mại phải được thực hiện tốt bở các công ty
buôn bán độc quyền của nhà nước, hoạt động nhập khẩu bị hạn chế và hoạt động
xuất khẩu được trợ cấp.
+ Các cường quốc thực dân luôn cố tìm cách đạt được thặng dư mậu dịch với
các thuộc địa của họ. Họ coi đây như là một phương tiện khác để có thu nhập. Đồng
thời để thực hiện điều này không chỉ bằng cách giữ độc quyền thương mại thực dân

mà còn ngăn cản các nước thuộc địa sản xuất. Do đó mà các nước thuộc địa phải
xuất khẩu nguyên liệu thô, với giá trị kém hơn nhưng lại nhập khẩu những sản
phẩm có giá trị cao.
Lý thuyết trọng thương mang lại lợi ích cho các cường quốc thực dân, vì thế
chính sách ngoại thương của trường phái này theo hướng:
_ Giá trị xuất khẩu càng nhiều càng tốt, nghĩa là không những số lượng hàng
hóa xuất khẩu phải nhiều mà còn phải ưu tiên xuất khảu những hàng hóa có giá trị
cao. Đồng thời đánh giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và cố sử dụng nguyên liệu
để sản xuất trong nước rồi đem xuất khẩu sản phẩm.
_ Giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, dành ưu tiên cho nhập khẩu nguyên
liệu, hạn chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm nhất là hàng xa xỉ.
_ Khuyến khích chở hàng hoá bằng tàu của nước mình vì như vây vừa bán
được hàng, vừa tận dụng được cả món lợi khác như: cước vận tải, phí bảo hiểm
Ảnh hưởng của thuyết trọng thương đã bị mờ nhạt đi sau năm 1650. Lúc này
các cường quốc thực dân thường hạn chế sự phát triển công nghiệp của các nước
thuộc địa của họ, nhưng các thủ đoạn hợp pháp vẫn buộc chặt chẽ quan hệ thương
mại của các nước thuộc địa với chính quốc. Tuy nhiên, quan điểm “ Nội thương là
hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại
thương nhập dẫn của cải qua nội thương” cho đến nay vẫn được các quốc gia khai
thác và phát triển một cách tối ưu nhất.
2.1.2.2 Lý thuyết của Adam Smith
8
Khác với trường phái trọng thương, Adam Smith cho rằng: “ sự giàu có của
mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hóa và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào
vàng”.
Theo Adam Smith, nếu thương mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân
công thì các quốc gia có lợi ích từ thương mại quốc tế-nghĩa là mỗi quốc gia có lợi
thế về mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra
những sản phẩm mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nước khác. Ông
phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh rằng: mậu dịch sẽ

giúp cả hai bên đều gia tăng tài sản. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn
hóa vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất
được những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nước khác để xuất khẩu, đồng thời
lại nhập khẩu những hàng hóa mà nước này không sản xuất được hoặc sản xuất
được nhưng có chi phí cao hơn giá nhập khẩu.
Nhờ sự chuyên môn hóa các nước có thể gia tăng hiệu quả của mình bởi vì
người lao động sẽ lành nghề hơn so công việc được lặp lại nhiều lần, họ không mất
thời gian trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác, do làm một
công việc lâu dài nên người lao động có nhiều kinh nghiệm, sáng kiến và phương
pháp làm việc tốt hơn.
“ Mặc dù Adam Smith cho rằng, thị trường chính là nơi quyết định nhưng
ông vẫn nghĩ lợi thế của một nước có thể là do lợi thế tự nhiên hay do nỗ lực cả
nước đó. Lợi thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện tự nhiên và khí hậu. Lợi thế
do nỗ lực là lợi thế có thể có được do sự phát triển của kỹ thuật và sự lành nghề”.
Lợi thế tuyệt đối so sánh số lượng của một loại sản phẩm được sản xuất ra ở
hai nước khác nhau với cùng một điều kiện sản xuất. Giả sử Việt Nam có lợi thế
tuyệt đối so với Hàn Quốc về sản xuất gạo, trong khi đó Hàn Quốc có lợi thế tuyệt
đối về sản xuất vải. Đó là lợi thế tuyệt đối tương hỗ, trong trường hợp nếu mỗi nước
chuyên môn hóa loại sản phẩm mà nước đó có lợi thế tuyệt đối thì tổng sản phẩm
của cả hai nước có thể tăng lên.
2.1.2.3. Lý thuyết của David Ricardo .
Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
9
tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Nói cách khác trong điểm bất lợi
vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu,
những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hóa sẽ có thể
chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác
và nhập về những hàng hóa mà việc sản xuất ra nó gặp nhiều khó khăn và bất lợi.
Từ đó tiết kiệm được nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nước. Ta có

thể giải thích rõ điều này thông qua ví dụ sau:
Giả sử 2 quốc gia Việt Nam và Mỹ có năng lực sản xuất vải và máy tính như
sau:
Quốc gia
Mặt Hàng
Mỹ Việt Nam
Vải ( m/1 giờ công)
Máy tính ( cái/ giờ công)
4
6
2
1

Ta thấy cả hai quốc gia đều sản xuất hai mặt hàng vải và máy tính. Tuy
nhiên, nếu phân tích cụ thể thì ta sẽ thấy năng suất lao động của ngành chế tạo máy
tính của mỹ gấp 6 lần của Việt Nam, trong khi đó ngành dệt chỉ gấp 2 lần. Như vậy,
giữa chế tạo máy tính và sản xuất vảo thì Mỹ có lợi thế tương đối trong việc sản
xuất máy tính còn Việt Nam có lợi thế tương đối trong việc sản xuất vải. Theo quy
luật của lợi thế so sánh hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu mỗi quốc gia chuyên môn
hóa sản xuất loại sản phẩm mình có lợi thế so sánh hơn sau đó tiến hành trao đổi
một phần sản phẩm cho nhau.
Giả sử tỉ lệ trao đổi là 6 máy tính lấy 6m vải thì Mỹ vẫn có lợi 2m vải, tức là
đã tiết kiệm được ½ giờ công, còn Việt Nam tiết kiệm được 3 giờ công do có lợi 3
máy tính.
Như vậy qua ví dụ trên ta thấy được lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa
các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Sự chuyên môn hóa sản xuất
những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu những sản phẩm bất
lợi hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất nguổn lực của mỗi nước.
Bên cạnh đó còn làm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng
10

khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì vậy, đây chính là tính tất yếu của việc mở
rộng hoạt động xuất nhập khẩu này.
2.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1.3.1 Đối với nền doanh nghiệp.
Ngày nay, xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp, việc xuất khẩu đã mang lại cho doanh
nghiệp sản xuất rất nhiều lợi ích cụ thể:
_ Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất trong nước có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng.
Những yếu tố đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất của
mình phù hợp với thị trường thế giới. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp tự nâng cao năng
lực và trình độ sản xuất của mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, phù
hợp với nhu cầu của từng thị trường.
_ Xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập
ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu và vật phẩm tiêu dùng, các dây chuyền công
nghệ có liên quan đến sản xuất và chế biến, vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân và thu được ngoại tệ để phục vụ cho quá trình tái đầu tư.
_ Khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu, thì doanh nghiệp sẽ có cơ
hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài, có thế
thông qua sản lượng tiêu thụ của mình mà doanh nghiệp có được những thông tin,
nguồn sản phẩm mới. Tạo điều kiện để liên doanh, liên kết hợp tác để sản xuất, tiêu
thụ những sản phẩm mới ngay tại nước mình hoặc các nước khác.
_ Ngoài ra, việc đưa các mặt hàng xuất khẩu ra thị trường quốc tế còn giúp
cho các doanh nghiệp xác định được doanh nghiệp mình nên chú trọng vào loại sản
phẩm nào, cần nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã, bao bì và hạ giá thành ra sao
để phù hợp với thị hiếu của thị trường quốc tế nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
2.1.3.2 Đối với nền kinh tế quốc dân.
Với xu thế ngày nay, trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và nền
kinh tế thế giới đã khẳng đinh: Một đất nước có được thiên nhiên ưu đãi đến đâu đi
nữa nhưng nếu không hội nhập vào thương mại quốc tế thì nền kinh tế tự cung tự

cấp đó sẽ kiệt quệ, yếu kém, không thế vực dậy được, không theo kịp được xu
11
hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân và sẽ bị tụt hậu. Chỉ có mở rộng ngoại
thương, hội nhập thương mại quốc tế mới cho phép chúng ta đánh giá đúng khả
năng trình độ , sự phát triển trong nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy xuất khẩu đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động xuất khẩu chè cũng là sự
đóng góp không nhỏ góp phần vào hoạt động xuất khẩu Việt Nam.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn không nhỏ cho nhập khẩu thiết bị, công nghệ
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với mọi quôc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát
triển. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi phải có một số lượng vốn rất lớn
để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu linh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã,đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất, tăng thêm về nguồn nguyên liệu cho sản xuất và chế biến, mở rộng khả
năng tiêu dùng một quốc gia. Ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất
cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản
xuất mặt hàng xuất khẩu của Việt nam trên thế giới. Nó cho phép chuyên môn hóa
sản xuất sản phẩm phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm , xóa
đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân tại các vùng
2.1.4 Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu
2.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp
Kinh doanh xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại mặt hàng do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó

xuất khẩu những mặt hàng này ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của doanh
nghiệp mình. Những nội dung này được thỏa thuận một cách tự nguyện, không ràng
buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
12
Các công việc chủ yếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường
tiếp cận với khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu
chào giá, hai bên kết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng.
2.1.4.2 Xuất khẩu ủy thác
Trong hình thức xuất khẩu ủy thách thì doanh nghiệp ngoại thương đóng vai
trò là trung gian xuất khẩu làm thay cho các doanh nghiệp xuất khẩu và được hưởng
phần trăm (%) theo giá trị lô hàng. Tỉ lệ phần trăm này do hai bên tự thỏa thuận với
nhau và ký kết hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp xuất
khẩu một lượng hàng nhỏ hoặc trước kia doanh nghiệp không có giấy phép kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp do không phải
chịu trách nhiệm về giá cả tăng hay giảm bất thường, người đứng ra xuất khẩu
không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt, với tình hình khan hiếm
vốn như hiện nay các doanh nghiệp ngoại thương thường áp dụng hình thức này do
không cần huy động vốn để mua chè. Tuy nhận tiền ít nhưng nhận tiền nhanh cần ít
thủ tục và tương đối tin cậy.
2.1.4.3 Buôn bán đối lưu.
Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập khẩu, mục đích để thu về hàng hóa
có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu, bởi vậy nó còn gọi là phương thức hàng
đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả,
tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý.
2.1.4.4 Gia công quốc tế
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là

phí gia công).
Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ,
nguyên phụ và nhân công của nước nhận gia công.
13
Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới
về nước mình.
2.1.4.5 Giao dịch tái xuất
Là một hình thức xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa đã nhập khẩu
trước đây nhưng chưa qua gia công chế biến ở nước tái xuất.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước
nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch
tam giác (Triangualar transaction).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự
chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến
hành xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện môn
cao.
2.1.5 Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần tập trung triển khai
đồng bộ một số nhiệm vụ chủ yếu sau
_Tập trung vào việc hạ lãi suất tín dụng cho vay, giảm bớt các thủ tục vay,
điều kiện được vay vốn không cần thiết để sản xuất, kinh doanh; tăng cường tính
thanh khoản để các doanh nghiệp được tiếp cận vốn vay với lãi suất lợp lý. Kịp thời
gian, giảm. miễn nộp một số loại thuế đối với các doanh nghiệp như: Thuế sử dụng
đất, Thuế TNDN, Thuế GTGT
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp giải phóng lượng hàng

tồn kho bằng việc tiếp tục đẩy mạnh hưởng ứng cuộc vận động người Việt Nam ưu
14
tiên dùng hàng Việt Nam; trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các
chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, tập trung vào các chợ truyền thống; tăng
cường công tác dự báo thông tin thị trường giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhanh
diễn biến thị trường để từ đó điều chỉnh sản xuất, kinh doanh cho phù hợp, đặc biệt
là thị trường xuất khẩu.
- Rà soát các dự án đầu tư chậm triển khai, tiến độ triển khai chậm để có biện
pháp đẩy nhanh tiến độ đặc biệt là các dự án trọng điểm, vốn đầu tư lớn.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, bảo đảm chất lượng, giá cả các
mặt hàng thiết yếu; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, hàng giả,
hàng kém chất lượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa trong nước phát
triển
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính nhằm làm giảm bớt các thủ tục
không cần thiết; đặc biệt là các thủ tục hải quan, thuế.
- Nâng cao chất lượng hàng hóa, đi đôi với chú trọng xây dựng thương hiệu
doanh nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Bên cạnh đó cần quan tâm công tác đào tạo lao
động có tay nghề, kỷ luật lao động tốt đáp ứng được đòi hỏi của yêu cầu công việc.
- Tăng cường xây dựng hạ tầng thông tin điện tử để từng bước xây dựng cổng
thương mại điện tử của tỉnh, tuyên truyền để các doanh nghiệp nâng cao nhận thức về
ứng dụng thương mại điện tử, khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử, để tiết kiệm chi phí kinh doanh tăng hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn để họ có khả năng
“đổi mới công nghệ”. Cụ thể là ta nên xây dựng các quỹ đầu tư mạo hiểm để giúp
các doanh nghiệp trong lúc họ cần vốn. Làm cho các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng
với nguồn vốn vay từ ngân hàng hơn qua việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có
thể phát hành chứng khoán để huy động vốn.
- Cần xây dựng hệ thống thông tin khoa học công nghệ để cung cấp thông tin
cập nhật, chính xác và chi tiết về các công nghệ hiện đại , qua đó, doanh nghiệp có
thể an tâm lựa chọn công nghệ thích hợp nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

của mình. Đồng thời, giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và triệt để công nghệ đó,
tránh gây lãng phí.
15
- Thực hiện cổ phần hóa các trung tâm nghiên cứu công nghệ để có thể hoạt
động tốt hơn, đồng thời triển khai hướng các trung tâm này vào việc phục vụ cho
các doanh nghiệp có hiệu quả hơn, thay vì ta cứ phải nhập công nghệ từ nước ngoài
một cách tràn lan như bây giờ.
- Chú trọng đầu tư vào con người, giúp người lao động lẫn người quản lý có
đầy đủ kiến thức, hiểu biết để khai thác triệt để các công nghệ mới và hiện đại.
2.2 Phân định nội dung nghiên cứu
2.2.1 Đặc điểm của thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu các đặt điểm của thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp có cơ
sở để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả và tránh được những rủi
ro nghiêm trọng.
_ Hiểu rõ chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp doanh nghiệp có thể
chủ động thực hiện đúng theo những quy định pháp lý của nước đó về chính sách
giá cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá, tránh những hậu qủa
khôn lường có thể xảy ra đối với doanh nghiệp như bị áp thuế chống bán phá giá
làm sụt giảm nghiêm trọng lượng hàng xuất khẩu.
_ Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là cơ sở để doanh
nghiệp định hướng lại hoạt đọng sản xuất, tập trung sản xuất, xuất khẩu những
chủng loại sản phẩm được khách hàng ưa thích và thường xuyên đa dạng hóa sản
phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
_ Nắm rõ hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu là cơ sở để doanh nghiệp
nghiên cứu sản xuất, đầu tư cải tiến trang thiết bị, học hỏi và sản xuất theo công
nghệ tiên tiến, xuất khẩu chè đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng , an toàn vệ
sinh thực phẩm, tránh trường hợp sản phẩm không đạt tiêu chuẩn bị trả lại hàng hay
phải hủy cả lô hàng gây thiệt hại lướn cho công ty về tài chính cũng như uy tín,
danh tiếng của công ty…
2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu

2.2.2.1: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho ta biết mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp gồm những
mặt hàng nào, tỷ lệ % của mỗi mặt hàng trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu
của doanh nghiệp; cho ta biết mặt hàng xuất khẩu nào là chủ lực , tương ứng với thị
16
trường nào… Thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá xem mặt hàng xuất khẩu đó
đã đúng với thế mạnh của doanh nghiệp hay chưa. Chỉ ra số lượng, cơ cấu, tỷ trọng
những mặt hàng đã xuất khẩu sang thị trường mà công ty hướng đến, từ đó đưa ra
giải pháp cho doanh nghiệp.
2.2.2.2 Số lượng, giá cả xuất khẩu.
Thông qua hai chỉ tiêu này, ta có thể biết được tổng sản lượng hàng hóa mà
doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị trường là bao nhiêu, giá cả của từng loại hàng
hóa như thế nào, có biến đổi gì so với các năm trước đó . Từ đấy ta có thể có những
phương án kinh doanh tốt hơn để điều chỉnh số lượng và giá cả hàng hóa xuất khẩu.
2.2.2.3 Thị phần xuất khẩu.
Chỉ tiêu này cho ta biết, trên thị trường xuất khẩu,các sản phẩm của doanh
nghiệp mình chiếm được bao nhiêu % tổng số nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu hàng
hóa của thị trường đó, vị thế của doanh nghiệp xuất khẩu đang ở mức nào và điều
đó đã tương xứng với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp hay chưa.
2.2.2.4 Năng lực cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là tích hợp các nguồn lực và năng lực có được bởi
doanh nghiệp để cung cấp giá trị cho khách hàng trong một lĩnh vực chuyên môn.
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thực hiện trên thương
trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở năng
lực cạnh tranh. Vì vậy, để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình
hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của doanh nghiệp
Việt Nam.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình để có
những thay đổi, phương án, chính sách cạnh tranh phù hợp.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CHÈ CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI HƯƠNG TRÀ SANG THỊ TRƯỜNG
EU
3.1 Tổng quan về công ty thương mại Hương Trà.
3.1.1 Giới thiệu về công ty thương mại Hương Trà
17
Công ty thương mại Hương Trà là chi nhánh trực thuộc của tổng công ty chè
Việt Nam có trụ sở chính tại Tầng 3, Toà nhà Vinatea - Số 46 Tăng Bạt Hổ - Quận
Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội.
Tên viết tắt : Huong Tra tea.
Giám đốc: Ông Nguyễn Kim Trung
Số điện thoại: 0439721618. Fax: 0439720178
Email: huongtra@vinatea
Công ty thương mại Hương Trà chuyên sản xuất các loại chè xanh, đen xuất
khẩu và chè hương tiêu dùng nội địa.
Các sản phẩm chính:
• Chè đen chế biến theo công nghệ Orthodox: OP, BOP, FBOP, P, Pekoe, BP, PS,
BPS, F, D và OPA
• Chè xanh: Gunpowder, chè xanh truyền thống Việt Nam, Chè xanh và chè đen ướp
hương thảo mộc, đóng túi nhỏ (tea bag), bao gói, hộp carton duplex từ 100 gr đến
200gr.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty thương mại Hương Trà là công ty thành viên hoạch toán kinh doanh
trực thuộc Tổng công ty chè Việt Nam theo quyết định số 449 CVN-HĐQT/QĐ
ngày 16/04/2002 của Hội đồng quản trị Tổng công ty chè Việt Nam và quyết định
số 487 CVN-TCCB/QĐ của Tổng giám đốc công ty chè Việt Nam về việc giao
nhiệm vụ cho công ty Hương Trà.
Công ty thương mại Hương Trà được Tống công ty chè Việt Nam giao vốn
và các nguồn lực tài chính khác để hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ
của Tổng giám đốc Tổng công ty giao. Công ty thương mại Hương Trà chịu trách
nhiệm trước tổng công ty chè Việt Nam về hiểu quả sử dụng vốn và các nguồn lực

được giao.
Công ty chịu sự chỉ đạo toàn diện và quản lý trực tiếp về mọi mặt của Tổng
công ty chè Việt Nam. Công ty Hương trà được chủ động sản xuất kinh doanh trong
phạm vi nhiệm vụ được Tổng giám đốc công ty chè Việt Nam giao.
3.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thương mại Hương Trà
Công ty thương mại Hương Trà là doanh nghiệp hoạt động theo sự quản lý,
chỉ đạo của tổng công ty chè Việt Nam, chuyên trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi
gia súc và nông lâm khác. Không chỉ sản xuất ngành chè nói riêng, mà công ty vẫn
18
kết hợp sản xuất các loại thực phẩm khác, trồng trọt nhằm cung cấp nguyên vật liệu
trực tiếp cho việc sản xuất xuất khẩu.
Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến các dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu và công nghệ chế biến chè, nhằm đưa ra thị trường sản phẩm chè
tốt nhất,phục vụ cho thị trường xuất khẩu. Chuyên bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các
sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm phục vụ cho đời sống.
Không chỉ phục vụ cho thị trường xuất khẩu mà công ty chú trọng vào việc phát
triển thị trường trong nước là chủ yếu.
Công ty kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật quy định
và theo sự ủy thác của Tổng công ty chè Việt Nam. Xuất khẩu các sản phẩm chè
( chè xanh, chè đen ) và các mặt hàng nông sản khác, hàng thủ công mỹ nghệ.
Trong những năm vừa qua, công ty thương mại Hương Trà đã thu được
những thành công đáng kể trong việc xuất khẩu mặt hàng chè ra thị trường thế giới
Bảng 3.1: Báo cáo tài chính của công ty từ 2011-2013
(Đơn vị tính: đồng)
T
T
Danh mục Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
24.472.971.783 22.632.838.357 30.217.472.987

2 Lợi nhuận gộp về cung cấp
dịch vụ và bán hàng.
7.768.046.850 4.143.854.339 8.492.962.139
3 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
4.337.574.407 2.719.255.031 6.285.813.689
4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 374.541 636.587 1.060.119
5 Lợi nhuận trước thuế 4.337.948.948 2.719.891.618 6.286.873.808
6 Lợi nhuận sau thuế 4.337.948.948 2.719.891.618 6.286.873.808
( Nguồn: báo cáo tài chính tổng hợp)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quả thực quy mô xuất khẩu chè của
công ty so với cả nước là tương đối nhỏ , nhưng so với tình hình hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của Công ty thì cũng có một tỉ trọng đáng kể. Năm 2013, do nền
kinh tế thế giới có sự chuyển biến tích cực nên kết quả kinh doanh của công ty
thương mại Hương trà tăng lên rõ rệt. Rõ ràng là việc xuất khẩu chè của công ty đã
tăng đều đặn qua các năm. Điều đó cho thấy trong tương lai triển vọng của hoạt
động xuất khẩu chè của Công ty sẽ còn phát triển hơn nữa.
19
3.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường EU của công ty
thương mại Hương Trà.
3.2.1 Đặc điểm của thị trường EU.
3.2.1.1 Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối.
Với dân số đông, hơn 400 triệu người tiêu dùng, thu nhập cao, EU là một thị
trường đầy tiềm năng cho nhiều mặt hàng xuất khẩu trong đó có mặt hàng chè.
Khoảng hơn một nửa số dân của thị trường EU có thói quen uống chè. Trong vài
thập kỉ qua, chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa chuộng ở
thị trường EU với những tác dụng ưu việt như chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe…
Tuy nhiên mỗi quốc gia lại có nhu cầu khác nhau về nhập khẩu. Lý do là EU
có sự khác biệt về khí hậu.
Một số nước vùng Scandinavra như Thuỵ Điển, Phần Lan… là những nước

vùng Địa Trung Hải lại có khí hậu nhiệt đới, còn các nước Tây Bắc Âu như Anh,
Pháp, Bỉ , Đức, Hà Lan…lại nằm trong vùng khí hậu ôn hòa. Chính sự khác biệt về
thời tiết này đã tạo ra khả năng trồng chè khác nhau và đưa đến nhu cầu nhập khẩu
các loại chè cũng tương đối khác nhau.
Trong hệ thống quy định bảo vệ người tiêu dùng EU có quy định các thành
phẩm của sản phẩm, cách bảo quản. Việc làm sai quy cách về đóng gói, bao bì, các
sản phẩm nhập lậu, đánh cắp bản quyền …bị xử lý rất nghiêm
Tập quán và thói quen tiêu dùng của người dân EU là họ thích tiêu thị các
sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng và uy tín lâu đời. Từ đặc điểm này, khi xuất khẩu
mặt hàng chè vào thị trường này thì công ty thương mại Hương Trà cần phải nắm
bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU, để từ đó có biện pháp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu chè vào thị trường này. Đặc biệt để kinh doanh với thị trường EU,
công ty thương mại Hương Trà cần chú ý đến thương hiệu chè của mình. Bởi lẽ đây
là thị trường có mức thu nhập khá cao nên cái mà thị trường này cần đó là thương
hiệu gắn với chất lượng.
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
20
Kênh phân phối tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của
tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn mà
không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác.
Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập
khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của tập
đoàn mình còn cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các
công ty bán lẻ độc lập.
Do công ty thương mại Hương Trà chưa đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ
thống các doanh nghiệp nhập khẩu chè của EU nên công ty tham gia vào thị trường
EU theo kênh phân phối không tập đoàn.
3.2.1.2 Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất

được bảo vệ, khác hẳn với thị trường của các nước đang phát triển. Để đảm bảo
quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản
xuât và có các hệ thống báo động giữa các nước thành viên, bãi bỏ việc kiểm tra các
sản phẩm ở biên giới. Vì vậy, thông thường khi bắt đầu triển khai hoạt động nhập
khẩu các sản phẩm chè, các tổ chức doanh nghiệp EU thường muốn tìm hiểu quá
trình sản xuất ngay từ khâu trồng trọt, hệ thống xử lý môi trường trong suốt quá
trình sản xuất và bảo quản.
EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng về độ
an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận
nhà, nhãn hiệu. Doanh nghiệp Việt Nam cần biết để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt
khe này.
Các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đưa ra các quy
chế định chuẩn quốc gia hoặc Châu Âu. Hiện nay ở EU có 3 tổ chức định chuẩn: Ủy
ban Châu Âu về định chuẩn, Ủy Ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện Định
chuẩn Viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường
này với điều kiện phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định
chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra
từ các nước có những điều kiện sản xuất chưa đạt được tiêu chuẩn của EU. Quy chế
bảo đảm an toàn của EU đối với một số sản phẩm tiêu dùng như sau:
21
Đối với nhóm mặt hàng chè ,khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm bảo
vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặc biệt những sản
phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Do các quy định khắt khe này, công tác
xuất khẩu chè vào thị trường EU của công ty thương mại Hương Trà gặp rất nhiều
khó khăn, nên lượng chè xuất khẩu của công ty vào thị trường này bị hạn chế đáng
kể.
3.2.1.3 Các chính sách ngoại thương của EU đối với mặt hàng chè
Chính sách ngoại thương của EU gồm: chính sách thương mại tự trị và chính
sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định xây dựng trên nguyên tắc: không phân
biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Để nguyên tắc được

thược hiện, EU sử dụng biện pháp đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát
triển và chậm phát triển. Đó là hệ thống ưu đãi phổ cập GSP-công cụ quan trọng
của EU để hỗ trợ các nước này, trong đó có Việt Nam thâm nhập thị trường của
mình. Mặt hàng chè của Việt Nam cũng được hưởng chính sách đãi ngộ thuế quan
phổ cập, tức là được hưởng thuế suất bằng 0 hoặc không có hạn ngạch. Một số mặt
hàng Châu Âu có sản xuất thì được hưởng thuế suất ưu đãi giảm từ 50-75%, có khi
100% giảm so với quy định MFN, song vẫn phải chịu điều tiết hạn ngạch nhằm
mục đích nhập khẩu vào EU vào những thời điểm mùa đông hay vào mùa trái vụ
Ngoài ra còn có hàng rào phi thuế quan khác như tiêu chuẩn kỹ thuật
Đây cũng là trở ngại lớn mà công ty thương mại Hương Trà cần phải vượt
qua. Tóm lại, đối với chiến lược phát triển ngành, thúc đẩy xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng, Việt Nam cần
tiếp tục duy trì lợi thế lợi thế so sánh trong các ngành sản xuất chủ lực như hiện
nay trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng cần nghiên cứu tăng tỷ lệ giá trị gia tăng
trong các mặt hàng xuất khẩu thông qua đầu tư vào con người, công nghệ, đặc biệt
là trong bối cảnh hậu gia nhập WTO.
3.2.1.4 Các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài nhập khẩu chè của Việt Nam, thị trường EU còn nhập khẩu ở một số
thị trường quốc tế khác. Các nước này có thể được xem là đối thủ cạnh tranh chính
của công ty không chỉ công ty thương mại Hương Trà nói riêng mà còn của cả
Việt Nam nói chung. Các nước trên gồm:
22
Ahentina là nước có xuất khẩu chè lớn nhất vào thị trường EU. Nằm ở
Châu Mỹ Latinh. Đất nước này vừa được khí hậu thiên nhiên ưu đãi, vừa thuận
tiên cho con đường thông thương. Các sản phẩm của Ahentina khi xuất khẩu sang
thị trường EU đều được hưởng quy chế tối huệ quốc với thuế suất bằng 0%.
Lượng xuất khẩu chè của Ahentina vào thị trường EU năm 2012 là 45.464 tấn,
chiếm 32.5% lượng chè nhập khẩu của EU .
Trung Quốc là nước có tiềm lực sản xuất chè lớn thứ hai thế giới ( chỉ sau
Ấn Độ). Năm 2012, Trung Quốc sản xuất ra 1.237 nghìn tấn chè, trong đó xuất

khẩu chiếm hơn một nửa. Về chất lượng và mẫu mã các mặt hàng chè xuất khẩu
của Trung Quốc thì khá đa dạng về chủng loại và kiểu dáng. Đặc biệt, Trung Quốc
rất chú trọng đến bao bì, mẫu mã thiết kế, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng của
người dân thị trường EU.
1
Ngoài ra còn có các công ty kinh doanh chè trong nước như: Công ty chè
Thái Nguyên, Công ty chè Hoa Sen…cũng được đánh giá là đối thủ cạnh tranh
của công ty.
3.2.2 Kết quả hoạt động xuất khẩu chè của công ty thương mại Hương trà sang
thị trường EU giai đoạn 2011-2013.
3.2.2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng chè của công ty thương mại
Hương Trà sang thị trường EU từ năm 2011- 2013.
( ĐVT: Tấn)
Nước 2011 2012 2013
Pháp 88.50 74.82 73.76
Đức 72.62 67.14 63.75
Phần Lan 28.75 21,15 -
Bỉ - 47,70 36.72
Italia 67.42 - 21.01
Anh 72,21 59,87 72.56
( Nguồn: Báo cáo tình hình ký kết hợp đồng XK của công ty giai đoạn 2011-2013)
1 ( www.cencus.gov.us

, 13h,15/10/2013; www.fao.org.com

, 17h, 01/12/2013)
23
EU là một thị trường lớn, tương đối ổn đinh với dân số hơn 500 triệu người,
thu nhập cao. Tuy nhiên, đây là thị trường khó tính do đó đẻ chiếm lĩnh thị trường

này không phải là vấn đề đơn giản.
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy trong khối EU thì Pháp là một trong những
thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của công ty thương mại Hương Trà. Những thị
trường còn lại nhưng Anh, Italia cũng đem đến một nguồn lợi nhuận không nhỏ cho
công ty. Tuy nhiên, sản lượng chè vào EU trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm.
Điều này giải thích cho việc EU ngày càng thắt chạt về những tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm vì lo lắng lượng thuốc trừ sâu độc hại còn lưu giữ trong chè nhập khẩu.
Đặc biệt, chè là mặt hàng có tính thời vụ nên khó bảo quản gây ảnh hưởng đến chất
lượng chè xuất khẩu của công ty và trong quá trình thu mua công ty vẫn chưa kiểm
soát được hết chất lượng chè đầu vào của mình, dẫn đến tình trạng chất lượng chè
không đảm bảo. Hơn nữa, do nguồn nhân lực của công ty còn hạn chế về tay nghề
nên công ty khó có thể nâng cao chất lượng chè của công ty nói chung và chất
lượng chè nhập khẩu nói riêng.
Ngoài ra, các mặt hàng chè của công ty chưa thật sự đa dạng để có thể đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dung trên thị trường EU. Muốn chiếm
được thị phần lớn ở những nước này và mở rộng hơn nữa ở thị trường EU thì đòi
hỏi công ty phải đáp ứng những tiêu chuẩn mà cả khối EU đề ra về chất lượng cũng
như mẫu mã.
Một nguyên nhân khác nữa khiến sản lượng chè xuất khẩu vào thị trường EU
có xu hướng giảm trong vòng 3 năm gần đây là do hoạt động marketing của công ty
còn nhiều hạn chế, nhân viên của công ty còn yếu kém trong công tác nghiên cứu
thị trường nên việc nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của khách hàng còn chưa kịp thời,
chính xác.
Biểu 3.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng chè của công ty
thương mại Hương Trà sang thị trường EU (2011-2013)
24
Từ ba biểu đồ trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy khối lượng chè xuất khẩu của
công ty và thị trường EU giảm dần theo từng năm. Năm 2011, tổng khối lượng xuất
khẩu chè vào thị trường EU chiếm 67% tổng lượng xuất khẩu của công ty vào các
thị trường khác. Đến năm 2012, tổng sản lượng chè xuất khẩu vào EU chiếm 50%

thì đến năm 2013, lượng xuất khẩu giảm dần ở mức 43%. Có thể thấy càng ngày
EU ngày càng thắt chặt hơn vấn đề nhập khẩu của sản phẩm của mình.
3.2.2.2 Các mặt hàng chè xuất khẩu sang thị trường EU.
Bảng 3.3: Các mặt hàng chè xuất khẩu của công ty thương mại Hương Trà sang thị
trường EU giai đoạn 2011-2013
( Đơn vị: tấn)
Mặt hàng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chè đen 146.47 131,75 185,67
Chè xanh 108,90 98,16 112,14
Chè CTC 72,10 54,97 76,21
Chè sơ chế 40,32 52,16 42,19
Chè thành phẩm 50,27 49,25 32,74
Chè loại khác 30,9 38,7 17,04
Tổng 448.98 424.99 465.99
(Nguồn: báo cáo tổng hợp các mặt hàng XK của công ty thương mại Hương Trà
giai đoạn 2011-2013,t8)
Chú thích:
_ Chè CTC là chè chất lượng cao, được sản xuất theo dây chuyền công nghệ
của Ấn Độ.
_ Chè thành phẩm là loại chè được sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có đủ
hương vị, bao gói để bán cho người tiêu dùng cuối cùng như chè túi, chè hộp, chè
nhúng ướp hương hoa,
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, sản lượng xuất khẩu chè den và chè CTC
có xu hướng tăng trong khi các mật hàng chè còn lại có xu hướng giảm sản lượng
xuất khẩu do công ty còn nhiều hạn chế trong việc huy động vốn nên công ty đã lựa
chọn tập trung sản xuất vào hai mặt hàng chè đen và chè CTC có tiềm năng xuất
khẩu vào EU lớn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và giảm sản lượng các
mặt hàng chè còn lại.
25

×