Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản ở Tổng Công ty thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.61 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới được hơn một năm nay( từ ngày 11/01/2007). Từ đó đến nay thì xu hướng tự do
hóa thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu dường
như là một tất yếu với các doanh nghiệp dù là bất cứ hình thức sở hữu nào thuộc bất
cứ thành phần kinh tế nào.
Nông nghiệp vẫn được Đảng và Nhà nước ta xác định là ngành hàng kinh tế
trọng điểm và nông sản ngay từ đầu cũng được xác định là mặt hàng chủ lực của Việt
Nam, với lợi thế sẵn có về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các hoạt động, chính sách
hỗ trợ có hiệu quả của Đảng và Nhà nước thì xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được
thành tựu đáng kể đặc biệt là xuất khẩu nông sản. Và tổng công ty thương mại Hà
Nội là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực cùng với
các doanh nghiệp khác trong cả nước tổng công ty đã góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản, thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời
sống nhân dân.
Tuy nhiên với nền kinh tế mở, mức độ cạnh tranh chính là thước đo độ mở
cửa của nền kinh tế như hiện nay thì hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam nói
chung và của tổng công ty thương mại Hà Nội nói riêng vẫn đang vấp phải sự cạnh
tranh lớn, tồn tại không ít khó khăn, hạn chế. Do vậy làm thế nào để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu nông sản, giữ vững thị trường truyền thống, xâm nhập và mở rộng
các thị trường mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu đang là câu hỏi mang tính
cấp thiết cần được giải quyết.
Từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài “đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông
sản ở tổng công ty thương mại Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2, Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: phân tích từ cơ sở lý luận đến thực
tế để thấy được thực trạng xuất khẩu nông sản của tổng công ty thương mại Hà Nội
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu của tổng công ty từ đó đề xuất các


giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: chuyên đề nghiên cứu lý luận và thực
tế hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty mẹ - tổng công ty thương mại Hà
Nội(văn phòng tổng công ty) trong những năm gần đây( 2003-2007).
4. Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề tốt nghiệp của tôi gồm ba chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh
nghiệp .
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của tổng công ty
thương mại Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của tổng công
ty thương mại Hà Nội.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Các khái niệm.
*Xuất khẩu :Theo quy định của khoản 1, điều 28, luật thương mại Việt Nam
năm 2005 thì “xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ việt nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Theo quan niệm của doanh nghiệp thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa, sản vật
ra thị trường nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch
vụ ra nước ngoài dựa trên lợi thế sẵn có của mình nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt
động xuất khẩu là việc bán hàng hóa dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền
tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ có thể là ngoại tệ với một hoặc cả hai quốc
gia.
*Hàng hóa xuất khẩu :là hàng hóa được sản xuất để đưa ra thị trường, mua
bán trao đổi trên thị trường nhưng là thị trường ngoài nước, hàng hóa này phải có sự

di chuyển qua biên giới của quốc gia, đồng thời cũng phải đáp ứng được tiêu chuẩn
chất lượng mà thị trường nhập khẩu đòi hỏi. Như vậy so với hàng hóa để mua bán
trên thị trường nội địa thì nó phức tạp hơn nhiều.
*Giá cả xuất khẩu: là mức giá của hàng hóa xuất khẩu. Nó được đưa ra dựa
trên mức giá quốc tế và có sự chấp nhận của cả hai bên xuất nhập khẩu.
*Kim ngạch xuất khẩu: được hiểu là tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của một
doanh nghiệp, một đơn vị kinh tế hay một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất
định
*Hạn ngạch xuất khẩu:là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, được hiểu
là quy định của nhà nước về số lượng hay giá trị của một mặt hàng hay một nhóm
mặt hàng được phép xuất khẩu sang một thị trường nhất định trong một khoảng thời
gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép (quota xuất khẩu ).
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Hợp đồng xuất nhập khẩu: là hợp đồng mua bán hàng hóa được kí kết giữa
một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài . Các chủ
thể của hợp đồng là người mua, người bán phải có trụ sở đăng kí kinh doanh tại các
nước khác nhau thông thường có quốc tịch khác nhau .
2.Vai trò của xuất khẩu nông sản với doanh nghiệp.
Xuất khẩu là hoạt động khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong phân
công lao động quốc tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với xu hướng tự do hóa thương
mại và hội nhập kinh tế quốc tế thì xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng
tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Xuất khẩu tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế làm giàu cho đất nước, xã hội. Có
thể xem xét vai trò của xuất khẩu nông sản trên hai giác độ cả vi mô và vĩ mô. Tuy
nhiên trong giới hạn của chuyên đề chúng ta chỉ tìm hiểu vai trò của xuất khẩu nông
sản ở tầm vi mô tức là vai trò của nó với doanh nghiệp.
+Mặc dù là một công ty hoạt động đa ngành đa lĩnh vực nhưng xuất khẩu vẫn
được đánh giá là hoạt động chủ lực với tổng công ty thương mại Hà Nội. Xuất khẩu

nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng có đóng góp to lớn với sự phát triển của
tổng công ty. Xuất khẩu nông sản có ý nghĩa quyết định với việc thực hiện mục tiêu
và chiến lược kinh doanh. Tổng công ty tiến hành rất nhiều hoạt động ở nhiều lĩnh
vực khác nhau tuy nhiên các hoạt động các lĩnh vực này có mối quan hệ nhất định.
Việc thực hiện hoạt động này sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động khác trong
đó xuất khẩu nông sản lại được coi là hoạt động chủ lực vì vậy nó không chỉ ảnh
hưởng đến mục tiêu, chiến lược kinh doanh của riêng lĩnh vực xuất khẩu mà còn ảnh
hưởng đến tất cả các hoạt động khác, lĩnh vực khác của tổng công ty cũng như các
đơn vị thành viên, các đơn vị liên kết tự nguyện.
+Xuất khẩu nông sản là điều kiện tốt để tổng công ty mở rộng thị trường tiêu
thụ, duy trì các thị trường truyền thống đồng thời mở rộng các thị trường mới tiềm
năng, ngoài ra xuất khẩu cũng thúc đẩy việc duy trì thiết lập các mối quan hệ với các
đối tác nước ngoài tạo cơ sở cho sự ổn định và phát triển của tổng công ty.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Xuất khẩu nông sản cũng giúp công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh thông qua việc đổi mới hoàn thiện công tác quản trị sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm ,nâng cao kĩ năng quản lý cũng như trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
+ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để doanh nghịêp thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác như nhập khẩu máy móc thiết bị, khoa học công nghệ tiên
tiến để tái đầu tư sản xuất mở rộng.
3 Nội dung của hoạt động xuất khẩu .
3.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường.
Trước khi bước vào tiến hành các hoạt động xuất khẩu thì công việc đầu tiên
không thể thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp nào đó là nghiên cứu thị trường. Nghiên
cứu thị trường là việc tìm hiểu tiếp cận thị trường nhằm nắm rõ nhu cầu , nhận biết
hàng hóa, lựa chọn bạn hàng, phương thức giao dịch, lập phương án kinh doanh cho
phù hợp. Nghiên cứu thị trường doanh nghiệp phải đưa ra được dự báo về tổng cung
và tổng cẩu của khách hàng hay nói cách khác chính là dung lượng của thị trường

nhập khẩu. Phải có được các thông tin về hàng hóa như nhu cầu hàng hóa, giá cả
hàng hóa, các dịch vụ xuất nhập khẩu.Tìm hiểu thị trường cũng đồng nghĩa với việc
phải tìm hiểu luật pháp liên quan đến nhập khẩu, phong tục tập quán, văn hóa kinh
doanh, văn hóa tiêu dùng của các nước.
3.2. Lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên và quan trọng trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu, tuy nhiên trong nhiều trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh
còn phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng điều kiện như nhau thì việc giao dịch cụ
thể với khách hàng này thì thành công nhưng với khách hàng khác lại thất bại. Vì vậy
một nhiệm vụ quan trọng của tổng công ty là lựa chọn khách hàng. Để lựa chọn
khách hàng Hapro không chỉ căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu mà còn
tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị, khả năng tài chính, uy tín của đối tác trên thị
trường, đặc biệt là các năng lực của đối tác: money, material supply, manufacture,
manegement, manprover, marketing.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu.
Phương án kinh doanh xuất khẩu được hiểu là kế hoạch xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp, xây dựng để đạt được mục tiêu đặt ra trong kì kinh doanh được
xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt thị trường.Việc xây dựng phương án
kinh doanh phải đánh giá được thị trường và các khách hàng từ đó lựa chọn mặt hàng
kinh doanh các điều kiện và phương thức kinh doanh cho phù hợp với nguồn lực của
tổng công ty. Trong phương án kinh doanh của mình tổng công ty cũng cần đề ra các
mục tiêu từ các mục tiêu trước mắt mang tính ngắn hạn đến các mục tiêu lâu dài
mang tính chiến lược cũng như các biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Cần sơ bộ
đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của phương án kinh doanh như chỉ tiêu tỷ
suất ngoại tệ hay chỉ tiêu hòa vốn. chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi…
3.4. Đàm phán, kí kết hợp đồng.
Đàm phán là quá trình đối thoại giữa Hapro và các đối tác nhằm đạt được
những thỏa thuận về nội dung của hợp đồng ngoại thương, để sau quá trình đàm phán

hai bên có thể đi đến kí kết hợp đồng.Trong quá trình đàm phán các bên không ngừng
tự điều chỉnh các nhu cầu, lợi ích của mình hay nói cách khác nó là quá trình thống
nhất các lợi ích trong khi vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên.
Tổng công ty có thể là đàm phán trực tiếp, đàm phán qua giao dịch thư tín
điện tín, hoặc qua điện thoại.
Sau khi thỏa thuận các điều kiện cần thiết các bên đi đến kí kết hợp đồng. Khi
kí kết hợp đồng phải đảm bảo hợp đồng có hiệu lực pháp lý, các điều khoản chặt chẽ,
tạo điều kịên để các bên thực hiện hợp đồng một cách tốt nhất.
3.5. Tạo nguồn và sản xuất hàng hóa.
Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ hàng hóa và cơ cấu hàng hóa thích
hợp với nhu cầu khách hàng đã và có khả năng mua trong kì kế hoạch.Nhiệm vụ cơ
bản của Hapro là tạo ra hàng hóa cần thiết đủ về số lượng, tốt về chất lượng kịp thời
gian yêu cầu, thuận lợi cho khách hàng và đáp ứng một cách thường xuyên liên tục
và ổn định ở các nơi cung ứng đó chính là công tác tạo nguồn và mua hàng.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong công tác tạo nguồn và mua hàng doanh nghiệp có thể chủ động tạo ra
hàng hóa thông qua việc mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng hoặc có thể mua
hàng không theo hợp đồng( mua đứt bán đoạn) khi nhận thấy trên thị trường có
những loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ở những khu vực nguồn
hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không thường xuyên doanh nghiệp có thể mua hàng
thông qua đại lý. Ngoài ra còn có các hình thức tạo nguồn khác như liên doanh, liên
kết tạo nguồn, nhận hàng ủy thác và bán hàng kí gửi, gia công đặt hàng và bán
nguyên liệu thu mua thành phẩm. hoặc có thể doanh nghiệp tự tổ chức sản xuất khai
thác hàng hóa.
3.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Đạt được thỏa thuận giữa hai bên để đi đến ký kết hợp đồng là công việc rất
phức tạp và khó khăn tuy nhiên sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí
kết, doanh nghiệp với tư cách là một bên kí kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó
đây là một công việc rất phức tạp không kém, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc

gia và quốc tế đồng thời phải đảm bảo được uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.Để
thực hiện một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần thực hiện các công việc sau:
-Xin giấy phép xuất khẩu: đây là công việc đầu tiên và là tiền đề quan trọng
về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác. Thủ tục xin giấy xin giấy phép xuất khẩu
phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý mặt hàng xuất khẩu.
- Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế.
-Chuẩn bị hàng hóa xuất nhập khẩu: nhằm có được hàng hóa đáp ứng
được các yêu cầu, điều khoản trong hợp đồng phù hợp với nhu cầu của khách hàng
về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại,… công vịêc chuẩn bị hàng hóa xuất
khẩu gồm ba khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói
bao bì xuất khẩu, kẻ kí mã hiệu hàng hóa xuất khẩu
-Thuê phương tiện vận tải: Trong mua bán quốc tế thì hàng hóa chủ yếu
được vận chuyển bằng đường biển do đó phương tiện vận tải chủ yếu sẽ là tàu
biển. .Trong vận tải đường biển có ba phương thức thuê tàu chủ yếu là phương thức
thuê tàu chợ phương thức thuê tàu chuyến và phương thức thuê tàu định hạn.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Mua bảo hiểm cho hàng hóa: hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
thường có khối lượng lớn, thời gian kéo dài, dễ ảnh hưởng của điều kiện thời tiết do
vậy độ rủi ro là rất lớn một biện pháp tài trợ rủi ro thường được áp dụng là mua bảo
hiểm cho hàng hóa. Người xuất khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp bán theo
điều kiện CIF, CIP và điều kiện của nhóm D tuy nhiên vì Hapro chủ yếu xuất khẩu
theo điều kiện FOB nên sẽ ít phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa: Để đảm bảo có được hàng
hóa theo đúng yêu cầu của hợp đồng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng trước khi
giao hàng người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng. Việc kiểm tra được tiến
hành ở hai cấp ở cơ sở và cửa khẩu.
-Làm thủ tục hải quan: theo quy định hàng hóa khi xuất khẩu phải làm thủ
tục hải quan. Đầu tiên doanh nghiệp phải tiến hành là khai báo hải quan, xuất trình
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan sau đó cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra

hàng hóa và đưa ra các quyết định như cho phép thông quan, cho hàng đi qua một
cách có điều kiện, cho hàng đi sau khi chủ hàng đã nộp thuế, hoặc hàng không được
phép xuất khẩu. Chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó.
-Giao hàng cho người vận tải : để giao hàng cho người vận tải chủ hàng cần
lập bảng đăng ký chuyên chở, lấy sơ đồ xếp hàng, bố trí phương tiện vận tải đưa
hàng vào cảng. Sau khi đã xếp hàng lên tàu chủ hàng sẽ lấy biên lai thuyền phó và
đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
-Làm thủ tục thanh toán:Tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mà có các
hình thức thanh toán Hapro thường sử dụng 2 hình thức thanh toán là thanh toán bằng
thư tín dụng (L/C) hoặc hình thức nhờ thu.
-Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: tùy theo từng trường hợp mà có cách
giải quyết các khiếu nại khác nhau sao cho hợp tình, hợp lý.
4. Các hình thức xuất khẩu:
Việc mua bán xuất nhập khẩu hàng hóa được tiến hành theo nhiều hình thức
khác nhau, mỗi hình thức có những ưu và nhược điểm riêng, tùy thuộc vào điều kiện
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cụ thể của mỗi doanh nghịêp, điều kiện hàng hóa và các điều kiện khách quan khác
mà doanh nghiệp có thể tiến hành xuất khẩu theo các hình thức khác nhau.
4.1. Xuất khẩu trực tiếp :
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong hoạt động mua bán quốc tế, là hình
thức xuất khẩu trong đó việc tạo lập mối quan hệ và thỏa thuận các điều kiện mua
bán do người mua và người bán trực tiếp thực hiện
4.2. Xuất khẩu qua trung gian.
Một hình thức cũng khá phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng là xuất khẩu
qua trung gian tức là hoạt động xuất khẩu được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung
gian thứ ba. Người trung gian trong giao dịch quốc tế thường là đại lý và môi giới.
4.3. Buôn bán đối lưu: (hình thức xuất nhập khẩu liên kết)
Là hình thức xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu người bán đồng thời là
người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Các hình thức xuất

nhập khẩu đối lưu như hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ, giao
dịch bồi hoàn, mua lại
4.4. Hình thức tái xuất khẩu :
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa được
nhập khẩu nhưng không được qua chế biến ở thị trường nước tái xuất. Theo quy định
của pháp luật Việt Nam thì “tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ
nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”.
(Luật thương mại 2005)
Ngoài các hình thức trên thì xuất khẩu hàng hóa còn được thực hiện qua một
số hình thức đặc biệt như gia công xuất khẩu, đấu giá quốc tế, giao dịch tại hội chợ
triển lãm,…
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN.
1. Đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu.
1.1. Đặc điểm chung của các mặt hàng nông sản:
- Các mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên như
các điều kiện về đất đai, thời tiết khí hậu, địa hình, nguồn nước… Hay nói cách cụ
thể hơn thì điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng từ đó ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của cây trồng và ảnh hưởng đến
giá cả, nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù
hợp thì cây trồng sẽ được phát triển tốt, cho năng suất cao và ngược lại sẽ ảnh hưởng
xấu dẫn tới cả năng suất và chất lượng đều giảm.
-Các mặt hàng nông sản mang tính thời vụ: việc sản xuất, thu hoạch thường
được tiến hành theo mùa vụ rõ ràng cụ thể với từng loại cây và từng khu vực nhằm
đảm bảo phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trồng, chăm sóc của con người cũng như sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng

do đó chất lượng, giá cả có sự biến động nhất định với từng loại nông sản theo từng
mùa vụ. Vào chính vụ thì chất lượng đồng đều, số lượng lớn, phong phú về chủng
loại giá cả vì thế mà cũng sẽ rẻ hơn. Nếu trái vụ hoặc thời tiết không thuận lợi thì
hàng nông sản khan hiếm chất lượng không đồng đều, giá bán sẽ cao hơn.
-Hàng nông sản mang tính phân tán: Mỗi loại cây khác nhau phù hợp với điều
kiện thời tiết khí hậu khác nhau do đó sẽ trồng và phát triển ở những vùng khác nhau
như cây chè thường phù hợp với điều kiện thời tiết đất đai của các tỉnh miền núi phía
Bắc trong khi đó cây caphê lại thích hợp với môi trường đất đỏ bazan của các tỉnh Tây
Nguyên như Đắc lắc, Đắc Nông…mặt khác hàng nông sản phân tán ở vùng nông thôn
và trong tay hàng triệu nông dân nhưng sức tiêu thụ lại tập trung ở thành phố và các
khu công nghịêp tập trung. Phương thức lưu thông hàng nông sản là phân tán- tập
trung, nông thôn- thành thị vì vậy việc bố trí địa điểm thu mua, phương thức thu mua,
chế biến và vận chuyển đều phải phù hợp với đặc điểm nói trên.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Các mặt hàng nông sản có tính tươi sống: hàng nông sản phần lớn là các
động thực vật tươi sống, dễ bị hỏng ôi, kém phẩm chất. Hơn nữa chủng loại, số lượng
chất lượng cũng rất khác nhau khi thu mua cần đặc biệt lưu ý phân loại, chế biến, bảo
quản, vận chuyển nhằm làm cho phương thức kinh doanh phù hợp đặc điểm của từng
loại .Thu mua, vận chuyển phải nhanh chóng, kịp thời tránh hao tổn.
-Hàng nông sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người, chất lượng của
nó tác động trực tiếp tới sức khỏe của người tiêu dùng nên yêu cầu về chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm được đặc biệt coi trọng và quy định chặt chẽ trong quá trình
sản xuất chế biến, bảo quản. Ngày nay chất lượng đã trở thành công cụ cạnh tranh
khá hiệu quả và để xâm nhập vào các thị trường khó tính thì đòi hỏi sản phẩm phải có
chất lượng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn cần thiết mà thị trường đó đặt ra.
-Hàng nông sản gồm nhiều chủng loại và chất lượng của từng mặt hàng thì
cũng rất khác nhau. Mỗi loại hàng khác nhau có tính chất, đặc điểm khác nhau, sinh
trưởng và phát triển trong các điều kiện không giống nhau thu hoạch và chế biến theo
những cách thức riêng nên chất lượng cũng khó đồng đều, ngay trong mỗi mặt hàng

thì chất lượng cũng đã được quy định thành rất nhiều loại khác nhau.
Hàng nông sản có những nét đặc trưng riêng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
buôn bán. Tìm kiếm những đặc trưng của hàng nông sản từ đó đưa ra các phương
thức kinh doanh cho phù hợp là một cách để tăng cường tính cạnh tranh của sản
phẩm để đảm bảo xuất khẩu thành công trên thị trường thế giới. Hàng nông sản rất
phong phú, rất chú trọng chất lượng sản xuất tiêu thụ ở khắp mọi nơi, quan hệ cung
cầu rất phức tạp vì vậy kinh doanh hàng nông sản cần nắm vững quy luật luân chuyển
của chúng.
1.2.Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản chính và cách bảo quản.
Nông sản gồm rất nhiều mặt hàng, mỗi mặt hàng lại được phân chia thành
nhiều loại khác nhau tùy theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi mặt hàng có những đặc
điểm sinh trưởng phát triển khác nhau, tính chất, điều kiện bảo quản, bao gói khác
nhau. Do đó cần nắm rõ đặc điểm của các mặt hàng để có cách thu mua, vận chuyển,
bao gói, bảo quản cho phù hợp. Chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm của một số hàng nông
sản chủ yếu :
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Gạo: gạo là mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam, trong kim ngạch nông
sản xuất khẩu thì gạo vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất( 23,8%). Gạo được hiểu là sản phẩm
tạo ra sau khi đã bỏ đi phần vỏ của hạt thóc, sản phẩm của ngành nông nghiệp trồng
lúa nước. Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà gạo được chia thành nhiều loại khác
nhau. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều loại gạo khác nhau có hai loại
chủ yếu là gạo nếp và gạo tẻ. Trong đó gạo nếp lại có nếp hoa vàng, nếp Mỹ, nếp lai,..
gạo tẻ cũng gồm rất nhiều loại: gạo tám, gạo khang dân, gạo tạp giao, gạo quy…Trong
xuất khẩu tùy theo thỏa thuận của hợp đồng người ta có thể chia gạo theo các tiêu thức
như tỷ lệ tấm( loại 5% tấm, 10 % tấm, 15% tấm, 25% tấm,..) hay theo kích thước hạt
gạo thì có hạt rất dài, hạt dài, hạt trung bình, hạt ngắn.
Gạo cần được đóng trong bao dứa có trọng lượng quy định là 3 lạng, mới bền
chắc, khối lượng tịnh có thể là 50 đến 100 kg/ bao, trong mỗi hợp đồng thường quy
định thêm 1% bao rỗng đi kèm, nhãn mác in trên bao được thỏa thuận theo hợp đồng

do người mua chon lựa. Sau khi được đóng bao, gạo bảo quản trong kho nhiệt độ
khoảng 18-25 độ là tốt nhất, được xếp thành lô trên bục thoáng, xếp theo kiểu so le,
không xếp chung với gạo hỏng và các loại hàng hóa có mùi, hóa chất,.. kho phải
chống mưa, chống thấm, khô ráo, thoáng mát, chống mốc, côn trùng.
-Chè:Là một quốc gia có truyền thống uống chè lâu đời, Việt Nam sản xuất
và tiêu thụ rất nhiều chủng loại chè, từ các loại chè truyền thống cho đến các loại chè
được du nhập từ nước ngoài.
Các loại chè được uống trong dân gian Việt Nam như chè tươi, chè nụ, chè
Bạng, chè mạn Hà Giang đã có từ rất lâu và khá phổ biến trong dân gian tuy nhiên từ
khi người Pháp chiếm đóng Đông Dương làm thuộc địa, ở Việt Nam đã xuất hiện
thêm hai loại chè đen, chè xanh
Chè đen: chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán chè thế giới, Sau
khi sàng sẩy, phân loại (trong quá trình tinh chế) chia ra nhiều loại như: OP, P, BOP,
BP , FBOP, PS , F, D chất lượng từ cao đến thấp theo kích thước của cánh chè.
• Chè xanh (xưa gọi là chè lục): Sản xuát nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Việt Nam theo quy trình: chè nguyên liệu tươi → diệt men →
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm nguội → vò →sấy khô→ sàng phân loại thành phẩm. Nước xanh
vàng, tươi sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng mùi cốm
Theo quyết định số 43/QĐ-BNN ngày 16/5/2007 của bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn về sản quy trình chế biến chè an toàn thì chè phải được chế biến theo
quy trình được quy định cụ thể như sau:
- Héo nhẹ: Rải trên nong từ 2÷4cm. Thời gian héo chè đối với nguyên liệu
giống chè Trung du tốt nhất là 3÷4 giờ, đối với giống chè LDP1 là 4÷6 giờ.
- Diệt men: Bằng thùng quay chế tạo bằng thép không gỉ. Lượng chè diệt men:
1,4- 1,6kg/mẻ, thời gian diệt men: 2,5-3 phút, nhiệt độ thùng sao: 250- 260 độ C, tốc
độ quay thùng sao: 40-45 vòng/phút, thủy phần chè sau diệt men: 60-62%.
- Vò và rũ tơi: làm 2 lần (mẻ). Với thùng vò có đường kính 300mm : 3,5-3,8
kg chè diệt men/mẻ vò tương ứng 6-7kg chè tươi/mẻ. Với thùng vò có đường kính

400mm: 5-6,6 kg chè diệt men/ mẻ vò tương ứng 9-12 kg chè tươi/mẻ.
-Làm khô: gồm ba giai đoạn đầu tiên chè sau khi vò và làm tơi sấy sơ bộ ở
máy sấy chuyên dụng nhiệt độ 100-110 độ C hàm lượng nước khoảng 33-35% thời
gian 4-5 phút. Sau đó chè được sao định hình trong máy sao thùng quay ở nhiệt độ
150-170 độ C khi hàm lượng nước còn khoảng 8-10% thời gian sao khoảng 15-20 phút.
Giai đoạn cuối là sấy bằng máy sấy chuyên dùng ở nhiệt độ 95÷100 độ C đến khi hàm
lượng nước trong chè còn 3%, thời gian sấy khoảng 20÷25 phút.
Chè được đóng gói trong bao PE, PP không rách thủng, miệng khâu kín, khối
lượng tịnh thường là 40kg/ bao bảo quản trong kho thoáng mát, khô ráo nhiệt độ
trung bình 18-25 độ C, độ ẩm không quá 75%.
-Lạc: là cây công nghiệp thực phẩm quan trọng và có giá trị dinh dưỡng cao
của nước ta, là nguồn nguyên liệu quan trọg của ngành thực phẩm chế biến và là món
ăn hết sức quen thuộc với mỗi gia đình Việt Nam. Lạc là loại cây ngắn hạn thích hợp
với thời tiết nắng nóng nhiệt độ trung bình từ 25-30 độ C. Lạc được chia thành hai
loại là lạc quả và lạc nhân.
Lạc quả : lạc còn cả vỏ, phải đảm bảo các yêu cầu độ ẩm không quá 2% không
được phép lẫn các loại khác, không được sâu mọt, mốc.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lạc nhân: phải sạch, không sâu mọt, độ ẩm theo khối lượng không lớn hơn
70%, không được phép lẫn các loại hạt khác.
Lạc phải được bao gói cẩn thận, không rách thủng, bền chắc, miệng bao phải
được khâu kín, bảo quản nơi khô ráo thoáng mát độ ẩm không khí khoảng 75 %
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh
nghiệp.
2.1.Các nhân tố khách quan.
-Yếu tố chính trị, luật pháp tạo nền tảng, hành lang pháp lý cho hoạt động
doanh nghiệp. Với nền kinh tế, chính trị ổn định như Việt Nam , hệ thống pháp luật
đang được hoàn thịên, sự hỗ trợ khuyến khích của Đảng và Nhà nước thì hoạt động
xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp có được cơ hội điều kiện phát triển, đồng thời

cũng cần chú ý đến tình hình chính trị cũng như hệ thống các chính sách, hệ thống
luật pháp của nước nhập khẩu.
- Yếu tố văn hóa xã hội: các yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng đến cuộc sống
và hành vi của con người qua đó ảnh hưởng tới cơ cấu nhu cầu, hành vi mua sắm tiêu
dùng của khách hàng. Hàng nông sản lại phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản, thiết
yếu của con người, chất lượng của nó ảnh hưởng tới sức khỏe của con người do vậy
yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi
tiến hành hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp cần tìm hiểu nền văn hóa xã hội, các
phong tục tập quán, dân số, xu hướng biến động của dân số, nhu cầu, thu nhập, thị
hiếu, lối sống của thị trường nhập khẩu từ đó tiến hành các hoạt động một cách hợp
lý mang lại hiệu quả kinh tế cao.
-Yếu tố kinh tế, công nghệ: các yếu tố kinh tế, công nghệ quy định cách thức
doanh nghiệp sử dụng tiềm năng của mình qua đó tạo cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp. Đăc biệt là tỉ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái của việt nam đồng so với các đồng
ngoại tệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp. Kinh tế
Việt Nam có tiềm năng lớn, tốc độ tăng trưởng khá cao xu hướng tự do hóa thương mại
và hội nhập kinh tế quốc tế chắc chắn sẽ là một điều kiện một cơ hội vô cùng thuận lợi
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật đã
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giúp cho tất cả các khâu từ quá trình sản xuất đến thu hoạch, chế biến sản phẩm.
Công nghệ trong sản xuất góp phần nâng cao năng suất, rút ngắn thời gian, đặc biệt
công nghệ sinh học trong sản xuất góp phần tạo ra nhiều giống mới với năng suất và
chất lượng cao hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng của người tiêu dùng. Ngay cả trong khâu thu hoạch và chế biến, sự góp phần
của công nghệ cũng nâng cao chất lượng sản phẩm cả về hình thức và phẩm chất.Sự
phát triển của công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách
chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lượng lớn và cũng sẽ thuận lợi hơn
trong việc giao dịch, giảm được chi phí giao dịch cũng như có thể thiết lập và mở
rộng quan hệ làm ăn với các khu vực thị trường khác nhau...

-Khách hàng: là tập thể, cá nhân có nhu cầu và có khả năng thanh toán mong
muốn được đáp ứng thỏa mãn về hàng hóa của doanh nghiệp. Như vậy khách hàng
chính là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp. Khách hàng mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp.Các hành vi mua sắm, sở thích thị hiếu của khách hàng sẽ quy định
cách thức kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ưa thích, tín nhiệm của khách hàng là tài
sản vô hình của doanh nghiệp “ hãy giữ lấy khách hàng vì chính cuộc sống của doanh
nghiệp ”. Với hoạt động xuất khẩu thì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các
tổ chức nước ngoài vì vậy cần biết rõ phong tục tập quán, phong cách làm việc, sở
thích thị hiếu của họ cũng như của thị trường nhập khẩu, làm tốt công tác nghiên cứu
thị trường, giao dịch đàm phán, kí kết tổ chức thực hiện hợp đồng.
-Đối thủ cạnh tranh: là những người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc có
thể thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh có thể
giành mất cơ hội kinh doanh , tạo ra nguy cơ thu hẹp thị trường , mất lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh: số lượng, điểm mạnh,
điểm yếu của các đối thủ để đưa ra các biện pháp cạnh tranh lành mạnh.
Trong ngành Thương mại hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp tham gia
hoạt động nhưng có thể chia ra 3 thành phần cơ bản là:
+Doanh nghiệp Nhà nước: Gồm có Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội, Sài
gòn Coop Mart, Tổng Công Ty thương mại Sài gòn, Haprosimex Hà Nội, công ty
Thanh Hà ,Công ty XNK Intimex..
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Doanh nghiệp tư nhân: Công ty Nguyễn Kim, Công ty TNHH Minh Anh, Công
ty TNHH Đại Lộc, Công ty TNHH Đại Thành. Công ty thương mại Thăng Long…
+ Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài: Công ty thương mại BigC, Công
ty Thương mại Hà Nội Mertro, Công ty Thương mại Vincom, công ty thương mại
Seiyu, Công ty thương mại và tiếp thị quốc tế…)
Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành là nhiều do vậy trong khi xây
dựng chiến lược Tổng Công Ty cần phải lựa chọn các đối thủ cạnh tranh để còn phân
tích và chia ra từng khu vực để xác định các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mang tính

đối kháng và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
2.2. Nhân tố chủ quan:
Tiềm lực của doanh nghiệp là các yếu tố mang tính chủ quan mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát ở một mức độ nào đó doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác các
cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Có thể kể đến các tiềm lực :
- Tiềm lực tài chính: Phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh vì vậy nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , các hoạt động
tạo nguồn, mua hàng và các hoạt động phục vụ cho xuất khẩu
Bảng 1:Tình hình vốn của tổng công ty
Đơn vị tính: VND
Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I. Nguồn vốn kinh doanh 27.550.499.532 30.586.779.456 35.990.812.320
A. Vốn cố định 9.567.344.780 10.340.267.120 12.760.234.187
Trong đó: - Ngân sách 7.879.556.990 8.870.190.347 9.550.478.391
- Tự bổ sung 1.687.787.790 1.470.076.773 3.209.755.789
B. Vốn lưu động 17.983.154.752 20.246.512.339 23.230.578.143
Trong đó: - Ngân sách 11.765.778.560 12.869.541.157 14.970.549.532
- Tự bổ sung 6.217.376.109 7.376.971.180 8.260.028.610
II. Nguồn vốn đầu tư XDCB 3.980.468.897 4.618.129.320 5.712.208.459
- Ngân sách 2.690.868.396 3.719.109.415 3.909.821.439
- Tự bổ sung 1.289.600.501 899.019.905 1.802.387.020
Nguồn: phòng kế toán tài chính.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội có tiềm lực tài
chính khá lớn vì là doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn chủ yếu là do nhà nước
cấp một phần khác là do tổng công ty tự huy động từ các nguồn khác như từ cán bộ
công nhân viên, vốn vay,…
-Tiềm lực con người: Con người là yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo thành

công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Con người sẽ quyết định việc sử dụng các
nguồn lực khác (vốn, nguyên liệu, tài sản…) một cách có hiệu quả hay không.Sau
những lần sáp nhập, tiếp nhận quản lý nhân sự của các công ty thành viên nhìn chung về
độ tuổi cho thấy, lực lượng lao động tương đối trẻ và có xu hướng trẻ hóa qua các
năm.Bên cạnh đó trình độ của cán bộ của tổng công ty cũng không ngừng được nâng
cao.Số cán bộ có trình độ đại hoc và trên đại học, chủ yếu là người ở độ tuổi cao, có kinh
nghiệm về chuyên môn cũng như khả năng lãnh đạo tốt, tổng công ty cũng luôn chú
trọng tới sức khỏe người lao động, cải thiện tốt môi trường làm việc, điều kiện làm việc
do vậy, cán bộ nhân viên luôn yên tâm làm việc, hoàn thành trách nhiệm của mình đối
với tổng công ty.
Bảng 2: Báo cáo thống kê chất lượng đội ngũ CBCNV của công ty mẹ-Hapro
(đến ngày 30/06/2007)
Tổng số
lao động
Trình độ chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Trình độ văn hóa
Trên
ĐH
Đại
học
CĐ,
trung cấp
CN kĩ
thuật
Khác A B C
ĐH trở
lên
7/10 10/10 12/12
230 9 175 23 6 17 7 18 47 29 9 100 84
Nguồn : phòng t ch c cán bổ ứ ộ
-Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp có rất nhiều

bộ phận tiến hành các hoạt động khác nhau các bộ phận này có thể hoạt động độc lập
với nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Xuất khẩu là một bộ phận trong
tổng thể đó nó không chỉ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của các bộ phận khác đồng thời nó cũng chịu sự tác
động ngược trở lại của các bộ phận kia. Do vậy trình độ tổ chức quản lý của doanh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp là vô cùng quan trọng, doanh nghiệp cần có biện pháp tổ chức khoa học để
các bộ phận thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời hỗ trợ giúp đỡ các
bộ phận khác vì sư phát triển chung của doanh nghiệp .
- Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp : phản ánh các tiềm lực vật chất
của doanh nghiệp như thiết bị, nhà xưởng, máy móc kĩ thuật … mà doanh nghiệp
hiện có có thể sử dụng trong kinh doanh.
Nông sản là mặt hàng đòi hỏi điều kiện bảo quản, chế biến khá khắt khe cần
có hệ thông kho bãi, máy móc thiết bị thỏa mãn những yêu cầu nhất định mới có thể
đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất kinh doanh đặc
biệt là khi hàng vào chính vụ.
3. Khái quát về tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam năm vừa qua.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các
nước là sự đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế và phát triển trong mối
quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia. Trong những năm gần đây hoạt động
xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, hàng nông
sản của Việt Nam đã có mặt trên nhiều thị trường, góp phần thu ngoại tệ để phát triển
đất nước . Tổng kim ngạch xuất khẩu ngày một gia tăng, cơ cấu các mặt hàng nông
sản xuất khẩu cũng cải thiện theo chiều hướng đa dạng hóa , thị trường ngày càng mở
rộng và thay đổi về cơ cấu.
Bảng 3: Kết quả xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam.
STT Mặt hàng 2004 2005 2006 2007 Đơn vị
1 Cà phê 976,2 912,7 980,9 1.170 Nghìn tấn
2 Cao su 513,4 554,1 708 700 Nghìn tấn

3 Gạo 4.063,1 5.254,8 4.643,4 4.500 Nghìn tấn
4 Tiêu 110,5 110 116,7 84 Nghìn tấn
5 Điều 104,6 109 126,8 150 Nghìn tấn
6 Lạc nhân 46 54,7 14,2 Nghìn tấn
7 Chè 104,3 91,7 105,6 113 Nghìn tấn
8 Rau quả 177,7 235,5 259,1 300 Triệu USD
Nguồn:Tổng cục hải quan.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung các mặt hàng nông sản của Việt Nam
có kim ngạch xuất khẩu khá lớn và Việt Nam hiện nay đang dẫn đầu thế giới về xuất
khẩu một số mặt hàng như đứng thứ nhất trên thế giới về xuất khẩu hồ tiêu; thứ hai
về gạo, cà phê, hạt điều; thứ 7, thứ 8 về cao su và chè.
Gạo:là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn. Với khí hậu, điều kiện tự nhiên
thuận lợi và kinh nghiệm, lịch sử lâu đời về nghề trồng lúa nước thì Việt Nam hàng
năm đã trồng, sản xuất ra sản lượng gạo khá lớn năm 2005 lượng gạo xuất khẩu đạt
5,2 triệu tấn mặc dù trong mấy năm gần đây lượng gạo xuất khẩu có xu hướng giảm
do nguồn cung gặp kho khăn, điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, diện tích
gieo trồng cũng có xu hướng giảm nhưng đây vấn được coi là mặt hàng đang có lợi
thế về giá và thị trường, giá gạo của Việt Nam so với Thái Lan đang thu hẹp khoảng
cách và có thời điểm ngang giá. Lượng gạo xuất năm 2007 đạt 4,5 triệu tấn, kim
ngạch 1,46 tỉ USD, so với năm 2006 giảm 3% về lượng, nhưng tăng 14,4% về giá trị.
Giá gạo XK bình quân năm 2007 đạt khoảng 300USD/tấn, tăng 17,5% so với năm
trước.
. Cà phê: lượng cà phê xuất khẩu tăng dần qua các năm và tăng mạnh vào
năm 2007 với 1,17 triệu tấn, kim ngạch 1,8 tỉ USD. So với năm 2006, lượng tăng
20%, kim ngạch tăng 49%. So với kế hoạch năm, lượng cà phê xuất khẩu tăng 38%,
giá trị tăng gần 2,3 lần. Cà phê là mặt hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất
trong tất cả các mặt hàng nông sản so với dự kiến kế hoạch năm. Năm 2007 đánh dấu
mức kim ngạch xuất khẩu cà phê vượt qua mặt hàng gạo và với khoảng cách 350

triệu USD. Cà phê tăng trưởng mạnh do giá cà phê năm nay được giá nhất trong 9
năm qua. Giá cà phê xuất khẩu bình quân tinh đến 2007 đạt khoảng 1.547 USD/tấn,
tăng 25% so với năm trước. Các thị trường dẫn đầu về nhập khẩu cà phê của Việt
Nam là Đức: 177 nghìn tấn, Hoa Kỳ: 135 nghìn tấn, Tây Ban Nha: 96 nghìn tấn,...
c. Cao su: Nhìn chung thì cao su là mặt hàng có tốc độ tăng khá nhanh tuy
nhiên năm 2007 lượng cao su xuất khẩu chỉ ở mức xấp xỉ và thấp hơn so với năm
trước. So với kế hoạch năm, xuất khẩu cao su chỉ đạt khoảng 85% về lượng và 94%
về kim ngạch, là một trong những mặt hàng không đạt được mục tiêu kế hoạch của
năm . Giá cao su xuất khẩu bình quân năm 2007 đạt khoảng 1.944 USD/tấn, tăng so
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với năm trước 7%. Năm 2007, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chính của
Việt Nam gần 428 nghìn tấn, chiếm tới gần 59,9% khối lượng xuất khẩu cao su của
cả nước. Tiếp theo là Hàn Quốc: 37 nghìn tấn, Malaysia gần: 35 nghìn tấn, Đài Loan
gần: 33 nghìn tấn,...
d. Chè: Chè là cây công nghiệp chủ yếu của ngành nhưng đến nay chè xuất
khẩu chiếm tỉ trọng giá trị xuất khẩu rất thấp, gần như không đáng kể so với các mặt
hàng khác. Xuất khẩu chè năm 2007 đạt khoảng 113 ngàn tấn, với kim ngạch hơn 129
triệu USD. So với năm trước, lượng tăng 7%, kim ngạch tăng 16,7%. So với kế
hoạch, vượt khoảng 8% về lượng và 11% giá trị. Giá chè xuất khẩu bình quân năm
2007 đạt khoảng 1.140 USD/tấn, tăng so với năm trước 9%.
e. Hạt điều: là mặt hàng mà Việt Nam có lượng xuất khẩu lớn thứ hai thế giới
và có tốc độ tăng cũng khá nhanh nếu như 2004 mới chỉ có 124 ngàn tấn thì năm
2007 đã đạt 150 ngàn tấn, kim ngạch 641 triệu USD, so với năm trước tăng 18% về
lượng và 27% về giá trị. Để đạt mức xuất khẩu trên, ngành điều đã phải nhập lượng
điều thô lớn để đáp ứng cho chế biến xuất khẩu điều. Giá hạt điều xuất khẩu bình
quân năm 2007 đạt khoảng 4.2740 USD/tấn cao hơn năm trước 8%.
f. Tiêu:Tiêu xuất khẩu là mặt hàng có tốc độ tăng giá mạnh nhất trong tất cả
các mặt hàng nông sản trong năm 2007 và hiện nay Việt Nam đang là nước xuất khẩu
tiêu lớn nhất thế giới. Lượng tiêu xuất khẩu năm 2007 đạt khoảng 84 ngàn tấn, kim

ngạch 278 triệu USD, so với năm 2006, lượng giảm 28%, kim ngạch tăng 46% do giá
tiêu tăng gấp 2 .Giá tiêu xuất khẩu bình quân năm 2007 đạt 3.291USD/tấn.
g. Rau quả: Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2007 đạt gần 300 triệu USD,
tăng 15% so với năm trước, nhưng thấp hơn mức chỉ tiêu kế hoạch 15%
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN.
Như trên đã phân tích chúng ta thấy rõ được vai trò của xuất khẩu nông sản
với toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, vậy làm
thế nào ta có thể biết được hoạt động xuất khẩu nông sản mang lại hiệu quả là bao
nhiêu và như thế nào? Để đánh giá được kết quả và hiệu quả đó chúng ta có thể sử
dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu :
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với tình trạng nền kinh tế như hiện nay Việt Nam cần rất nhiều ngoại tệ đặc
biệt là các ngoại tệ mạnh để có thể tiến hành các hoạt động thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Trong xuất khẩu kết quả kinh doanh được tính bằng số ngoại tệ do xuất khẩu
mang lại
H
xk
=
CPxk
DTxk
Trong đó: H
xk
là tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
DTxk: là doanh thu do xuất khẩu mang lại ( bằng ngoại tệ )
CPxk là chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu ( bằng nội tệ).
2. Tổng lợi nhuận:
Là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo
ra trong quá trình kinh doanh. Nói cách khác tổng lợi nhuận của doanh nghiệp chính

là số tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi đi các chi phí cần thiết để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng lợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, và lợi nhuận từ các hoạt động
khác. Vậy kết quả của hoạt động xuất khẩu cũng đóng góp vào tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp .
∑ ∑ ∑
−= CPDTLN
Ttrong đó:

LN
: là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thu được trong kì sản xuất kinh doanh.

DT
: là tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kì.

CP
: là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong kì.
3. Tỷ suất doanh lợi trên doanh số bán:
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy
kinh doanh những mặt hàng nào thị trường nào mang lợi nhuận cao cho doanh nghiệp

%100*1'
DS
P
P =
Trong đó :P’1 là mức doanh lợi trên doanh số bán.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
P: lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì

DS: doanh số bán thực hiện được trong kì.
4. Tỷ suất doanh lợi trên vốn kinh doanh.
Căn cứ vào chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể biết cho biết hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của mình (một đồng vốn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận)
%100*2'
Vkd
P
P =
Trong đó :P’2 là mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P: là lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì.
Vkd là số vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp trong kì
5.Tỷ suất doanh lợi trên chi phí kinh doanh.
Khác với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh chỉ tiêu này cho biết
một đồng chi phí cho kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

%100*3'
CPkd
P
P =
Trong đó:P’3 là mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh.
P là lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì.
CPkd là tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kì.
6. Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp .
Có những chỉ tiêu thể hiện bằng con số mà qua đó ta có thể thấy ngay được
kết quả, hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đó là những chỉ tiêu định lượng đã trình
bày ở trên, tuy nhiên còn có những chỉ tiêu mà chỉ nhận thấy được một cách cảm
quan ( định tính) như sự lớn mạnh, phát triển về thương hiệu, uy tín của doanh
nghiệp , hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường như thế nào các mối quan hệ với
các đối tác nước ngoài được xây dựng ra sao. Thương hiệu có ý nghĩa chiến lược
quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp sau này.

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN.
1. Sự cần thiết của các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay
việc bán hàng là rất khó, phải bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái chúng ta có,
việc xuất khẩu cũng vậy không chỉ có đươc nguồn hàng là chúng ta có thể xuất khẩu mà
còn phải xem xuất khẩu cho ai và xuất khẩu như thế nào. Để có thể thực hiện tốt các hoạt
động xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao, đạt được kim ngạch xuất khẩu cao, thu lợi
nhuận lớn nhất có thể chúng ta cần làm tốt tất cả các hoạt động từ điều tra nghiên cứu,
nắm vững nhu cầu của khách hàng của thị trường, đến giao dịch đàm phán kí kết hợp
đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng một cách tốt nhất. Ngoài ra cần thực hiện các biện
pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản để mang lại hiệu qảu xuất khẩu một cách cao nhất.
Các biện pháp này có vai trò to lớn nó không chỉ giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị
trường một cách tốt nhất để có các phương thức thực hiện các hoạt động thỏa mãn nhu
cầu khách hàng mà còn quảng bá hình ảnh, sản phẩm của doanh nghiệp đến thị trường,
khách hàng. Các giải pháp liên quan đến nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình
độ can bộ nghiệp vụ sẽ giúp cho doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, lôi
kéo khách hàng đến với doanh nghiệp
2.Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản chủ yếu:
-Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm: Sản phẩm là nguồn thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng hay nói cách khác khách hàng mua sản phẩm là để đáp ứng
các nhu cầu của mình. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng
cao khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng có được sự tín nhiệm và trung thành
của khách hàng đó là một thành công lớn với doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản
phẩm có thể là nâng cao tính năng, công dụng, tiện ích của sản phẩm, đổi mới sản
phẩm về hình dáng mẫu mã, làm phong phú về chủng loại có thể là tạo ra sản phẩm
mới hoàn toàn hoặc đơn thuần chỉ là sự cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng.
-Các giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu thị trường: Xuất khẩu là việc bán hàng

hóa dịch vụ ra thị trường nước ngoài vì vậy việc nghiên cứu thị trường đòi hỏi phải
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được tiến hành một cách tỉ mỉ và phức tạp hơn rất nhiều so với hoạt động buôn bán
nội địa. Nghiên cứu thị trường phải nắm bắt nhu cầu của thị trường, các phong tục
tập quán của các nước, lối sống, văn hóa và tất cả các yếu tố chi phối hành vi mua
sắm của người tiêu dùng. “Biết địch, biết ta trăm trận trăm thắng” có nắm ró được
thông tin về thị trường và cân đối các nguồn lực của doanh nghiệp để có các hoạt
động xuất khẩu phù hợp mang lại hiệu quả cao.
-Các giải pháp về thu gom tạo nguồn hàng cho xuất khẩu : để có thể tiến hành
hoạt động xuất khẩu thì công ty cần phải có nguồn hàng. Nguồn hàng ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nguồn hàng xuất khẩu là hàng
hóa của một công ty, một địa phương một vùng hoặc một đất nước có khả năng đảm
bảo xuất khẩu.tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ các hoạt động từ đầu tư, sản
xuất đến nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp
đồng,vận chuyển bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ tiêu chuẩn
cần thiết cho xuất khẩu.
Có được nguồn hàng ổn định, chất lượng tốt, giá cả hợp lý sẽ là điều kiên
thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu thu lợi nhuận cao, thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, góp phần tạo uy tín va hình ảnh của công ty đồng thời cũng năng cao khả
năng cạnh tranh, mở rộng thị trường cho công ty. Nguồn hàng có thể thu mua theo
phương thức mua đứt bán đoạn nhưng vẫn phải xây dựng mối quan hệ với một số nguồn
nhất định,phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống thu mua rộng khắp, hoạt động
thường xuyên, theo sát thị trường để có thể chủ động khi tiến hành xuất khẩu .
-Các giải pháp về nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên: Con người
là nguồn lực quan trọng nhất nó quyết định hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực
khác. Cán bộ nghiệp vụ xuất khẩu phải là những người có trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm nhất định, phải có đầu óc nhạy bén, linh hoạt và có khả năng phân
tích.Muốn có được đội ngũ cán bộ tốt công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý thu
hút lao động giỏi, có chính sách đào tạo và trao đổi kinh nghiệm thường xuyên tào

điều kiện thuận lợi cho các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
24
Chuyờn thc tp tt nghip
CHNG II:
THC TRNG HOT NG XUT KHU NễNG SN
CA HAPRO.
I. KHI QUT V TNG CễNG TY THNG MI H NI (HAPRO).
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh, phỏt trin ca Hapro.
Tng cụng ty thng mi H Ni l doanh nghip nh nc ra i theo Quyt
nh s 129/2004/Q TTg ngy 14 thỏng 07 nm 2004 ca Th tng chớnh ph v
vic phờ duyt ỏn thnh lp Tng cụng ty thng mi H Ni thớ im hot ng
theo mụ hỡnh Cụng ty m - Cụng ty con v Quyt nh s 125/2004/Q UB ngy
11 thỏng 08 nm 2004 ca UBND thnh ph H Ni v vic thnh lp Tng cụng ty
thng mi H Ni thớ im hot ng theo mụ hỡnh cụng ty m - cụng ty con.
1.1. Tờn cụng ty: tng cụng ty Thng mi H Ni
Tờn giao dch quc t: Hanoi Trade Corporation
Tờn vit tt: HTC
1.2.. a ch tr s chớnh: s 38-40, ph Lờ Thỏi T, qun Hon Kim, thnh
ph H Ni.
in thoi: 04.9285932/04.8267984
Fax: 8267983
Website: www.hapro-vn.com
E-mail:
Chính sách chất lợng:
Hapro đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng mọi yêu cầu đã
cam kết với khách hàng.
Hapro liên tục cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Hapro là ngời bạn đáng tin cậy và là ngời đồng hành thủy chung của khách
hàng.

2. Lch s hỡnh thnh, phỏt trin ca cụng ty
25

×