Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NH TMC P Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.31 KB, 51 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp

1
1

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô trường Đại học Thương Mại đã truyền kiến thức cho em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn tới cơ giáo Th.S Nguyễn Thùy
Linh đã tận tình trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tà.i
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành của mình đến các anh chi phòng
quan hệ khách hàng cá nhân và tập thể cán bộ ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Quang Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực tập.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm bản thân nên đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong sự thơng cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
đơn vị thực tập và cá bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 25/04/2014
Sinh Viên
Võ Thùy Dung

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


2


Khóa luận tốt nghiệp

2
2

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

MỤC LỤC

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


3
3

3
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
ST
T
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

TRAN
G

TÊN BẢNG
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng đầu tư và phát triển chi
nhánh Quang Trung.
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Quang Trung
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn cá nhân
của BIDV Quang Trung giai đoạn 2011-2013.
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của BIDV
Quang Trung giai đoạn 2011-2012.
Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả điều tra cán bộ, nhân viên ngân
hàng BIDV Quang Trung
Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả điều tra khách hàng cá nhân tại ngân
hàng BIDV Quang Trung
Bảng 2.4 Số lượng khách hàng vay cá nhân giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh
BIDV
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng của
BIDV

Bảng 2.8 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân của BIDV
Quang Trung 2011-2013
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ xấu hoạt động cho vay cá nhân của BIDV
Quang Trung 2011-2013

12
22
29
23
26
27
28
30
31
33
34
36

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BIDV
CN
NH

Nghĩa của từ viết tắt
Bank for Investment and Development of Vietnam – ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam
Chi nhánh
Ngân hàng


SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


4
Khóa luận tốt nghiệp
KHCN
NHNN
NHTMCP
NV
PGD
NHTMCP
TS
VNĐ

4
4

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Khách hàng cá nhân
Ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần.
Nguồn vốn
Phòng giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tài sản
Việt Nam đồng


SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


5
5

5
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân càng được nâng cao, nhu
cầu tiêu dùng cá nhân theo đó tăng lên thì việc vay vốn phục vụ các nhu cầu đó là
một tất yếu. Trên thực tế hiện nay, vay cá nhân là một loại hình tài chính phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt tại các quốc gia phát triển nhu cầu vay cá nhân
của người dân rất cao. Ở Mỹ tỷ lệ tín dụng cá nhân bình qn đạt 17%-18% GDP.
Việt Nam trong những năm gần đây hoạt động cho vay cá nhân đang phát
triển mạnh. Theo thống kê, trong năm 2012, tình hình cho vay tiêu dùng trong lĩnh
vực bất động sản chiếm 83%, vay mua ô tô chiếm 13%, mu axe máy chiếm 2%, tiêu
dùng 1% và thẻ tín dụng 1%. Dự tốn trong vịng 3 năm nữa, mức tăng trưởng của
cho vay cá nhân sẽ tăng 15%-17%. Hiện nay tỷ lệ tín dụng cá nhân bình quân của
Việt Nam chiếm khoảng 5%-6% GDP.
Các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển, chiếm lĩnh thị trường
thì phải khơng ngừng mở rộng cung cấp cácsản, dịch vụ phẩm tín dụng đặc biệt là
các sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân. Cũng như các ngân hàng khác, NHTMCP

Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quang Trung cũng quan tâm tới thị trường này.
Năm 2013, cho vay cá nhân của NHTMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quang
Trung đạt 1.934 tỷ đồng, tăng 899 tỷ đồng tương đương 86,86% so với năm 2011.
Từ những con số này ta có thể thấy, trong hoạt động tín dụng của chi nhánh thì cho
vay cá nhân là hoạt động được chú trọng phát triển và đóng góp ngày càng lớn vào
kết quả kinh doanh. Cho vay cá nhân đã có sự tăng trưởng về số lượng cũng như
chất lượng, tuy nhiên hoạt động này chưa được phát huy hết khả năng. Do đó, để
NHTMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Quang Trung ngày càng mở rộng và trở
thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu trên địa bàn thì BIDV Quang Trung cần nâng
cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động cho vay cá nhân.
Sau một thời gian thực tập tại đây, với góp phần đề xuất các giải pháp phù hợp
về những vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay cá nhân ở chi nhánh em đã chọn

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


6
Khóa luận tốt nghiệp

6
6

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

nghiên cứu đề tài “ Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NH TMC
P Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Quang Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay cá nhân đối với khách

-

hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Thực hiện khảo sát thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của

-

NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quang Trung.
Đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hồn thiện những vấn đề cịn tồn tại về hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – chi nhánh Quang Trung.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay cá nhân
-

của NH TMCP Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Quang Trung.
Phạm vi không gian: nghiên cứu tình trạng hoạt động cho vay cá nhân của
NHTMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Quang Trung.

- Phạm vi thời gian: khóa luận sử dụng số liệu 3 năm từ 2011 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng kết hợp hai phương pháp định tính,
định lượng và phương pháp diễn giải nhằm có được những phân tích và đánh giá về
thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Quang Trung một cách tồn diện.
-

Ngồi ra, khóa luận còn sử dụng các phương pháp sau:
Thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn nội bộ của chi

nhánh, dữ liệu ngoại vi (Nguồn sách báo, thông tin thương mại, phương tiện truyền

-

thông, hiệp hội ngành nghề,…) và thông qua phiếu điều tra, quan sát thực tế.
Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu: thống kê, phân tích, tổng

hợp.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngồi các phần lời cảm ơn, mục lục, danh bảng biểu, sơ đồ, mục từ viết tắt thì
-

kết cấu chính của khóa luận có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân

-

hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quang Trung.

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


7
Khóa luận tốt nghiệp
-


7
7

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết về hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Quang Trung.

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


8
Khóa luận tốt nghiệp

8
8

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.

Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại.
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền

tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Theo điều luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”

1.1.2.

Vai trò của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng thương mại ngày nay có những vai trị cơ bản
sau:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các
khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh
doanh và các thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trị là trung gian thanh tốn, thay mặt khách hàng thực
hiện các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bão lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng
khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Thứ tư, NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ, phát hành hoặc mua lại chứng khoán,…
Thứ năm, NHTM là chủ thể thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi mục tiêu xã hội.Việc hoạch
định chính sách tiền tệ thuộc về ngân hàng trung ương. Để thực thi chính sách tiền
tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở,… Chính các ngân hàng thương mại là chủ thêt chịu sự tác
động trực tiếp của các công cụ này.
Thứ sáu, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là mở cửa, hội nhập vào cộng đồng

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


9
Khóa luận tốt nghiệp

9
9

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

kinh tế khu vực và tồn thế giới. Thơng qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu,
quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế,
ngân hàng giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng,
thuận tiện, an tồn và có hiệu quả. Qua đó NHTM giúp mở rộng quan hệ giao lưu
kinh tế giữa các quốc gia.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách
hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


10
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.

10
10

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Khái qt về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Khái niệm cho vay
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thõa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi”. (Mục 2 – Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN về qui

1.2.1.2.


chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng)
Khái niệm cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thõa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm trên được sưu tầm từ các diễn đạt kinh tế. Có thể nói đến nay chưa
có khái niệm chính thức nào được các tổ chức hay ngân hàng nêu ra mà chỉ là sự

1.2.1.3.

mô tả.
Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho
đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. (Theo quyết định 1627/2001/QĐ –

1.2.1.4.

NHNN ngày 21/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thõa thuận trong hợp đồng tín
dụng. (Theo quyết định 1627/2001/QĐ –NHNN ngày 21/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước).

1.2.1.5.

Lãi suất
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một
phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng này so


1.2.1.6.

với phần vốn ban đầu được gọi là lãi suất.
Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng chính là sự thõa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng
(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định, theo đó tổ chức tín
dụng thõa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


11
Khóa luận tốt nghiệp

11
11

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

định, với điều kiện có hồn gốc và lãi. (Theo giáo trình luật ngân hàng Việt Nam,
NXB công an nhân dân, 2007.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.2.1.
Đặc điểm
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại có
những đặc điểm cơ bản sau:
Chủ thể đi vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Quy mơ khoản vay: hầu hết các khoản cho vay này có quy mơ nhỏ.

Mục đích cho vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh
nhỏ của cá nhân, hộ gia đình.
Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay
với tổ chức doanh nghiệp cùng kỳ.
Hạn mức cho vay khách hàng cá nhân: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho
1.2.2.2.

khách hàng vay, được tính tốn dựa trên phương án sử dụng vốn vay của người vay.
Vai trò
Cho vay cá nhân vừa có vai trị đối với ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế:
Đối với bản thân ngân hàng thường thương mại: Đối với hầu hết các ngân
hàng, khoản mục cho vay đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, gia tăng thị
phần kinh doanh. Khi khoản vay cho khách hàng cá nhân tăng thì mức thúc đẩy
phát triển các dịch vụ ngân hàng khác cho vay khách hàng cá nhân như: huy động
vốn, thanh toán, lưu ký,.. của các cá nhân tại ngân hàng.
Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế: Thông qua hoạt động cho vay,
NHTM đã giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên
tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Khơng chỉ có thế hoạt
động cho vay cịn nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính
vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng
trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua
các khoản cho vay của ngân hành, thị trường sẽ có thêm thơng tin về chất lượng tín
dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản

tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.2.3. Phân loại cho vay đối với khách hàng cá nhân
Có nhiều loại cho vay khác nhau tùy theo các tiêu thức nghiên cứu.
1.2.3.1 Căn cứ theo mục đích vay
SVTH: Võ Thùy Dung


Lớp :K46H5


12
Khóa luận tốt nghiệp

12
12

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành:
Cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích cư trú là các
khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá
nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian và quy mô vay lớn.
Cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng là các
khoản vay để đáp ứng chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt, du lịch, học hành,
giải trí,… nhằm nâng cao đời sống dân cư. Đặc điểm của khoản vay là quy mô nhỏ,
thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.
Cho vay đối với khách hàng cá nhân nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh là các khoản cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là số
lượng khách hàng có nhu cầu thường rất lớn nhưng doanh số cho vay không cao, rủi
ro khoản cho vay này rất cao, có khả năng rủi ro đạo đức gồm: cho vay tiểu thương
và cho vay nông nghiệp.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại:
Cho vay đối với khách hàng cá nhân trả một lần khi đáo hạn là các khoản vay

ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được
thanh toán một lần (cả gốc và lãi) khi khoản vay đáo hạn.
Cho vay trả góp là khoản cho vay ngắn hạn hoặc dài hạn được thanh toán làm
nhiều lần liên tiếp định kỳ (thường theo tháng hoặc quý). Khoản vay này được dùng
để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ
cho các phương án sản xuất kinh doanh, thuê nhà hàng, mua sắm các tài sản lưu
động khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng (thơng qua việc sử dụng thẻ tín dụng cá nhân):
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh tốn khác đã nhanh chóng được
chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dịng tín dụng thường xun và quay
vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử
dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mưa
hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.
1.2.3.3. Căn cứ thời hạn cho vay

Theo tiêu thức này, cho vay gồm 3 loại:
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


13
Khóa luận tốt nghiệp

13
13

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn khơng quá 12 tháng. Mục đích

của loại cho vay này nhằm tài trợ vào tài sản ngắn hạn hoặc đáp ứng nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các nhân
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm nhằm tài trợ cho
việc đầu tư và tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là loại cho vay trên 5 năm, nhằm mục đích tài trợ đầu tư vài
các dự án đầu tư dài hạn.
1.2.3.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Theo tiêu thức này, cho vay gồm 2loại:
Cho vay có tài sản bảo đảm là cho vay bảo đảm bằng tài sản của người đi vay
như: bất động sản, động sản.
Cho vay khơng có tài sản bảo đảm là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba mà khơng có tài sản bảo đảm của người đi vay. Ngân hàng
lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho
khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lương,
chủ yếu áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang
trải các chi tiêu thường xuyên cịn có một phần tích lũy để trả nợ vay (cơng
chức,viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng dài hạn,…) ngồi
ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng làm
nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay có giá trị khơng lớn, thời
hạn vay ngắn.
1.2.4. Nguyên tắc, điều kiện và quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay

Các nguyên tắc cho vay được xây dựng dựa trên u cầu về đảm bảo tính an
tồn và khả năng sinh lời của vốn cho vay. Nó mang tính bắt buộc và được thể hiện
trong các quy định pháp lý của ngân hàng. Việc cấp phát vốn cho người vay được
dựa trên các nguyên tắc sau:
Một là, người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Ngun tắc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho ngân hàng phòng

tránh những rủi ro và tổn thất có thể xảy ra. Thực tế đã chứng minh, khi đồng vốn
được sử dụng vào các mục đích khác nhau thì hiệu quả mang lại và rủi ro cũng khác
nhau.
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


14
Khóa luận tốt nghiệp

14
14

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Hai là, người vay phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này giúp ngân hàng duy trì và mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình, đồng thời giúp chi việc chu chuyển các nguồn vốn trong nền
kinh tế được thực hiện một cách hiệu quả, không bị gián đoạn.
Ba là, ngân hàng cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải trình bày phương án, kế hoạch
đầy tư, kinh doanh đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định tính khả
thi của phương án đó. Điều đó sẽ đảm bảo cho ngân hàng thu được nợ vay.
1.2.4.2. Điều kiện cho vay

Điều kiện cho vay là những quy định cụ thể, chuẩn mực kinh tế cần thiết giúp
cho ngân hàng hạn chế, ngăn ngừa rủi ro và kiểm soát khả năng thực hiện các
nguyên tắc cho vay. Các điều kiện được cụ thể hóa và mang tính bắt buộc đối với
người vay bao gồm:

Người vay có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đây là căn cứ pháp lý mang tín bắt buộc
để thiết lập quan hệ tín dụng giữa người vay và ngân hàng.
Người vay có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Điều này là cơ sở để đồng
vốn của ngân hàng được bảo hộ về mặt pháp lý. Ngân hàng sẽ từ chối cho vay đối
với các khoản vay khơng hợp pháp,
Người vay có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết kèm
theo phương án trả nợ khả thi. Điều này sẽ giúp ngân hàng đánh giá năng lực trả nợi
của người vay.
Người vay phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của ngân hàng. Mục đichá của điều
kiện này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay trong quá trình sử dụng
vốn, đồng thời đảm bảo an toàn cho tiền vốn ngân hàng khi người vay thiếu hoặc
hồn tồn mất khả năng thanh tốn nợ đến hạn.
1.2.4.3. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay được các cán bộ tín dụng áp dụng cho q trình cho vay
diễn ra một cách khoa học nhằm hạn chế, ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng.

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


15
Khóa luận tốt nghiệp

15
15


Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Tiếp nhận hồ sơ khách hàng

Thẩm định

Xét duyệt và ký hợp đồng
tín dụng
Giải ngân và kiểm sốt
trong khi cấp tín dụng
Thu nợ hoặc đưa ra các
phán quyết tín dụng
(Nguồn: Giáo trình quản trị tác nghiệp Ngân hàng thương mại – NXB thống kê 2011)
Giải thích sơ đồ:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng cá nhân
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và
ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng theo quy định theo mẫu của ngân
hàng bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục
các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh nguồn thu
nhập (nếu có), hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân,
-

quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải
đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự,


-

đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm các
công việc xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản tiền
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


16
Khóa luận tốt nghiệp

16
16

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

gửi tại ngân hàng. Đối với những khách hàng có chất lượng tín dụng thấp thì ngân
hàng u cầu phải có người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả các khoản vay. Nếu
người đi vay khơng thanh tốn cho các khoản nợ được bảo lãnh thì người đứng ra
-

bảo lãnh có trách nhiệm phải thanh toán
Thẩm định tài sản bảo đảm: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử
dụng hợp pháp các tài sản dùng làm vật bảo đảm của khách hàng. Khả năng chuyển
nhượng tài sản thành tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả
của tài sản. Định giá tài sản bảo đảm cũng là một công đoạn rất quan trọng trong
khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của


-

người đi vay.
Lập báo cáo thẩm định: Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo
thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: tên,
tuổi, mục đích vay, số tiền vay, phương án trả nợ, tài sản bảo đảm và đưa ra ý kiến
cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền,
thời hạn, lãi suất, phương án trả nợ và các điều kiện kèm theo rồi trình lên trưởng
phịng tín dụng xem xét. Nếu khơng cho vay thì phải ghi rõ lý do vì sao.
Bước 3: Xét duyệt và ký hợp đồng tín dụng.
Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng
phịng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh
sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên hội đồng tín dụng xét duyệt,
quyết định cho vay hay không cho vay.Trong trường hợp cần thiết (ví dụ như đối
với những khoản vay lớn), hội đồng tín dụng có thể u cầu một bộ phận khác tái
thẩm định hồ sơ vay. Sau đó, khi hồ sơ vay vốn được chấp nhận, cán bộ tín dụng sẽ
gặp trực tiếp khách hàng để kí kết hợp đồng tín dụng.
Bước 4: Giải ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng.
Hợp đồng tín dụng đã được ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ
tiến hành giải ngân cho khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký trên hợp
đồng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát q trình
sử dụng vốn vay của khách hàng có mục đích, đúng tiến độ hay khơng, q trình
sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay khơng,…
Q trình này cho phép ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng, nếu các thông
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5



17
Khóa luận tốt nghiệp

17
17

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

tin phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo,
ngược lại thì chất lượng chất lượng khoản vay bị đe dọa.
Bước 5: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Đây là bước cuối cùng của quy trình cho vay khách hàng cá nhân. Cán bộ tín
dụng theo dõi, đơn đốc việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này cho phép ngân
hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định các nhu cầu mới của khách hàng.
Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các
1.2.5.

điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân được coi là bảo
đảm khi nó được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định, thực hiện được mục tiêu tín dụng,
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, hồn trả vốn và lãi cho ngân
hàng đúng thời hạn cam kết. Để đánh giá một chất lượng tín dụng trung và dài hạn
dưới gốc đội của ngân hàng thì chúng ta có thể tính tốn và xem xét các chỉ tiêu
sau:
Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân phản ánh khối lượng tiền

cấp cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại một thời điểm. Nếu dư
nợ cho vay cao thể hiện Ngân hàng có uy tín, cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú
cho khách hàng. Ngược lại, dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng khơng có khả năng mở
rộng được các khoản vay, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân còn yếu
kém, khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao. Tuy vậy, khơng có nghĩa là dư nợ càng
cao thì hiệu quả cho vay càng tốt.
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cao chính là cơ
sở để tăng dư nợ cho vay, vì thế chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá
nhân cho biết một phần về chất lượng của hoạt động này.
Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hồn trả nhưng khách hàng
khơng có khả năng hồn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan
trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng.
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


18
Khóa luận tốt nghiệp

18
18

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh khi đến kì trả nợ gốc và lãi tiền vay, nếu bên vay
không đủ tiền trả và cũng khơng được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ
quá hạn. Đây là một tỷ lệ quan trọng, phản ánh đúng hơn chất lượng của hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nợ quá hạn chưa phản ánh chính

xác chất lượng tín dụng nếu số nợ đó vẫn có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này thấp biểu
hiện chất lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ an tồn cao (mức độ
rủi ro thấp) và ngược lại.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân
=
Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá
nhân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với khách

+ Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động cho vay cá nhân so với tổng
dư nợ cho vay cá nhân

hàng cá nhân, từ một đồng cho vay đối với khách hàng cá nhân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với
+ Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
khách hàng cá nhân
động cho vay cá nhân so với tổng
=
lợi nhuận
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
của Ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao
thì thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân càng lớn.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của


1.3.1.

ngân hàng thương mại
Các nhân tố bên ngồi
Có thể hiểu đây là nhóm các nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của ngân
hàng. Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến mở
rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá
nhân nói riêng. Bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường văn
hóa – xã hội, sự phát triển của khoa học – công nghê và đối thủ cạnh tranh.
Môi trường kinh tế
Ngân hàng là một tôt chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền
kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


19
Khóa luận tốt nghiệp

19
19

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

động cho vay của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân có xu hướng tăng lên bởi thu nhập và mức sống của người dân được

cải thiện, hơn nữa sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích
sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng của họ. Từ đây, cho vay cá nhân của ngân hàng
sẽ được khách hàng quan tâm nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái, mất ổn định, khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở
nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để
sản xuất kinh doanh, lúc này cho vay cá nhân của ngân hàng sẽ được ít quan tâm
hơn. Ngoài ra, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao
và tiên tiến thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng đa dạng và phát
triển hơn ở các nước đang phát triển.
Môi trường luật pháp
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng tài sản rất lớn trong
nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật
cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ làm đảm bảo an tồn cho
ngân hàng, mà cịn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định của
toàn bộ nền kinh tế. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về hoạt
động của ngân hàng
Mơi trường văn hóa, xã hội
Những yếu tố của mơi trường xã hội như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội,
thị hiếu,…ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với khách
hàng cá nhân của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết
kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh nhiều hơn các nơi khác.
Sự phát triển của khoa học –công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đã tạo ra
điều kiện cho nhiều ngành, lĩnh vực khách phát triển với quy mơ tồn cầu, trong đó
có lĩnh vực ngân hàng. Nhờ sự trợ giúp của khoa học công nghệ, việc xử lý các giao
dịch của ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ
cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao
động thủ cơng. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa các ngân hàng với khách
SVTH: Võ Thùy Dung


Lớp :K46H5


20
Khóa luận tốt nghiệp

20
20

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

hàng, tăng sự chính xác trong phân tích thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro
cho ngân hàng. Nhờ đó, các ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản
phẩm mới đối với chi vay khách hàng cá nhân.
Đối thủ cạnh tranh
Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị
phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và khiến ngân hàng cần phải tìm ra các chiến lược,
chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng đến với ngân
hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới. Như
vậy, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ khiến thị phần cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra sự khó khăn cho ngân
hang

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


21

Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.

21
21

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Mơi trường bên trong
Chính sách cho vay của ngân hàng
Mỗi ngân hàng cần phải có một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện
riêng của mình và thị trường. Chính sách này bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Khi một chính sách
tín dụng khơng phù hợp, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút. Và ngược lại, chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời của hoạt động tín dụng.
Giả sử, trong kế hoạch phát triển Ngân hàng không chú trọng đến hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân thì khách hàng nhóm này cũng khơng được
quan tâm, thậm chí khi họ có nhu cầu thì Ngân hàng cũng khơng thể đáp ứng hoặc
đáp ứng với chất lượng kém. Ngược lại, nếu Ngân hàng muốn phát triển, muốn
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, họ sẽ đưa ra
các chiến lược, kế hoạch cụ thể để thu hút những khách hàng có nhu cầu. Vì thế,
định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng
mình.
Quy mơ, uy tín của NHTM
Quy mơ và uy tín của Ngân hàng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến doanh số và
chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Với những Ngân hàng có
lượng vốn tự có cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho
người dân đế giao dịch sẽ cơ hội thành công cao trong việc mở rộng hoạt động cho

vay. Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng cũng là một yếu tố đóng góp đáng kể vào
việc tăng khả năng thành công cho Ngân hàng do tâm lý củ người dân khi đến vay
tại Ngân hàng có uy tín cao thường an tâm hơn những ngân hàng khác.
Tổ chức bộ máy của NHTM
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đồng bộ và khoa học sẽ bảo đảm được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, phòng ban trong Ngân hàng với nhau
cũng như các đơn vị kinh tế có liên quan, bảo đảm cho Ngân hàng hoạt động có
thống nhất và hiệu quả. Qua đó đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, theo dõi
quản lý các khoản cho vay, nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động cho vay.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng cũng có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng hoạt động và sinh lời của mỗi Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ, nhân viên
có trình độ nghiệp vụ tốt, thái độ làm việc có trách nhiệm là một yêu cầu hàng đầu
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


22
Khóa luận tốt nghiệp

22
22

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

đối với mỗi ngân hàng đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Chất lượng nhân sự ở
đây không chỉ đề cập đến trình độ chun mơn mà cịn đến cả lương tâm, đạo đức
nghề nghiệp, tác phong và kỷ luật lao động của người cán bộ nhân viên. Chất lượng
cán bộ tín dụng tốt biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần

trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao, điều này sẽ có đóng góp phần nào giúp Ngân
hàng cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực cơng nghệ, trang thiết bị kỹ thuật tốt
hơn.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Đối với ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay Ngân hàng nói
riêng, thơng tin là cơ sở ra quyết định cho vay và theo dõi, giám sát khoản cho vay
với mục đích đảm bảo hiệu quả tín dụng. Với những thơng tin đầy đủ, chính xác,
kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Riêng đối với hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, thông tin là yếu
tố đầu tiên và cơ bản nhất. Ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn,
Ngân hàng phải cập nhật những thông tin về khách hàng như năng lực pháp lý, uy
tín, tính cách, năng lực tài chính,… Sau đó là các thơng tin liên quan về dự án,
thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,… Những thơng tin này khơng chỉ địi hỏi
tính chính xác mà cịn nhanh chóng kịp thời để có thể đẩy nhanh tiến độ công việc.
Đây là một yếu tố tiên quyết dối với sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM
Là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động tín dụng như quy trình sử dụng
vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Nhờ các thiết bị tin học
hiện đại mà các ngân hàng có thể cập nhật thơng tin, xử lý thơng tin một cách nhanh
chóng, kịp thời, chính xác trển cơ sở đó quyết định việc cho vay đúng đắn. Ngồi ra
các thiết bị tin học cịn là một trong những phương tiện giúp ngân hàng đơn giản
hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách
hàng, giúp mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân hàng.

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5



23
23

23
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUANG TRUNG.
2.1. Giới thiệu khái quát về NH TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh
Quang Trung.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở cổ
phần hóa và chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 100% vốn Nhà
nước.
-

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.

-

Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam.

-

Tên giao dịch: BIDV.


-

Trụ sở chính: Tháp BIDV, 35 Hàng Vơi, quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội.

-

Loại hình đơn vị: Công ty cổ phần.

-

Ngày thành lập: ngày 27 tháng 4 năm 2012 theo Giấy phép thành lập và hoạt động
số 84/GP-NHNN ngày 23 tháng 4 năm 2012, trên cơ sở cổ phần hóa ngân hàng Đầu
tư và Phát triển - một ngân hàng thương mại Nhà nước thành lập ngày 26 tháng
4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

-

Vốn điều lệ: 23.011.705.420.000 đồng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung
tiền thân là Phòng giao dịch Quang Trung, trực thuộc Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu
tư và Phát Triển Việt nam.
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


24
Khóa luận tốt nghiệp
-


24
24

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

Ngày thành lập: 01 tháng 04 năm 2005 theo quyết định 52/2005/HĐ – HĐQT ngày
21/03/2005 của Hội đồng Quản Trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam về

-

việc mở rộng chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiến Anh: Bank for Investment and Development of Viet

-

nam, Quang Trung Branch. (BIDV Quang Trung)
Địa chỉ: Toà Nhà Chingfong, 53 Quang Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.9433033
Fax: (04).9432.144
Là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Quang Trung có quyền tự chủ kinh doanh đồng thời chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của BIDV Quang Trung
2.1.2.1. Chức năng.

Với vị trí là chi nhánh cấp 1 nằm trong hệ thống của ngân hàng Đầu tư và phát
triển, BIDV Quang Trung có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác có liên quan vì mục đích

lợi nhuận.
2.1.2.2. Nhiệm vụ.

Từ chức năng trên, BIDV Quang Trung có những nhiệm vụ cơ bản sau:
-

Huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ từ các tổ chức
kinh tế và dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: tiết kiệm, kỳ

-

phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Đại lý thanh toán thẻ quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch
Thực hiện dịch vụ ngân quỹ Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung ứng tiền mặt,

-

Kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại.
Thực hiện dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS, Homebanking,…
Ngoài ra BIDV Quang Trung còn được giao nhiệm vụ thực hiện thí điểm cơ
chế đầu tư tài chính, cổ phiếu trên thị trường OTC.

SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5



25
25

25
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân Hàng

2.1.3. Mơ hình tổ chức.
Hiện nay, chi nhánh BIDV Quang Trung hoạt động theo mơ hình tổ chức TA2
(dự án tái cơ cấu ngân hàng ĐT & PT VN giai đoạn 2) với các khối, phòng ban như
sau: 03 phòng giao dịch - PGD Nguyễn An Ninh, PGD Đường Thành, PGD Cát
Linh và các quỹ tiết kiệm số 1, 3, 4, 5, 7, 8 đều nằm trong khu vực quận Hoàn
Kiếm.
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quang Trung
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

PhịngPhịng kế hoạch nguồn KHPhịng tiền tệ kho quỹ
tài chính kế tốn vụ vốn khách hàng DN
Phịng Dịch Dịch vụ nhân
Phịng

Phịng tổ chức hành chính sốt nội bộ

Phịng điệnkiểm
Phịng tốn

Phịng quản lý và thầm địn

Phịng giao dịch quan hệthanh tốn quốc tếngân
Phịng quan hệ khách hàng Tổ quản lý giải
Phòng Phòng khách hàng
I
II

Phòng giao dịchPhòng giao
Phòng giao dịchPhòng giao dịch dịch

I

II

III

IV

(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính của BIDV Quang Trung)
2.1.4.

Đánh giá khái quát kết quả hình hoạt động kinh doanh của BIDV Quang Trung
giai đoạn 2011-2013
Giai đoạn 2011-2013 nền kinh tế thế giới và trong nước biến động phức tạp
nhưng tập thể cán bộ nhân viên của BIDV Quang Trung đã phấn đấu vượt qua khó
khăn để hồn thành kế hoạch kinh doanh được giao. Một số kết quả cụ thể đạt được

như sau:
SVTH: Võ Thùy Dung

Lớp :K46H5


×