Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.12 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động
huy động vốn đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân em còn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng các anh chị làm việc tại ngân hàng được
khảo sát, nghiên cứu.
Đầu tiên, cho phép em được nói lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất cả các
thầy cô Trường Đại Học Thương Mại nói chung và các thầy cô khoa Tài chính – Ngân
hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian
học tập.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Hà Trang đã tận tình hướng dẫn giúp em cách làm
bài khóa luận từ cách lập đề cương ra sao? Triển khai từng chương như thế nào? Cô giáo
đã truyền đạt những kinh nghiệm quý giá của bản thân giúp em hoàn thành bài khóa luận
một cách tốt nhất có thẻ.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định đã nhiệt tình tạo
điều kiện cho em nghiên cứu số liệu, khảo sát khách hàng đóng vai trò quan trọng trong bài
khóa luận.
Kính chúc quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng cùng cô giáo Lê Hà Trang gặt hái
được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Kính chúc ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Nam Định ngày càng phát triển trên con đường hội nhập, hiện đại và đa năng vững mạnh
nhất trong khu vực.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Xuân Lộc
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Hà Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ i
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu khóa luận 2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM 3
1.1.1. Khái niệm về NHTM 3
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 5
1.2. Hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM 8
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM 8
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM 8
1.2.3. Các hình thức huy động vốn đối với KHCN 9
1.3. Hiệu quả huy động vốn đối với KHCN của NHTM 9
1.3.1. Quan niệm hiệu quả huy động vốn 9
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn đối với KHCN của NHTM 10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM 11
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan 11
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
NAM ĐỊNH 14
SVTH: Trần Xuân Lộc

Lớp: K46H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ
14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh NĐ 14
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh NĐ 15
2.1.3. Mô hình tổ chức của chi nhánh 15
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh NĐ giai
đoạn 2011 – 2013 18
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 19
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 19
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 20
2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu 20
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn KHCN tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ qua dữ liệu sơ cấp 20
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn KHCN tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ qua dữ liệu thứ cấp 22
2.4.1. Phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ KHCN 22
2.4.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động từ KHCN 24
2.4.3. Phân tích, đánh giá chi phí, khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động từ KHCN
27
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH 34
3.1. Các kết luận về hoạt động huy động vốn KHCN tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ 34
3.1.1. Thành công 34

3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 35
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động động huy động vốn KHCN tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ 37
3.2.1. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý 37
3.2.2. Tiết kiệm chi phí hoạt động 38
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
3.2.3. Xây dựng nhiều điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ 39
3.2.4. Nâng cao chất lượng Marketing ngân hàng 40
3.2.5. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên 41
3.2.6. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 41
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 43
3.3. Các kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động động huy động vốn KHCN tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ 43
3.3.1. Đối với Chính phủ và NHTW 43
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 44
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh NĐ 46
1.Kết quả nghiên cứu: 47
2. Hạn chế của nghiên cứu và các gợi ý cho các đề tài tiếp theo 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO i
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh NĐ ba
năm 2011- 2013……………………………… ………………………………………… 18
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả thu thập dữ liệu sơ cấp…………………………………21

Bảng 2.3. Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh NĐ…………………………………………………………………………… 23
Bảng 2.4. Tỷ lệ Nguồn vốn huy động từ KHCN trên vốn tự có của Ngân hàng Công
Thương – Chi nhánh NĐ………………………………………………………………… 24
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn từ KHCN của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh NĐ………………………………………………… ………… 25
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp chi phí huy động vốn từ KHCN của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ…………………… ……………………………… 27
Bảng 2.7. Cơ cấu và chi phí huy động vốn từ KHCN của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh NĐ……………………………………………………… …… 28
Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động vốn đối với tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ……………………………… …………29
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động vốn đối với phát hành trái phiếu của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ…………………………….…… 30
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động vốn đối với phát hành kỳ phiếu của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ…………………………… …… 31
Bảng 2.11. Chênh lệch thu, chi lãi trên chi phí trả lãi của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh NĐ.………………………………………… ……………………… 33
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phòng ban điều hành Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
NĐ……………………………………………………………………………………… 16
Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh NĐ……………………………………………………… …………………23
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung

1 KHCN Khách hàng cá nhân
2 NĐ Nam Định
3 NHTM Ngân hàng Thương Mại
4 NHTW Ngân hàng Trung Ương
5 PGD Phòng Giao Dịch
6 TMCP Thương Mại Cổ Phần
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia, trong xu thế
hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tế trong xu thế hội nhập đó. Trước
thềm hội nhập và phát triển như thế Việt Nam đang cần một nguồn vốn lớn để thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, để huy
động được một nguồn vốn lớn từ nền kinh tế là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt
Nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) nói riêng. Đối với
các NHTM việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế không chỉ làm cho nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển mà nó còn làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Nguồn vốn các
ngân hàng huy động xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn huy động chủ
yếu là nguồn tiền gửi của khách hàng trong đó đặc biệt là huy động từ khách hàng cá nhân
(KHCN). Là một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) Công thương Việt Nam đã không ngừng huy động vốn từ mọi đối tượng
khách hàng nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước cũng như tạo ra lợi nhuận cho
Ngân hàng.
Với vai trò là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh
Nam Định (NĐ) đã tiếp thu phương hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam, tìm mọi biện pháp để khai thác mọi nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn từ KHCN. Tuy

nhiên, trong những năm gần đây với sự tác động của suy thoái kinh tế cộng với sự cạnh
tranh từ các ngân hàng khác trên địa bàn nên hoạt động huy động vốn từ KHCN của chi
nhánh chưa thực sự đạt được hiệu quả tốt. Đó là lý do em chọn đề tài “Giải pháp tăng
cường hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra một số lý luận cơ bản về huy động vốn KHCN, làm rõ thực trạng huy động vốn
KHCN tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và đề ra các giải pháp tăng
cường hoạt động huy động vốn đối với KHCN của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh NĐ.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn đối với KHCN của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
+ Thời gian: Nghiên cứu và lấy số liệu từ năm 2011 – 2013
- Nội dung chính: Tình hình huy động vốn đối với KHCN của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng cách phát phiếu điều
tra cho khách hàng và phỏng vấn để ghi nhận ý kiến, nhận định của các nhân viên về hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng. Các dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo tài
chính của ngân hàng qua các năm.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp mô tả và giải thích, đối chiếu và so
sánh, phân tích và tổng hợp để phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn đối với KHCN

tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh NĐ.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu bởi 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn đối với KHCN tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đối với KHCN của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn
đối với KHCN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về NHTM và hoạt động huy động vốn tại NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam (Luật số 02/1997/QH10): “NHTM
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung về NHTM: “NHTM là một doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho
vay, thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động
khác có liên quan”.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ chính của NHTM

NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ chính: Hoạt
động huy động vốn; Hoạt động sử dụng vốn và hoạt động khác.
 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên quan trọng nhất của một Ngân hàng thương mại. Vốn
được Ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau khi đảm bảo
một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi. Nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại gồm vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn vay, vốn khác. Ngân hàng thường sử
dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:
- Vốn tự có của Ngân hàng: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của riêng các Ngân hàng
thương mại. Trong thực tế nguồn vốn này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân Ngân hàng thương mại mang lại, nó đóng góp một phần
đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.
- Vốn huy động: đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào
để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động
được. Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay
hé gia đình gửi vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
- Vốn vay: phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng trên
thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương (NHTW) dưới các hình thức tái chiết
khấu, vay có bảo đảm mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân
hàng thương mại khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
 Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được NHTM phân bổ sử dụng vào các mục tiêu khác
nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại
được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động
và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy

nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là một hoạt động quan trọng bậc nhất của NHTM, theo
thống kê, khoảng 70 - 80% thu nhập của Ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Tuy nhiên
đây cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều mối lo ngại cho Ngân hàng xuất phát từ cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan, do đó các NHTM phải có những chính sách nhằm giảm
thiểu rủi ro này.
- Nghiệp vụ đầu tư: Ngoài hoạt động cho vay NHTM còn sử dụng vốn để: Đầu tư vào
mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp,
các Công ty khác; Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
- Nghiệp vụ chiết khấu: Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các
giấy tờ có giá với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết khấu –
tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ
có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết khấu là thương phiếu, các giấy nợ như
trái khoán hay hối phiếu chấp nhận thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài
sản này tới lúc mãn hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.
 Hoạt động khác
NHTM là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động
trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa
bên phải thanh toán và bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh
chóng, hiệu quả. Một số hoạt động cụ thể như:
- Thanh toán hộ: Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài khoản giao dịch tại Ngân
hàng, Ngân hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng về các khoản tiền mua bán,
dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng của mình bằng các hình thức trên.
- Dịch vụ môi giới: mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho Công ty.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
4
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Hà Trang
- Các nghiệp vụ trung gian khác: dịch vụ ủy thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá cho
khách hàng thuê két sắt. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện một số dịch vụ trung gian khác.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn của NHTM
Vốn của NHTM là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho
vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Bao gồm: Vốn tự có, vốn huy động và vốn
vay.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.1.2.2. Phân loại hoạt động huy động vốn của NHTM
 Phân theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên lại bao
gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động của ngân hàng
sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt
động huy động vốn, dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân
hàng được chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác.
- Tiền gửi của cá nhân
KHCN chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì
vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vói đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng,
đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo
quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì KHCN đã đếm lại một lượng vốn huy động
đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được
thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực
hiện các hoạt động đầu tư của rmình một cách hiệu quả nhất.
- Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ KHCN mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng mà
các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng

trong hoạt động của ngân hàng.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng là
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân hàng thương
mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, với những ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi
tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà
từ hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại giảm bớt được
một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
 Phân loại theo mục đích huy động
- Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ
và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán
cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí
thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với lãi
suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của ngân
hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp
hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ
bằng nguồn vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng đến.

Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các
mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời
gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh
doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng
đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất hấp dẫn. Đây
cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt
theo quy định của văn bản pháp luật mà ngân hàng Nhà nước quy định.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
- Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị
trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất
của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng
bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
 Phân theo kỳ hạn
- Tiền gửi ngắn hạn: Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian
ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.
- Tiền gửi trung và dài hạn: Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài
hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng
với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
 Phân loại theo loại tiền
- Vốn huy động bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả
các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn
vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp
ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.

- Vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến
hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm
tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của khách hàng cũng như ngân hàng.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
 Đối với NHTM
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác của mình, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Huy động vốn còn là
tiền đề để NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác của mình. Mặt khác, thông
qua hoạt động huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp để hoàn thiện hoạt
động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng. Có thể nói
huy động vốn giải quyết “đầu vào” của NHTM.
 Đối với khách hàng
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối ngân hàng mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung
cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư để sinh lợi. Mặt khác, hoạt động huy động vốn
còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn nhàn rỗi. Hơn nữa,
hoạt động huy động vốn còn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác
của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng sản xuất, kinh doanh cũng như tiêu dùng.
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động huy động vốn có vai trò điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế,
giúp ổn định thị trường tiền tệ cũng như kiểm soát lạm phát. Mặt khác, hoạt động huy động

vốn còn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế, giúp phát triển thị trường tài chính.
1.2. Hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM
1.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM
KHCN chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy,
các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vói đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc
biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản,
đem lại khả năng sinh lời cho mình thì KHCN đã đếm lại một lượng vốn huy động đáng kể
cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất
ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện
các hoạt động đầu tư của rmình một cách hiệu quả nhất.
Huy động vốn từ KHCN là hình thức thu hút vốn từ các tầng lớp dân cư trong xã hội
gửi vào ngân hàng với mục đích vì lợi nhuận và các tiện ích trong thanh toán hoặc phát
hành các giấy tờ có giá.
1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM
KHCN là một trong những khách hàng quan trọng đối với NHTM vì vậy hoạt động
huy động vốn từ KHCN có vai trò rất lớn đối với NHTM. Với số vốn lớn huy động được
từ KHCN các ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ như cho vay, đầu tư, cung cấp các
dịch vụ thanh toán…nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng các
sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi nhuận của mình.
Đối với KHCN hoạt động huy động vốn là một kênh quan trọng giúp họ bảo quản số
tiền nhàn rỗi một cách an toàn, đồng thời tìm kiếm được lợi nhuận từ những khoản tiền gửi
mang lại. Không những thế, sau khi thực hiện giao dịch với ngân hàng khách hàng còn
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
được hưởng nhiều dịch vụ tiện lợi khác do ngân hàng cung ứng. Thời hạn gửi dài hay
ngắn, số luợng nhiều hay ít là tuỳ thuộc khoản vốn của họ nhàn rỗi được bao lâu, lãi suất
của các loại tiền gửi so với các hình thức đầu tư khác và những dịch vụ mà ngân hàng cung

ứng có tiện lợi hay không.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn đối với KHCN
 Huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi thanh toán là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ
lúc nào. Chính vì thế, ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp đối với loại tiền gửi này. Tài
khoản này mở cho các khách hàng có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
 Huy động qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
với mục đích cất trữ an toán. Khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào. Do đó ngân hàng
thường áp dụng mức lãi suất thấp cho loại hình tiền gửi này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đáo
hạn. Trong trường hợp muốn rút sớm thì thường sẽ chỉ được hưởng mức lãi suất thấp hơn
lãi suất cam kết. Loại hình tiền gửi này phục vụ cho các khách hàng muốn hưởng lãi suất,
do đó lãi suất trong loại hình tiền gửi này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách
hàng.
 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Phát hành giấy tờ có giá là phương thức hữu hiệu để NHTM huy động vốn trên thị
trường, gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn: NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (thời hạn
dưới 12 tháng) bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu,…
- Huy động vốn trung và dài hạn: NHTM thường phát hành trái phiếu, cổ phiếu,… để
huy động vốn trung dài hạn (3,5 hay 10 năm). NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3
phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá chiết khấu và
phát hành giấy tờ có giá phụ trội.
1.3. Hiệu quả huy động vốn đối với KHCN của NHTM
1.3.1. Quan niệm hiệu quả huy động vốn
Trước tiên, ta cần tìm hiểu quan điểm về hiệu quả: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới
dạng thương số, hoặc Kết quả/Chi phí hoặc Chi phí/Kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung
SVTH: Trần Xuân Lộc

Lớp: K46H5
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên không thể tính kết quả bằng cách lấy kết
quả trừ chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu quả.
Từ đó, ta rút ra được hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu
sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn
=
Kết quả thu được từ huy động vốn
Chi phí bỏ ra để huy động vốn
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn đối với KHCN của NHTM
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ KHCN
- Vốn huy động từ KHCN trên tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn huy

động từ KHCN
=
Vốn huy động từ KHCN
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn từ KHCN của NHTM, chỉ tiêu này
càng cao thì cho thấy hiệu quả huy động vốn từ KHCN của ngân hàng càng hiệu quả.
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động từ KHCN
Tốc độ tăng
trưởng vốn
huy động từ
KHCN năm N
=

Vốn huy động từ KHCN năm N – Vốn huy động từ KHCN năm N-1
x100%
Vốn huy động từ KHCN năm N-1
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn huy động từ KHCN qua các
năm, chỉ tiêu này dương và càng lớn càng thể hiện rõ sự tăng trưởng của nguồn vốn huy
động từ KHCN của ngân hàng.
- Tỷ lệ Nguồn vốn huy động từ KHCN trên vốn tự có
Tỷ lệ Nguồn vốn huy động
từ KHCN trên vốn tự có
=
Tỷ lệ Nguồn vốn huy động từ KHCN
Vốn tự có
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt từ nền kinh tế.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chi phí, khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động từ KHCN
- Quy mô vốn huy động trên chi phí vốn huy động
Chi phí huy động vốn
từ KHCN bình quân
= Chi phí huy động vốn từ KHCN
Tổng nguồn vốn huy động từ KHCN
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
+ Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động: cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân
hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
+ Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động: cho thấy một đồng vốn huy động được ngân hàng
bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem một

đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
- Chênh lệch thu chi lãi trên chi phí trả lãi
Chênh lệch thu chi lãi = Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã
sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động
cho đồng vốn đó.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đối với KHCN của NHTM
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách lãi suất của Ngân hàng
Lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cho vay và huy động
vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi
suất chênh lệch đầu ra đầu vào của ngân hàng. Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm
mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của họ. Vì vậy, ngân hàng phải có
một chính sách lãi suất hợp lý vừa đáp ứng quy định về lãi suất của NHTW lại vừa tạo ra
được sức hấp dẫn đối với khách hàng gửi tiền. Tuy nhiên không phải ngân hàng đưa ra lãi
suất cao là hấp dẫn, mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà Ngân hàng đưa ra sẽ
đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi
suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm phát, do đó Ngân hàng phải
dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra
với mức lãi suất huy động cao thì ngân hàng cũng phải cho vay với lãi suất cao tương ứng
thì mới tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục
đích khác hay gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn. Bởi
vậy Ngân hàng phải có chính sách lãi suất phù hợp để thu hút khách hàng nhưng cũng
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang

không được cao quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận
của Ngân hàng.
1.4.1.2. Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng đa dạng,
phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do việc thực hiện được dịch
vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là
các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách
hàng tâm lý ngại đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong
việc tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các khoản
tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
1.4.1.3. Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo khả
năng sinh lời, khả năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành
công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương mại hiện nay.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh
doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, nên sự thay đổi
của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính:
Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu cầu của khách
hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt được mục
tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân hàng đưa ra
được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần dáp ứng được nhu cầu của khách hàng
đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ
đưa ra những sản phẩm mới.
Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy đủ về ngân
hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một hình ảnh nhân viên ngân
hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn,…sẽ tạo lòng tin với khách hàng.

Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy động vốn
nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
1.4.1.4. Công tác cán bộ tổ chức
Chìa khoá thành công của một ngân hàng ngoài các nhân tố khác không thể không kể
đến nhân tố con người. Một ngân hàng xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao, đoàn kết, thân thiện, năng động, có bộ máy tổ chức khoa học hợp lý, đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh sẽ có lợi thế trong huy động vốn . Bởi lẽ, ngân
hàng với trang thiết bị cơ sở hạ tầng hiện đại, các nhân viên nhiệt tình, lịch sự và có chuyên
môn hoạt động cao tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, điều này sẽ thu hút được khách
hàng đến giao dịch.
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường kinh tế xã hội
Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc
huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM.
Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM
ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được
hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các NHTM cung ứng, các
hoạt động thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản vốn,
chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Ngược lại, nếu nền kinh tế kém phát triển, kinh tế
trì trệ thì nguồn vốn đổ vào ngân hàng sẽ ít đi dẫn đến hoạt động tín dụng lại căng kém
phát triển.
Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của
ngân hàng. Người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi
nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các
tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị.

Bên cạnh đó, các yếu tố như thu nhập của dân cư, thời vụ chi tiêu cũng là các nhân tố
ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Tại các thành phố lớn, nơi tập
trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập
gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu
ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền.
1.4.2.2. Môi trường pháp lý
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt, hàng hoá tiền tệ nên chịu tác
dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của Chính Phủ và của NHTW. Sự thay đổi chính
sách của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của NHTM. Sự ổn
định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một ngân
hàng thương mại với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
1.4.2.3. Khách hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thông
tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là KHCN. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu
của từng loại khách hàng của mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát
triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh NĐ
2.1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách
ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tiền thân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam là Ngân hàng Công Thương Việt Nam được viết tắt là INCOMBANK và được đổi
tên thành VIETINBANK vào năm 2007. Đây là một NHTM lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hiện nay ngân hàng đã có hệ thống mạng lưới trải
rộng toàn quốc với 1 Sở giao dịch, 151 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch (PGD)/
Quỹ tiết kiệm.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
Qua hơn 20 năm xây dựng, phát triển Vietinbank đã 8 năm liên tục được Ngân hàng
Nhà Nước xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động
ổn định, an toàn và hiệu quả. Với slogan “Nâng giá trị cuộc sống” Vietinbank luôn giữ
vững niềm tin khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách phục vụ nhiệt
tình, chuyên nghiệp của nhân viên.
2.1.1.2. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh NĐ
- Tên đơn vị: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh NĐ (Vietinbank
NĐ)
- Quá trình hình thành: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ
tiền thân là Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Nam Ninh được thành lập 8/1988. Tháng
3/1992 sau khi chia tách tỉnh Hà Nam Ninh thành lập Ngân hàng Công Thương tỉnh Nam
Hà. Đến 12/1996 tỉnh Nam Hà tiếp tục được chia tách, theo đó Ngân hàng Công Thương
tỉnh NĐ ra đời và từ đó đến nay quy mô hoạt động không ngừng lớn mạnh, góp phần thúc
đẩy kinh tế địa phương từng bước ổn định và phát triển.

- Địa chỉ: 119 Quang Trung, Phường Quang Trung, Thành phố NĐ.
- Điện thoại: 0350 3848639 - Fax: 03503 848668
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh NĐ
Ngân hàng Công Thương tỉnh NĐ là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công Thương
Việt Nam có chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn, tín dụng, góp phần đắc lực trong
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, thực thi chính sách
tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá,
vàng bạc
- Thanh toán quốc tế; đầu tư chứng khoán; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ
về quản lý nợ và khai thác tài sản, cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.3. Mô hình tổ chức của chi nhánh
 Mô hình tổ chức tại chi nhánh bao gồm:
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phòng ban điều hành Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh NĐ.
(Nguồn : Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh NĐ)
- Phòng Khách hàng Doanh nghiệp:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp để
khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ của Ngân

hàng cho khách hàng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn VND và ngoại tệ từ khách hàng doanh nghiệp; chăm
sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng; thực hiện nghiệp
vụ tín dụng và xử lý giao dịch; quản lý các khoản tín dụng đã được cấp.
- Phòng KHCN:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với KHCN để khai thác vốn bằng
VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng đối với khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn VND và ngoại tệ từ KHCN; thực hiện tiếp thị, hỗ trợ,
chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng; thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
- Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Thực hiện bảo vệ an toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ: Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động phù hợp; mua sắm thiết bị cho chi nhánh.
- Phòng Tổng hợp:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo
cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
Nhiệm vụ: Dự kiến kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh; làm công tác thi đua Chi
nhánh; thực hiện công tác tiếp dân và quản lý hòm thư góp ý của đơn vị.
- Phòng Kho quỹ:

Chức năng: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của NHTW và Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy.
Nhiệm vụ: Quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của NHTW và Ngân hàng Công
Thương Việt Nam; thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, khách hàng.
- Phòng Kế toán:
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu tại Chi nhánh;
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán, hạch toán xử lý giao dịch.
Nhiệm vụ: Thực hiện mở - đóng giao dịch Chi nhánh hàng ngày, nhận các dữ liệu mới
nhất từ Ngân hàng Công Thương Việt Nam, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện giao
dịch; thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng; quản lý thông tin khách hàng; quản lý
séc, giấy tờ có giá, tiền mặt trong ngày; quản lý các giao dịch nội bộ; lập kế hoạch tài
chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
- 10 PGD: PGD Hạ Long, PGD Năng Tĩnh, PGD Thành Nam , PGD Nam Phong,
PGD Vị Hoàng, PGD Nam Trực, PGD Trực Ninh, PGD Nghĩa Hưng, PGD Xuân Trường,
PGD Giao Thủy. Đây là đơn vị hạch toán báo sổ, chủ yếu làm nhiệm vụ thu chi tiền cho
các khách hàng xa trung tâm Chi nhánh.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh NĐ giai
đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh NĐ ba
năm 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
S

T
T
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch giữa
2012 - 2011
Chênh lệch giữa
2013 -2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1
Tổng thu
nhập
912.490,84 847.126,02 903.412,03 -65.364,82 -7,16 56.286,01 6,64
2
Tổng chi
phí
856.832,87 791.792,15 847.923,37 -65.040,72 -7,59 56.131,22 7,09
3
Lợi nhuận
trước thuế
55.657,97 55.333,87
55.488,66
-324,1 -0,58 154,79 0,28
4
Lợi nhuận
sau thuế

41.743,48 41.500,40 41.616,49 -243,08 -0,58 116,09 0,28
5
Vốn chủ
sở hữu
151.923 181.370 183.934 29.447 19,38 2.564 1,41
6
Tổng Tài
sản
1.899.712 2.243.505 2.278.676 343.793 18,09 35.171 1,57
7 ROA
2,19 1,84 1,82 - - - -
8 ROE
27,47 22,88 22,62 - - - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 – 2013 Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh NĐ)
 Nhận xét
Kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể xem là khả quan với mức lợi nhuận dương
trong 3 năm (2011 – 2013). Xét trên cả 3 năm thì thấy lợi nhuận có sự suy giảm, tuy sự suy
giảm này không thực sự rõ nét nhưng cũng phản ánh phần nào tình hình kinh doanh của
Ngân hàng. Cụ thể, năm 2012, lợi nhuận thuần đạt mức 41.500,40 triệu đồng giảm 0,58%
so với năm 2011 ,đến năm 2013 có sự tăng trưởng nhẹ nhưng chưa vượt qua được năm
2011, tăng 0,16% so với năm 2012 đạt 41.616,49 triệu đồng.
Tổng thu nhập của chi nhánh có sự biến động chưa ổn định, cụ thể năm 2012 giảm
65.364,82 triệu đồng so với năm 2011, tuy nhiên đến năm 2013 lại tăng 56.286,01 triệu
SVTH: Trần Xuân Lộc
Lớp: K46H5
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang
đồng. Chi phí cũng biến đổi khá tương đồng với Thu nhập của Chi nhánh, cụ thể năm 2012
giảm được 7,59% so với 2011 nhưng sau đó 2013 lại tăng 7,09% so với 2012.

Chỉ số ROA vào khoảng 1,82 – 2,19% cho thấy khả năng sinh lời trên tổng tài sản của
chi nhánh ngân hàng khá cao, so sánh với ROA trung bình ngành ngân hàng là 1,41%
(năm 2012) và Ngân hàng Công Thương nằm trong top 10 Ngân hàng có ROA cao nhất.
Chỉ số ROE đạt từ 22,62 – 27,47%, tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
Công Thương - chi nhánh NĐ ở mức khá tốt.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện
cùng một lúc với nhiều người theo một số các câu hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến
của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng hoặc lựa chọn phương án trả lời theo
một quy ước nào đó.
Phương pháp này được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra: Gồm 25 phiếu, trong đó 15 phiếu phát cho KHCN đến giao
dịch tại Chi nhánh và 10 phiếu phát cho cán bộ Chi nhánh. Phiếu điều tra gồm hai nội dung
chính: Phần một là thông tin của người tham gia trả lời, phần hai là bộ câu hỏi trắc nghiệm.
Bước 2: Xây dựng các câu hỏi cho phiếu điều tra. Bộ câu hỏi trắc nghiệm bao gồm 10 câu,
mỗi câu gồm các phương án lựa chọn A, B, C,… thể hiện đối tượng, mục đích chủ yếu gửi
tiền, mức độ hài lòng của khách hàng về hình thức huy động, mức lãi suất cũng như chất
lượng dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Dựa vào đáp án lựa chọn từ đó phát hiện ra những mặt
tích cực và hạn chế của công tác huy động vốn đối với KHCN tại chi nhánh.
Bước 3: Tiến hành điều tra
- Thời gian: từ ngày 01/03/2014 – 10/03/2014.
- Số lượng điều tra dự kiến 25 người
- Địa điểm: Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
- Đối tượng phát phiếu điều tra: Khách hàng đến giao dịch và cán bộ tại Chi nhánh.
Bước 4: Tập hợp, xử lý kết quả điều tra để phục vụ cho quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn đối với KHCN của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh NĐ.
SVTH: Trần Xuân Lộc

Lớp: K46H5
19

×