Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.05 KB, 55 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Tài chính Ngân hàng – Trường
Đại học Thương mại, với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô, chúng em đã được
tiếp cận và trang bị cho mình rất nhiều kiến thức từ những kiến thức tổng quát cho
đến kiến thức chuyên ngành Tài chính Ngân hàng. Tuy nhiên, học đi đôi với hành,
để những kiến thức có thể được áp dụng trong thực tế, nhà trường đã tạo điều kiện
cho chúng em đến những cơ quan, doanh nghiệp để tiếp cận, tìm hiểu thực tế hoạt
động kinh doanh của cơ quan, doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
ban lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng đã tại điều kiện cho
em tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, tạo cơ hội cho công tác nghiên cứu
hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo Ths.
Nguyễn Thị Liên Hương, trong suốt quá trình làm khóa luận đã chỉ bảo hướng dẫn
giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận theo đúng yêu cầu quy định.
Trong quá trình viết bài, do năng lực còn hạn chế của bản thân cùng với
những yếu tố khách quan tác động nên bào khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có
điều kiện bổ sung,nâng cao hiệu quả làm việc, phục phụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
MỤC LỤC


SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
Biểu 2.1: Dư nợ HSX phân theo ngành nghề tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hà
Quảng giai đoạn 2011-2013.
Biểu 2.2: Nợ quá hạn HSX tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hà Quảng giai đoạn
2011-2013.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HSX Hộ sản xuất
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng thông tin,
Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong
đó, phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trương xuyên suốt trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, với sự ra đời của nhiều loại hình
kinh tế khác, loại hình kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất là kinh tế hộ sản xuất. Theo
Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa Gia đình, tính đến tháng 11 năm 2013, dân số Việt
Nam đạt 90.000 ngàn người, trong đó dân số sống ở nông thôn là 61.218 ngàn
người, chiếm 68,02% tổng dân số cả nước. Dự báo đến năm 2015, dân số Việt Nam
là 93.647 ngàn người, dân số sống ở nông thôn là 62.173 ngàn người, chiếm 66,4%
tổng dân số cả nước.
Tỷ trọng dân số sống ở nông thôn có xu hướng giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn (trên 60%) trong tổng dân số cả nước, do vậy Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách hỗ trợ người dân sống ở khu vực nông thôn, nhằm góp phần xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân ở nông thôn. Chính vì vậy
phát triển kinh tế hộ là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói chung, nhất là
với một đất nước đang phát triển như Việt Nam.
Nhưng khó khăn hiện nay của các hộ sản xuất là vấn đề về vốn, với tư cách là
bạn đồng hành của nông nghiệp nông thôn, trong những năm qua NHNo&PTNT
Việt nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh truyền tải vốn chủ yếu đến
hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nông dân làm giàu bằng chính sức
lao động của mình.
Tuy nhiên do đặc tính của hoạt động cho vay hộ sản xuất, món cho vay nhỏ
lẻ, địa bàn hoạt động rộng, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng cho vay chủ yếu là các
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân

hàng
hộ nông dân có trình độ còn thấp nên việc cho vay hộ sản xuất còn gặp nhiều khó
khăn cả về phía Ngân hàng và hộ sản xuất.
Là sinh viên năm cuối, khoa Tài chính- Ngân hàng, Trường Đại học Thương
Mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Việt Nam Chi nhánh Huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng – một huyện miền núi biên giới phía bắc, dân cư đa số là dân tộc thiểu
số, và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu, với những kiến thức đã
được trang bị trên ghế nhà trường, cùng với việc tìm hiểu, tổng hợp lý thuyết đã
có, em nhận thấy hoạt động cho vay của chi nhánh đối với hộ sản xuất đã đạt được
nhiều kết quả, song vẫn còn những vướng mắc, tồn tại cần được khắc phục nên đã
lựa chọn đề tài: “ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.Việc
lựa chọn đề tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo khoa Tài chính ngân hàng và
mức độ một khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về hoạt động cho vay đối với HSX.
- Phân tích, đánh giá hoạt động cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNN Chi
nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
-Từ đó, đưa ra một số kiến nghị về hoạt động cho vay đối với HSX tại
NHNo&PTNN Chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của
ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Địa chỉ: Thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:

K46H3
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận:
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Thu nhập dữ liệu thứ cấp bằng cách phát phiếu điều tra.
- Thu thấp dữ liệu thứ cấp thông qua tìm hiểu số liệu tại Ngân hàng, internet.
 Phương pháp xử lý dữ liệu: Tổng hợp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải, kết hợp
với các bảng biểu, biểu đồ … đề đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động cho vay
hộ sản xuất của Chi nhánh, từ đó đưa ra một số kiến nghị.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu
bởi 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM đối với HSX.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay HSX tại NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hoạt động cho vay HSX tại NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng và hướng giải quyết.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất.

Theo nghị định của Chính phủ số 14/CP ngày 02/03/1993 thì “Hộ sản xuất
trong quy định này bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần,
các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã,
tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ trong các ngành nông- lâm-ngư-diêm nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp ở
nông thôn.” [5,trang 1]
Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế và khả
năng phát triển kinh tế từng vùng, theo phụ lục của Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNT ngày 02/9/1993 thì khái niệm hộ
sản xuất được thống nhất như sau : "Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
[6,trang1]
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay.
Hiểu một cách khái quát nhất thì cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh
giữa các chủ thể kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể
khác quyền sử dụng một lượng giá trị ( Có thể dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ)
trong một thời gian nhất định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu bao gồm cả gốc và lãi cho bên cho vay.
Theo Quyết định 1627/2001 và 127/2005/QĐ- NHNN thì “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một một
mục đích và một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc
và lãi.”[7,trang 1]
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Theo Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín: “Cho vay sản xuất kinh doanh là sản
phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư,

phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước.”
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới hoạt động cho vay hộ sản xuất.
1.2.1. Đặc điểm, phân loại hộ sản xuất.
1.2.1.1. Đặc điểm.
- Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cá thể mang tính tự cấp, tự túc và phát triển
hơn là sản xuất hàng hóa nhỏ. Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản
xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng, quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ
biểu hiện trình độ phát triển của hộ, từ cơ chế khép kín tự cung tự cấp đến sản
xuất hàng hóa.
- Về ngành nghề: Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau bao gồm: Nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, thậm chí nhiều hộ sản xuất còn tham gia cả lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng cơ bản. Nhưng hiện nay hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu.
- Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ chủ
yếu là quy mô gia đình và trang trại. Do điều kiện về nguồn vốn, khả năng quản lý,
sức cạnh tranh trên thị trường…. còn nhiều yếu kém nên hộ sản xuất gặp khó khăn
khi mở rộng quy mô.
- Về nhân lực: Hộ sản xuất sử dụng nguồn lao động tự có trong gia đình là
chủ yếu. Tuy nhiên do quy mô sản xuất ngày càng lớn, khi cần hộ sản xuất thuê
thêm lao động có thể thường xuyên hoặc thời vụ.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ sản xuất còn rất nhiều hạn
chế, do không được đào tạo bài bản mà chủ yếu dựa vào tích lũy kinh nghiệm trong
cuộc sống.
- Nguồn vốn kinh doanh: Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất
chủ yếu được hình thành từ các nguồn: Nguồn vốn tự có, vốn tín dụng theo quan hệ
truyền thống trong dân cư, vốn hỗ trợ của Nhà Nước và các tổ chức phi chính phủ,
vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn khác (của doanh nghiệp…). Trong đó vốn tín
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
10

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
dụng ngân hàng là quan trọng nhất đối với hộ sản xuất, hoạt động sản xuất của hộ
càng phát triển, quy mô càng lớn, trình độ càng nâng lên thì nhu cầu vốn tín dụng
ngân hàng càng thường xuyên và càng lớn hơn.
1.2.1.2. Phân loại hộ sản xuất.
Hộ sản xuất rất đa dạng, gồm nhiều hình thức tổ chức khác nhau, thành phần
trong hộ cũng đa dạng. Cũng theo quyết định số 499A/TDNT ngày 02/ 09/ 1993 của
NHNo&PTNT Việt Nam thì hộ sản xuất được chia thành các loại sau:
 Hộ loại I: Bao gồm:
- Hộ chuyên sản xuất Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp có tính chất tự sản
xuất, tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
kết quả kinh doanh.
Hộ cá thể, tư nhân làm kinh tế gia đình theo nghị định ngày 29/3/1998.
- Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh
nghiệp Nhà Nước.
Hộ loại II: Bao gồm các hộ sản xuất, kinh doanh theo luật định. Hộ loại II
có những đặc trưng sau:
- Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước cấp.
- Có giấy phép kinh doanh do Trọng tài kinh tế Nhà nước cấp.
- Có vốn điều lệ (Nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu( Nếu là doanh nghiệp
tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp
định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo nghị định số
66/HĐBT ngày 02/03/1992.
Hộ loại II bao gồm:
- Hộ tư nhân: Là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo nghị định số
66/HĐBT ngày 02/03/1992
- Hộ là tổ hợp tác xã tổ chức theo điều lệ hợp tác xã do Nhà nước quy định.
- Công ty cổ phần, công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh nghiệp tư

nhân và luật công ty ngày 21/12/1990.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Như vậy, các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trong các ngành Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều được vay vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay của NHTM đối với hộ sản xuất.
Theo Trần Văn Dự, “ Hộ sản xuất trong quan hệ tín dụng với NHTM”– Tạp
chí Ngân hàng số 4 năm 2005 thì hộ sản xuất có một số đặc trưng sau:
 Các quan hệ giao dịch của hộ sản xuất với ngân hàng thương mại không thường
xuyên và quy mô không lớn. Thường là họ không mở tài khoản tại ngân hàng, khi
nào có thu nhập, có khoản để dành, tiết kiệm thì đến gửi tiền vào ngân hàng. Khi
nào có nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thậm chí là
nhu cầu cho đời sống thì họ đến vay. Nhu cầu thanh toán chuyển tiền cũng vậy,
thường là họ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thanh toán chuyển tiền, thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, nhưng quy mô giao dịch không lớn và
cũng không thường xuyên.
 Người vay thường là không thể xây dựng phương án, đề án vay vốn như ngân hàng
thương mại yêu cầu đối với doanh nghiệp, mà thường là sử dụng đơn xin vay. Cũng
do trình độ mọi mặt của người vay hạn chế, nên cán bộ ngân hàng thường xuyên
phải giám sát sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi.
 Vốn vay thường được sử dụng tổng hợp và nguồn trả nợ cũng tổng hợp từ nhiều
khoản, nhiều nguồn thu nhập khác nhau.
Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong gia đình, họ vay vốn ngân
hàng có mục đích cụ thể, nhưng thường là không phải lúc nào cũng sử dụng vốn
vay cho một mục đích đó mà có khi sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, nhưng

chủ yếu là cho sản xuất, có khi cho cả mục đích sinh hoạt, tiêu dùng. Nguồn trả nợ
cũng vậy, thường là từ nhiều hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, làm dịch vụ, từ tiền
lương, tiền công, tiền đền bù, trợ cấp, thu nhập khác… của nhiều thành viên trong
gia đình.
 Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Phần đông hộ sản xuất mang tính truyền thống, thủ công canh tác theo tập
quán, có áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhưng mức độ hạn chế so với doanh
nghiệp. Tương tự trình độ văn hóa, nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật… cũng
hạn chế. Ở một số vùng xa thành phố, xa đô thị, chủ yếu là đồng bào dân tộc, nhiều
chủ gia đình còn không biết chữ.
 Tài sản của hộ sản xuất có giá trị thấp và khó phát mại.
Giá trị tài sản của các hộ sản xuất ở các thành phố, đô thị thì thường có giá trị
khá, phát mại thuận lợi hơn. Nhưng phần đông các hộ sản xuất ở nông thôn, tài sản
của họ là nhà ở, đất ở, đất canh tác, cây trồng, vật nuôi, công cụ sản xuất, phương
tiện nhưng nhìn chung là có giá trị không cao và rất khó phát mại, khó bán trong
trường hợp hộ sản xuất không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.2.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng Thương mại đối với hộ gia đình, cá nhân.
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay.
Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến Phòng tín dụng Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp nơi cư trú mang theo các loại giấy tờ sau :
- Giấy chứng minh nhân dân .
- Các giấy tờ chứng minh nơi cư trú ( hộ khẩu, giấy đăng ký tạm trú )
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; các Giấy đăng ký thay đổi (nếu có).
- Giấy tờ về tài sản của hộ gia đình, cá nhân .
Bước 2: Thẩm định hồ sơ xin vay.

Cán bộ tín dụng sẽ đến nơi ở, nơi sản xuất, kinh doanh của khách hàng để
thẩm định dự án SXKD, tài sản thế chấp.
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Bước 3:Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng:
Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng lập bộ hồ sơ vay vốn gồm có :
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ .
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh ( có đầy đủ chữ ký của người đồng sở
hữu tài sản )
- Hợp đồng tín dụng
- Hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo
Khách hàng đến ngân hàng để nhận lại hồ sơ đi:
- Chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc chứng nhận tại Phòng công
chứng Nhà nước .
- Đăng ký thế chấp, bảo lãnh:
+ Nếu tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: đăng
ký tại Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị (nếu là
cá nhân, hộ gia đình) hoặc văn phòng đăng ký thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(nếu là doanh nghiệp).
+ Nếu tài sản là tài sản khác: đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch bảo
đảm, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ tư pháp.

Sau khi Chứng thực và đăng ký giao dịch đảm bảo xong, khách hàng mang
hồ sơ đến ngân hàng để nhận tiền vay.
Bước 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát tiền vay:
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm
cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc
cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích,
đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi
gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? Quá trình này cho phép ngân hàng
thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng
tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng
khoản cho vay bị đe dọa ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời.
Bước 5:Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi, các khoản tín
dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số
trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đúng hạn,
thì ngân hàng tiến hành xem xét, tìm nguyên nhân để kịp thời đưa ra các quyết định
mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
Việc thực hiện tốt các bước của quá trình cấp tín dụng thì sẽ giúp ngân hàng
tránh được các rủi ro, mang lại thu nhập cao hơn cho ngân hàng.
1.2.4. Các hình thức cho vay.
Có nhiều loại cho vay khác nhau tùy theo các tiêu thức nghiên cứu.
 Phân loại theo thời hạn cho vay.
Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Mục
đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hoặc

đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm ( ở các
nước trên thế giới, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1- 7 năm). Mục đích của loại
này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm ( hoặc trên 7 năm),
nhằm mục đích tài trợ đầu tư vào các dự án dài hạn.
 Theo tính chất đảm bảo tiền vay.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền
vay. Hình thức này áp dụng phổ biến cho phần lớn các nhu cầu vay vốn của người
vay. Các tài sản đảm bảo giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trương hợp
người vay không muốn hoặc không thể trả nợ vay khi đáo hạn.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm là loại cho vay chỉ dựa vào uy tín khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với
khách hàng vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài
chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
 Theo mục đích cho vay.
- Cho vay phục phụ sản xuất kinh doanh. Mục đích của loại cho vay này
nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực công thương nghiệp,
nông nghiệp,
- Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại cho vay nhằm mục đích giúp người tiêu
dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở đồ dùng gia đình, phương
tiện đi lại,
 Theo đối tượng trả nợ vay.
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
cá khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2.5. Đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
1.2.5.1. Chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định tính thể hiện ở việc đảm bảo các quy chế, nguyên tắc, điều lệ
tín dụng, việc thực hiện quy trình cho vay hợp lý, chính sách tín dụng của ngân
hàng, chi phí tín dụng thấp và sự đóng góp vào sự phát triển của kinh tế xã hội.
Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.
Việc chấp hành tốt các nguyên tắc tín dụng là rất quan trọng vì nó giúp
phòng ngừa rủi ro, là nền tảng cho một khoản vay tốt, là thước đo để đánh giá chất
lượng tín dụng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung dựa trên
một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi.
Quy trình cho vay hợp lý.
Đối với ngân hàng thương mại quy trình tín dụng đảm bảo việc thực hiện các
hoạt động tín dụng theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý hoạt động tín dụng được an
toàn, chất lượng.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng.
Chất lượng cho vay của Ngân hàng được coi là tốt khiNgân hàng có khả
năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng. Để đảm bảo
được điều đó, ngân hàng phải có hệ thống phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu
vay vốn của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, từ đó nâng cao chất
lượng cho vay.
Chi phí tín dụng.
Chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt như: Lệ phí, chi phí đi

lại, chi phí chứng thực giấy tờ… và chi phí cơ hội do tham gia hoạt động tín dụng
của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín dụng thấp một mặt gia tăng lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng, mặt khác sẽ thu hút được khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được
coi là tốt khi chi phí tín dụng thấp.
1.2.5.2. Chỉ tiêu định lượng.
 Sự tăng trưởng của doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ.
- Doanh số cho vay: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong một thời
kỳ, tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu
hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp.
- Dư nợ cho vay: Phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm cụ thể
của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô của ngân hàng, tổng dư nợ thấp phản
ánh chất lượng cho vay thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động cho vay.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số trả nợ
Tuy nhiên, tổng dư nợ cao chưa chắc chất lượng cho vay đã tốt vì dư nợ cho
vay còn tiềm ẩn những rủi ro. Do vậy phải xem xét tổng dư nợ trong mối quan hệ
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng.
- Doanh số thu nợ: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một thời
kỳ, khi ngân hàng có dư nợ lớn nhưng khả năng thu nợ kém chứng tỏ món cho vay
có vấn đề và gây sức ép đối với vấn đề nợ quá hạn.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Doanh số cho vay lớn, khả năng thu hồi nợ tốt, khách hàng trả lãi và gốc đầy
đủ, đúng hạn đạt được kế hoạch đề ra thì chất lượng cho vay tốt.
Nợ quá hạn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rủi ro cao, vì vậy việc
đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của mỗi ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng.

Nợ quá hạn là số tuyết đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng chưa thu hồi
được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán ở
thời điểm xem xét. Việc đánh giá chỉ tiêu này dựa vào hệ số tỷ lệ nợ quá hạn.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện rằng hoạt động tín dụng H SX có chất
lượng càng cao.
 Hệ số sử dụng vốn.
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động của Ngân hàng để
cho vay. Nếu hệ số này quá cao thì Ngân hàng phải chú ý đến khả năng thanh toán, vì
nếu Ngân hàng cho vay nhiều mà khách hàng đến rút tiền ồ ạt cùng một thời điểm sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Còn nếu hệ số này quá thấp thì Ngân hàng cần
tăng cường cho vay hoặc giảm huy động vốn vì Ngân hàng phải trả lãi cho khoản vốn
huy động đó, có như vậy Ngân hàng mới bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
 Chỉ tiêu dư nợ bình quân hộ sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn mà mỗi hộ sản xuất kinh doanh được vay từ
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất được coi là có hiệu quả khi
doanh số cho vay cao, số hộ được vay nhiều và số tiền vay trên mỗi hộ lớn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối HSX.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động đến
chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
lượng của các khoản cho vay sẽ được nâng cao. Ngược lai, sự thay đổi theo chiều
hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản vay xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ:
Khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số
giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả

năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự
thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn
bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả
nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải
nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền
để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội.
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính
trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ
duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng
tới quy mô các khoản tín dụng của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn
còn khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về
chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất
trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý.
Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được.
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu
nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung
là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn.
1.3.1.4. Môi trường tự nhiên xã hội.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng

của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung - dài hạn nói riêng bởi vì thiên
tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là
khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và
mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai
xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các
biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các
khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít
nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụn
1.3.2. Nhân tố chủ quan.
1.3.2.1. Từ phía Ngân hàng.
Đối với bản thân ngân hàng, khi xem xét vấn đề nội tại liên quan đến chất
lượng cho vay thì các ngân hàng thường có những biện pháp nhằm giảm bớt những
nhân tố gây tổn thất cho ngân hàng dễ dàng hơn. Một số nhân tố cụ thể sau:
 Chính sách cho vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện
pháp có liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế cho vay, để đạt được mục
tiêu đã hoạch định của ngân hàng và và hạn chế rủi ro đảm bảo trong kinh doanh tín
dụng của ngân hàng .
Chính sách cho vay phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người
gửi tiền, người đi vay và chính bản thân ngân hàng, việc xây dựng chính sách cho
vay phải dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với từng thời kỳ. Một chính sách cho
vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt
động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ đường lối chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
 Thông tin tín dụng.
Là các thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm những thông tin về tình
hình tài chính, năng lực của khách hàng. Thông tin tín dụng có thể khai thác từ
nhiều nguồn như: Trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3

20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
chính quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh… Số
lượng, chất lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ chính
xác trong phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện thì
chất lượng cho vay càng được nâng cao do ngân hàng có thể căn cứ vào thông
tin đó để phòng ngừa rủi ro.
 Năng lực tổ chức, quản lý.
Vấn đề tổ chức quản lý ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay, thể hiện
được sức mạnh của ngân hàng trong cấp tín dụng. Năng lực tổ chức quản lý của một
ngân hàng được xem xét như sau:
- Về năng lực thẩm định và giám sát, xử lý tín dụng: Cán bộ tín dụng phải thẩm định
tín dụng trước, trong và sau khi giải ngân. Trên cơ sở nhận định và tính toán những
thông tin và nguồn tài liệu mà khách hàng cung cấp để từ đó nhận định chất lượng
của khách hàng hay dự án. Việc thẩm định đạt hiệu quả sẽ giúp cho ngân hàng đánh
giá được những rủi ro tiềm năng, khả năng sinh lời để từ đó đưa ra quyết định cho
vay đúng đắn.
- Về năng lực tổ chức: Công tác tổ chức ngân hàng cần được cụ thể hóa và sắp xếp
một cách khoa học đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng
ban ngân hàng cũng như giữa ngân hàng và các cơ quan khác tạo điều kiện thuận
lợi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như giúp ngân hàng theo dõi sát
sao các khoản cho vay hơn.
- Về cán bộ tín dụng: Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng đóng vai trò quan
trọng nhất, họ là người trực tiếp tiếp xúc, phân tích và kiểm tra tư cách khách hàng,
thẩm định dự án xin vay của khách hàng. Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất
lớn đến việc xác định rủi ro của khoản vay, bởi với hoạt động cho vay phần lớn
quyết định thuộc về cán bộ tín dụng, với năng lực thẩm tra cho vay tốt thì đảm bảo
cho món vay giảm bớt được những rủi ro chủ quan không đáng có xảy ra.
 Lãi suất ngân hàng: Đối với hoạt động của ngân hàng lãi suất là chi phí của khoản

vay và đối với người vay cũng vậy, nên trong quyết định cho vay lãi suất ảnh hưởng
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
rất lớn. Với mức lãi suất phù hợp thì nhu cầu vay sẽ lớn hơn, hiệu quả đầu tư sẽ cao
hơn nên khả năng trả nợ sẽ tốt hơn.
 Hệ thống mạng lưới và trang thiết bị phục vụ kinh doanh: Một trong những đặc
điểm của hộ sản xuất là nằm trong các khu vực nông thôn và thường cách xa thị
trấn, thị xã. Do vậy, các ngân hàng cần chú ý xem xét ở những nơi có giao dịch lớn
thì cần có các phòng giao dịch, bên cạnh đó cũng cần quan tâm chú ý đến trang thiết
bị phục vụ kinh doanh, một trong những ấn tượng ban đầu của khách hàng đó là trụ
sở, trang thiết bị phục vụ kinh doanh. Với ngân hàng có trụ sở khang trang, trang
thiết bị hiện đại thì sẽ tạo nên sự an tâm hơn cho khách hàng, đồng thời với trang
thiết bị tiên tiến, phù hợp sẽ giúp ngân hàng phục vụ kịp thời nhu cầu khách hàng,
giảm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.3.2.2. Từ phía hộ sản xuất.
Đây là đối tượng khách hàng đông đảo của ngân hàng có vai trò quan trọng
thứ hai sau yếu tố chủ quan của ngân hàng quyết định đến chất lượng cho vay đối
với hộ sản xuất. Các nhân tố cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay hộ
sản xuất được đề cập dưới đây:
 Trình độ văn hóa, nhận thức pháp luật và trình độ sản xuất của hộ sản xuất:
Đây là nhân tố quan trọng đầu tiên từ góc độ hộ sản xuất ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay vốn tới hộ sản xuất. Bởi vì trình độ văn hóa khá, ý thức pháp luật và
trình độ sản xuất của hộ gia đình khá, họ thường làm ăn bài bản, chắc chắn, cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi đầu tư, trước khi vay vốn cũng như sử dụng vốn vay, tính
toán nguồn trả nợ. Những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực họ sản xuất thường
gây ít rủi ro cho ngân hàng hơn. Ngược lại thì tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
 Lĩnh vực sản xuất mà hộ nông dân lựa chọn:

Lĩnh vực đó có khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thuận lợi hay
không, mức cạnh tranh ra sao, khả năng tiêu thụ như thế nào, tiêu thụ trong nước
hay xuất khẩu, cũng như sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến lĩnh vực mà họ sản
xuất. Đồng thời hộ gia đình chuyên doanh một sản phẩm hay sản xuất kinh doanh
nhiều sản phẩm khác nhau. Thông thường hộ sản xuất đa canh, kinh doanh tổng hợp
thì mức rủi ro cho ngân hàng thấp hơn.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
 Truyền thống gia đình và tính cách của người vay:
Nếu trong gia đình không hòa thuận, người chồng hay cờ bạc, rượu chè, nhân
thân không tốt, hoặc người vợ hay chơi số đề hụi họ không lành mạnh, rõ ràng ảnh
hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Cơ sở hạ tầng và thị trường tiêu thụ:
Các vùng hộ sản xuất sinh sống và hoạt động gần đô thị, giao thông và
thông tin liên lạc thuận lợi, tiêu thụ thuận lợi… thì cũng tạo thuận lợi cho chất
lượng cho vay hộ sản xuất. Ngược lại thì cần quan tâm nhiều hơn khi quyết
định cho vay.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNN CHI NHÁNH HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG.
2.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNN chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng.
2.1.1. Khái quát về NHNo&PTNN Việt Nam.
Về tên gọi, tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam. Tên gọi tắt bằng tiếng Việt là Ngân hàng Nông nghiệp.Tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Agribank.
Được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng

Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Về hình thức pháp lý, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam là Công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Cơ cấu tổ
chức quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bao
gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có
con dấu và tài khoản riêng; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các Tổ
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
chức tín dụng, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
2.1.2. Giới thiệu về NHNo&PTNN Chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Năm 1988, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng được
thành lập qua sự tiếp nhận ngân hàng Nhà nước huyện, là một đơn vị trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Cao Bằng, hoạt động kinh doanh theo Luật NHNN Việt Nam,
Luật tổ chức tín dụng Việt Nam và theo Điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ
sở đặt tại thị trấn Xuân Hòa, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Với tổng nguồn vốn
là 130.153 triệu đồng (năm 2013).
Là ngân hàng thương mại cấp 3 trực thuộc sự quản lý và điều hành của
NHNo&PTNT tỉnh Cao Bằng và NHNo&PTNT Việt Nam, là đơn vị hạch toán độc
lập, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và chức năng nhiệm vụ như các
tổ chức tín dụng khác trong cả nước nhưng vẫn tương đối phụ thuộc vào
NHNo&PTNT Tỉnh.
Dưới sự điều hành và chỉ đạo của Ban giám đốc đến nay Chi nhánh có 16 cán
bộ viên chức, trình độ từ cao đẳng trở lên, được bố trí sắp xếp theo mô hình hoạt

động gồm ba phòng ban chức năng: Phòng kế toán – ngân quỹ, Phòng tín dụng,
Phòng giao dịch Nà Giàng. Cùng với phương châm “Agribank mang phồn thịnh
đến với khách hàng”, toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ngân hàng luôn
nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu do NHNo&PTNN Việt Nam và NHNo&PT
tỉnh Cao Bằng đề ra.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Thông qua phát phiếu trắc nghiệm, phỏng vấn Phó giám đốc cùng một số
nhân viên của Chi nhánh, có 12 phiếu trắc nghiệm phát ra và thu về 12 phiếu, dùng
Excel để xử lý kết quả thu được từ các phiếu trắc nghiệm.
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Số liệu được thu thập trực tiếp từ Phòng Tín dụng, Phòng Kế toán của
NHNo&PTNN Chi nhánh huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2103. Cùng với các
thông tin, dữ liệu từ sách báo, tạp chí, tài liệu từ Internet có liên quan đến đề tài.
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh
NHNo&PTNN huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
2.3.1. Phân tích dữ liệu thứ cấp
2.3.1.1. Dư nợ cho vay.
Một trong những tiêu chí đặt lên hàng đầu trong hoạt động cho vay là: Sự
tăng trưởng của dư nợ, dư nợ là con số thời điểm, phản ánh lượng vốn Ngân hàng
đã cho vay tại thời điểm đó mà Ngân hàng chưa thu nợ, dư nợ cho vay cho biết thực
trạng quan hệ tín dụng của Ngân hàng và là chỉ tiêu để Ngân hàng dự báo về số lãi
có thể thu được trong tương lai. Vì vậy chi nhánh đã tập trung khai thác mọi nguồn
lực để nhằm mục tiêu tăng dư nợ.
Với sự nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh nên

dư nợ cho vay qua các năm đều có xu hướng, trong đó dư nợ cho vay hộ sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ:
Bảng 2.1: Dư nợ HSX tại chi nhánh NHNo&PTN Chi nhánh
huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh năm
2012 với năm
2011
So sánh năm
2013 với năm
2012.
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ

(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ 41.837 100 46.450 100 47.217 100 4.613 11,02 767 1,65
Dư nợ HSX 34.851 83,33 36.752 79,12 37.812 80,08 1.901 5,45 1.060 2,88
Dư nợ khác 6.987 17,66 9.698 21,78 9.405 19,92 2.711 38,80 -293 -3,02
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Hà Quảng)
Hà Quảng là một huyện miền núi, phần lớn số hộ sống bằng nghề nông với
đặc trưng là hộ sản xuất nhỏ bé, lạc hậu, vốn nhỏ, trình độ dân trí cũng như việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao. Tổng dư nợ qua các năm đều
tăng, năm 2011 là 41.837 triệu đồng, năm 2012 tăng 4.613 triệu đồng so với năm
2011, tỷ lệ tăng là 11,02 triệu đồng. Đến năm 2013, tổng dư nợ là 46.217 triệu
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính – Ngân
hàng
đồng, tăng 767 triệu đồng so với năm 2012, tốc độ tăng chỉ còn 1,65%. Nguyên
nhân là do năm 2013 tình hình lãi suất có nhiều biến động, thêm vào đó là công tác
thẩm định tài sản đảm bảo trong hoạt động cho vay có nhiều điểm mới, gây khó
khăn người dân trong việc vay vốn. Tỷ trọng dư nợ HSX trong tổng dư nợ luôn
chiếm tỷ trọng lớn( trên 79%). Dư nợ đều tăng qua các năm, năm 2012 là 36.752
triệu đồng, tăng 1.901 triệu đồng so với năm 2011tốc độ tăng là 5,45%%. Đến năm
2013, dư nợ HSX là 37812 triệu đồng, tăng 1060 triệu đồng so với năm 2012, tốc
độ tăng trưởng giảm chỉ còn 2,88%. Nguyên nhân là có sự thay đổi trong cơ cấu
ngành kinh tế.
Bảng 2.2: Phân loại dư nợ HSX theo ngành nghề kinh doanh và theo thời gian
tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Hà Quảng giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Tổng dư nợ HSX 34.851 100 36.752 100 37.812 100
2.Theo ngành nghề
- Nông lâm nghiệp 17.804 51,09 18.342 49,91 17.886 47,30
- Thương mại, dịch vụ 12.537 36,97 13.618 37,05 14.402 38,09
- Ngành khác 4.510 22,67 4.792 13,01 5.524 14,61
3.Theo thời gian
- Ngắn hạn
16.010 45,94 17.804 48,44 18.398 48,66
- Trung hạn 18.841 54,06 18.948 51,56 19.414 51.34
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Hà Quảng)
Từ bảng 2.2 ta thấy:
 Dư nợ theo kỳ hạn nợ: Cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn đều có xu hướng tăng qua
các năm, dư nợ ngắn hạn năm 2011 là 16.010 triệu đồng, chiếm 45,94% tổng dư nợ
HSX, năm 2012 là 17.804 triệu đồng, chiếm 48,44% tăng 1.794 triệu đồng so với
năm 2012 và năm 2013 là 18.398 triệu đồng, chiếm 48,66% tổng dư nợ hộ sản xuất,
tăng 594 triệu đồng so với năm 2012. Dư nợ trung hạn năm 2011là 18.841 triệu
đồng chiếm 54,06% , năm 2012 là 18.948 triệu đồng, chiếm 51,56% trong tổng dư
nợ HSX, tăng 107 triệu đồng so với năm 2011, đến năm 2013 dư nợ dài hạn là
SVTH: Hoàng Thị Thảo Lớp:
K46H3

×