Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.4 KB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được sự
chỉ bảo giảng dạy tận tình, đầy trách nhiệm của các thầy cô trong trường, đặc biệt là
những kiến thức chuyên ngành mà em được các thầy cô trong khoa Tài Chính Ngân
Hàng đã truyền đạt cho em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: :
“Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Quang Trung Hà Nội”
Em xin chân thành cảm ơn tới các Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quang Trung, đặc biệt là các anh chị phòng quan
hệ khách hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ em tiếp xúc với thực tế và hoàn thành luận
văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS Nguyễn Thị Minh Hạnh đã tận
tình hướng dẫn ,giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong bài không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong các thầy cô và bạn đọc góp ý để bài luận văn của em được
hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Việt Đức
MỤC LỤC
Bảng Biểu Trang
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của ngân hàng 3 năm gần đây 22
Bảng 1.1: Bảng so sánh kết quả HĐKD của ngân hàng 3 năm gần đây 22
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NH 3 năm gần đây 24
1
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
1
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng của NH 3 năm gần đây 25
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đôi tượng KH của NH 3 năm gần đây 27


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ - Hình vẽ Tran
g
Sơ dồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Hà Tây 19
2
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
2
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng trung ương
NHCT: Ngân hàng công thương
TMCP: Thương mại cổ phần
Vietinbank: Ngân hàng công thương Việt nam
TS: Tiến sĩ
CN: Chi nhánh
3
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
3
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là trong
giai đoạn ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới vẫn
chưa được khắc phục như hiện nay. Ngân hàng là một ngành cung cấp dịch vụ rất
nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế. Ảnh hưởng từ tình hình kinh tế chung và
sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng khiến nhiều ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ khổng lồ , sát nhập, thậm chí là phá sản nếu không có phương
án kinh doanh hiệu quả.
Để duy trì hoạt động và phục vụ mục đích kinh doanh, NHTM cần một

lượng vốn rất lớn ngoài vốn tự có. Với tư cách là một trung gian tài chính, phần lớn
nguồn vốn ngân hàng dùng để cung cấp cho nền kinh tế là vốn huy động từ các tổ
chức và cá nhân. Cùng với sự phát triển và đi lên của ngành ngân hàng, NH TMCP
Công Thương- Chi nhánh Quang Trung tiếp tục đảm nhận và thực hiện các chức
năng khác của một NHTM, đòi hỏi Chi nhánh phải mở rộng đối tượng khách hàng
bên ngoài nhóm khách hàng tổ chức truyền thống đang cắt giảm chi phí và hoạt
động cầm chừng hơn dưới ảnh hưởng từ khó khăn chung của nền kinh tế. Nắm bắt
được tâm lý tiết kiệm, tích lũy của phần đông dân cư Việt Nam hiện nay do rủi ro
trong đầu tư ngày càng tăng cao, Chi nhánh Thăng Long ngày càng chú trọng hơn
đến việc huy động vốn từ nhóm khách hàng cá nhân.
Qua thực tế nghiên cứu tại Chi nhánh NH TMCP Công Thương Quang
Trung, nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng tăng và thay đổi tỷ trọng trong
cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, mức tăng không đều và hoạt động huy đống vốn từ
khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công Thương- Chi nhánh Quang Trung đang
vướng phải nhiều khó khăn từ nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt về lãi suất, kỳ
hạn, chính sách linh hoạt, chương trình khuyến mãi, ưu đãi…của các NHTM khác
trong khu vực.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung Hà Nội” được chọn để
4
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
góp phần làm rõ thực trạng và những tồn tại, đồng thời đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Công
Thương- Chi nhánh Quang Trung
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hoạt động huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công Thương- Chi nhánh Quang Trung, khóa
luận hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của

NHTM
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP
Công Thương- Chi nhánh Quang Trung.
- Từ thực trạng, xác định những khó khăn, hạn chế cần khắc phục trong hoạt
động huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP Công Thương- Chi nhánh Quang Trung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động huy động từ khách hàng cá
nhân tại NH TMCP Công Thương- Chi nhánh Quang Trung và các nhân tố môi
trường kinh doanh tác động tới kết quả hoạt động huy động vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu được thực hiện tại NH TMCP Công
Thương- Chi nhánh Quang Trung từ năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp suy luận: khóa luận sử dụng phương pháp suy luận từ các
bảng biểu, các lý thuyết sẵn có nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoạt
động của Sở giao dịch NH
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích và xử lý thông tin: khóa luận sử
dụng phương pháp phân tích nhân tố, các phương pháp thống kê như: tổng hợp,
phân tích, so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu giữa các năm, từ năm 2010-2012.
5
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm 3 chương sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Công
Thương- Chi nhánh Quang Trung

Chương III: Giải pháp nâng cao kết quả hoạt động huy động vốn tại NH
TMCP Công Thương- Chi nhánh Quang Trung
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTM
1.1. Khái quát về NHTM và hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM:
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại.
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính
Tại Pháp : Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ
về chiết khấu, tín dụng và tài chính – Theo đạo luật ngân hàng Pháp 1941.
Tại Việt Nam: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. – Điều
20, Luật các tổ chức tín dụng.
6
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán – Luật Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Có thể thấy, dù định nghĩa dưới bất kì hình thức nào, NHTM vẫn là một tổ
chức tài chính với hai hoạt động chính là hoạt động tín dụng và hoạt động huy động
vốn.
- Hoạt động tín dụng: Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách
quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn
diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Về cơ bản, tín dụng là sự
chuyển nhương tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử

dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn người sử dụng phải hoàn
trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Dựa trên cơ sở đó, ta có thể hiểu, hoạt
động tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (tiền, tài sản thực hoặc uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu (tái chiếu khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
- Hoạt động huy động vốn: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, huy
động vốn đơn thuần là hoạt động ngân hàng cất giữ các tài sản có giá cho khách
hàng nhằm đảm bảo an toàn, khách hàng phải trả một khoản phí để sử dụng dịch vụ.
Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, huy động vốn trở thành hoạt động
chính đem lại nguồn vốn phục vụ nhu cầu tín dụng ngày càng gia tăng. Ngày nay,
hoạt động huy động vốn là việc NHTM huy động một bộ phận của thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng để sử dụng
có hiệu quả hơn và NHTM phải trả phí cho khách hàng để được nhượng quyền sử
dụng nguồn vốn đó.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
7
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
1.2.1. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM
- Vốn là cơ sở cho sự tồn tại và hoạt động của NHTM
Bất cứ tổ chức kinh tế nào khi hoạt động đều phải có một lượng vốn theo quy
định của pháp luật. NHTM với đặc trưng là kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là
tiền tệ, vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu.
Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh ban đầu, và để đáp ứng nhu
cầu tín dụng và mở rộng các loại hình dịch vụ khác, NHTM phải thường xuyên tìm
mọi biện pháp để tăng trưởng vốn. Quy mô vốn của một NHTM càng lớn càng
khẳng định được sức mạnh và uy tín trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt

nhất cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán của NHTM
Trong điều kiện kinh tế bất ổn như hiện nay, một trong những lý do ảnh
hưởng đến quyết định gửi tiền và sử dụng dịch vụ của khách hàng chính là uy tín
của NHTM. Uy tín đó được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán và
chi trả cho khách hàng. Đại bộ phận vốn của NHTM là tiền gửi và tiền đi vay, vì
vậy bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu rút tiền, ngân hàng cần đáp ứng ngay, kể
cả trong điều kiện khoản tiền gửi đó chưa đến hạn thanh toán. Thông thường, các
NHTM quy mô nhỏ do không đáp ứng được nhu cầu vay vốn cao của thị trường, sẽ
sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được, giảm dự trữ dẫn đến mất khả năng thanh
toán. Trong khi các NHTM quy mô lớn thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh toán và
thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, khiến uy tín ngày càng cao. Khả
năng thanh toán của NHTM càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
Nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của NHTM tỷ lệ thuận với vốn
của NHTM nói chung và vốn khả dụng của NHTM nói riêng. Với tiềm năng vốn
lớn, NHTM có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động,
năng lực cạnh tranh và uy tín của mình.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh
khác của NHTM
8
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Các NHTM lớn với nguồn vốn dồi dào sẽ có điều kiện để mở rộng khối
lượng tín dụng, quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng, mở
rộng phạm vi hoạt động kinh doanh hơn so với các NHTM nhỏ. Đồng thời, với quy
mô vốn lớn, NHTM có thể đa dạng hóa các danh mục đầu tư và hình thức kinh
doanh, nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân hàng. Vì vậy, vốn có vai trò
quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh giữa các NHTM
Thực tế cho thấy, quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của

NHTM là tiền đề cho việc thu hút vốn, đồng thời vốn là điều kiện thuận lợi đối với
NHTM trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về khối
lượng, quy mô tín dụng, thời gian, thời hạn thậm chí là lãi suất vay. Việc mở rộng
đó thu hút khách hàng, làm tăng doanh số, tạo thuận lợi cho NHTM trong kinh
doanh và tạo điều kiện bổ sung vốn tự có của NHTM, từ đó tiếp tục tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của NHTM trên mọi lĩnh vực. Nguồn vốn
lớn giúp NHTM kinh doanh đa năng trên thị trường, đa dạng hóa các hình thức
kinh doanh và góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, tăng
sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Ngoài ra, vốn của NHTM còn đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, đầu tư, và
tiêu dùng của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho
NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tê, góp phần ổn định lưu thông
tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền - hàng trong nền kinh tế.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn NHTM
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc về vốn để ngân hàng có được
giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi tham gia vào thị trường tài chính, được sử
dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cần thiết và thuê nhân viên, đồng thời
bù đắp những thua lỗ về tài chính trong quá trình hoạt động trong một khoảng thời
gian nhất định, đóng vai trò chống đỡ rủi ro phá sản và góp phần bảo vệ lợi ích
người gửi tiền. Vốn chủ sở hữu tạo ra uy tín cho ngân hàng, tạo niềm tin cho công
9
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
chúng và đảm bảo đối với chủ nợ về năng lực tài chính của ngân hàng. NHTM có
vốn chủ sở hữu càng lớn thì khách hàng càng tin tưởng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu
còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức
dịch vụ mới và các rủi ro do các dịch vụ mới mang lại, tạo điều kiện cho các ngân
hàng mở rộng trụ sở, chi nhánh và các điểm giao dịch, tăng cường chất lượng phục
vụ khách hàng.

Tùy thuộc vào tính chất sở hữu, năng lực tài chính của mỗi NHTM, yêu cầu
và phát triển của thị trường mà nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của mỗi ngân
hàng cũng khác nhau. Vốn chủ sở hữu có thể được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn ban đầu. Nguồn vốn này được ghi vào điều lệ của công ty và
gọi là vốn điều lệ. Theo quy định của pháp luật, vốn điều lệ không được nhỏ hơn
vốn pháp định.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: ngân hàng sẽ gia tăng vốn
chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy theo những điều kiện cụ thể trong quá
trình hoạt động như: gia tăng vốn chủ từ lợi nhuận ròng tức chuyển một phần thu
nhập ròng khi hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt theo một tỷ lệ nhất định phụ
thuộc cân nhắc của chủ ngân hàng vào vốn đầu tư, hoặc gia tăng vốn chủ từ việc
phát hành them cổ phần, cấp them, góp thêm…để mở rộng quy mô hoạt động, hiện
đại hóa ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu theo quy định của NHNN.
+ Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích sử dụng riêng như
quỹ dự phòng tổn thất (được trích lập hàng năm nhằm bù đắp những tổn thất xảy
ra), quỹ bảo toàn vốn (bù đắp hao mòn của vốn do lạm phát), quỹ thặng dư (phần
đánh giá lại giá trị tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa giá thị trường với mệnh
giá cổ phiếu), quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…Các quỹ này được hình thành từ thu
nhập của ngân hàng.
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần: các khoản vay trung
và dài hạn của NHTM được chuyển đổi thành vốn cổ phần sau một thời hạn nhất
định được coi là một bộ phận của vốn chủ do tính chất lâu dài và không phải hoàn
trả khi đến hạn.
10
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Nguồn vốn tiền gửi: Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiền
là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách
đó, huy động tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Vốn tiền gửi thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn NHTM, được huy động dưới nhiều hình

thức:
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào NHTM
để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu
chi trả của khách hàng được ngân hàng thực hiện, đồng thời các khoản thu bằng tiền
của khách hàng cũng được nhập vào theo yêu cầu. Lãi suất của loại tiền gửi này
thường rất thấp, tuy nhiên thủ tục mở rất đơn giản và sử dụng dễ dàng.
+ Tiền gửi có kì hạn của tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội: nhiều khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian
xác định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, NHTM đã đưa ra hình
thức này với mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán tùy theo độ dài của kì
hạn để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, người gửi không được sử dụng các hình thức
thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Khi cần,
người gửi phải đến ngân hàng để thực hiện giao dịch.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến của các tầng lớp dân cư trong xã hội, gửi tại NHTM nhằm mục tiêu bảo toàn và
sinh lời. Nhằm thu hút khách hàng, các NHTM thường xuyên có nhiều chương trình
khuyến mãi dành cho tiền gửi tiết kiệm, với sự đa dạng của kì hạn gửi, lãi suất và
các tiện ích sản phẩm. Mỗi khách hàng được ngân hàng mở nhiều sổ tiết kiệm khác
nhau cho mỗi kì hạn và mỗi lần gửi tiền. Sổ tiết kiệm không dùng để thanh toán
hàng hóa dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép.
+ Tiền gửi của các TCTD khác: nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số
mục đích khác, TCTD này có thể gửi tiền tại TCTD khác. Tuy nhiên quy mô nguồn
này thường không lớn.
- Nguồn vốn đi vay: để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động vốn
của ngân hàng hạn chế, các NHTM có thể đi vay từ các nguồn như:
11
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
+ Vay Ngân hàng Trung ương: trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán) NHTM thường vay của NHTƯ. Hình thức cho vay chủ yếu

là NHTƯ tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Khi cần tiền, NHTM mang những
thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHTƯ. NHTƯ chỉ tái chiết khấu cho những
thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao), phù hợp
với mục tiêu của NHTƯ trong từng thời kỳ và NHTM phải thực hiện các điều kiện
đảm bảo và kiểm soát nhất định. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHTƯ cho
vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. NHTƯ sử dụng
nghiệp vụ này như một công cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung
ứng ra nền kinh tế.
+ Vay các TCTD khác: đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay
của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Tại cùng một thời điểm, những
NHTM đang có dự trữ vượt quá yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản
tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn sang cho các NHTM khác đang trong tình
trạng thiếu hụt vốn đảm bảo khả năng thanh khoản vay để tìm kiếm lãi suất cao
hơn. Nguồn vay này để đáo ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều
trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTƯ. Khoản vay
như trên có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng chứng khoán kho bạc. Lãi
suất của các khoản vay này cũng thường cao hơn NHTƯ. Các hình thức sử dụng
chủ yếu đối với nghiệp vụ huy động này là: vay qua thanh toán bù trừ, vay qua hợp
đồng cầm cố, tái chiết khấu giấy tờ có giá…
+ Vay bằng cách phát hành giấy tờ có giá: thông qua các hình thức phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để vay mượn trên thị trường vốn,
nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư dài
hạn. Khoản vay này thường không có đảm bảo, các NHTM lớn, có uy tín, trả lãi sất
cao huy động dễ dàng hơn các NHTM nhỏ. Hình thức vay này tương đối phức tạp
và tiêu tốn nhiều chi phí hơn so với các hình thức khác.
- Các nguồn khác: như nguồn vốn ủy thác (ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư,
ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ), nguồn vốn từ hoạt động đồng tài trợ,
12
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả, thu nhập bất thường…
NHTM thường không phải trả lãi cho nguồn này, tuy nhiên chi phí để có và duy trì
chúng là đáng kể, ví dụ như chi phí nghiên cứu dự án tài trợ, chi phí tìm kiếm nhà
đầu tư…
Trên đây là cơ cấu nguồn vốn của NHTM theo nguồn hình thành. Vốn của
NHTM có thể phân loại theo kỳ hạn bao gồm nguồn vốn có kỳ hạn (ngắn, trung và
dài hạn), và nguồn vốn không kỳ hạn, hoặc phân loại theo nhiều tiêu chí khác.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân.
Trong tình hình kinh tế biến động như hiện nay, phần lớn dân cư có tâm lý e
ngại khi tham gia các hoạt động đầu tư do mức độ rủi ro lớn, hơn nữa với nhu cầu
bảo toàn và sinh lời, đa số dân cư đều có nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng. Tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân đang ngày càng tăng cao trong cơ cấu
vốn của NHTM. Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi cá nhân bao gồm:
- Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm và phát hành chứng chỉ tiền gửi
Để thu hút nguồn thu nhập tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, các NHTM đưa ra
rất nhiều sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kì hạn linh hoạt từ 1 tuần cho đến 10 năm,
tương ứng với mức lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mại hấp dẫn
khách hàng. Chính sách sản phẩm cũng rất linh hoạt, khách hàng có thể rút tiết kiệm
một phần trước hạn với mức lãi suất không kì hạn và hưởng nguyên lãi suất có kì
hạn cho phần tiền còn lại, hay có thể rút tiết kiệm tại bất kì điểm giao dịch nào của
ngân hàng… Mức lãi suất đưa ra thường rất cạnh tranh, khách hàng gửi tiền ngoài
việc được hưởng lãi suất, còn được tặng quà, tham gia bảo hiểm tiền gửi và các tiện
ích dịch vụ khác do chính NHTM cung cấp.
Ngoài ra, khi nhu cầu vốn tăng cao do tham gia vào các dự án lớn, NHTM
thường huy động vốn từ hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi. Chứng chỉ tiền gửi
là một loại giấy tờ có giá, được ngân hàng phát hành và sẵn sàng chi trả mức lãi
suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của ngân
hàng trong hiện tại. Ngoài sự khác biệt về lãi suất, chứng chỉ tiền gửi còn được phép
13
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024

Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
chuyển nhượng và hưởng các quyền lợi khác do tổ chức phát hành quy định vào
từng thời kì.
- Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán
Như đã giới thiệu ở trên, với những khách hàng có nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi, tuy không có mục đích tiết kiệm nhưng có nhu cầu sử dụng khoản tiền đó trong
các giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ thường tham gia gửi tiền tại ngân hàng
dưới hình thức tiền gửi thanh toán. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi thanh toán thường
rất đơn giản, khách hàng chỉ cần có tiền và mang theo giấy tờ pháp lý (chứng minh
thư, hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực…) là có thể mở tài khoản và đăng kí sử dụng
các dịch vụ đi kèm. Cùng với sự nâng cao dân trí, để thu hút được nguồn vốn từ tiền
gửi thanh toán, đa số các NHTM đểu cung cấp các tiện ích thanh toán dựa trên sự
phát triển của công nghệ thông tin như: thanh toán trực tuyến, internet banking,
mobile banking,… Khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng các tiện ích này để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí. Hơn nữa, tuy không tham
gia gửi tiền với mục đích tiết kiệm, khách hàng vẫn được hưởng mức lãi suất thấp
cho khoản tiền gửi tại ngân hàng. Với nhu cầu ăn, mặc và giải trí ngày càng cao của
dân cư, và sự thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán hàng hóa đang được
phổ biến rộng rãi hiện nay cùng những lợi ích mà nó mang lại, các NHTM đang bắt
đầu tập trung vào việc huy động vốn từ tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân
bằng các chính sách mới và cạnh tranh.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường kinh tế xã hội
Hoạt động của hệ thống NHTM bị tác động trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế
như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát, chỉ số
tiêu dùng… Khi nền kinh tế phát triển tốt, tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc
dân cao, các đơn vị kinh tế và dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng.
Ngược lại, trong điều kiện kinh tế bất ổn, trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát tăng
cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói riêng và các hoạt động khác của ngân

14
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
hàng nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi các doanh nghiệp phảo thu hẹp quy mô
sản xuất, cắt giảm chi phí và nhân công, cá nhân thay vì gửi tiền tại ngân hàng
thường có xu hướng dùng tiền để mua các tài sản có tính ổn định cao.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn tại NHTM. Với những khu vực đông dân cư, thu nhập cao sẽ dễ
dàng huy động vốn hơn. Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lý, thói quen sử
dụng tiền mặt của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và
tiết kiệm của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các
TCTD hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động sản,
động sản, chứng khoán…thay vì gửi tại ngân hàng. Mặt khác, xã hội ngày càng phát
triển, công nghệ hiện đại được áp dụng vào mọi mặt cuộc sống, nhu cầu được phục
vụ và sử dụng các dịch vụ tiện ích của khách hàng ngày càng cao. Nhiều sản phẩm
dịch vụ tiện ích như máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ ngân hàng điện tử, thư tín
dụng (L/C)… làm cho tỷ lệ gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và
đạt tỷ lệ cao.
Như vậy, NHTM hoạt động trong điều kiện kinh tế xã hội tốt sẽ dễ dàng đạt
kết quả huy động vốn tốt.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý
NHTM kinh doanh tiền tệ nên chịu nhiều sự tác động của các chính sách tiền
tệ và quy định của Chính phủ và NHNN. Sự thay đổi chính sách Nhà nước về tiền
tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Sự ổn định
về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của NHTM
với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
1.3.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính
Trong điều kiện thị trường tài chính phát triển, tính thanh khoản cho các
công cụ nợ và nhiều SPDV khác phát triển, tạo thuận lợi cho hoạt động của NHTM.
Thị trường tài chính phát triển còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các NHTM và các

NHTM với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác, nhất là trong xu thế toàn cầu
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các NHTM và TCTD nước ngoài cũng đang mở rộng
15
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
phạm vi hoạt động của mình. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán và thị trường bất
động sản phát triển cũng là đối thủ cạnh tranh đáng chú ý của NHTM, bởi sự phát
triển của hai thị trường này tạo ra nhiều phương án đầu tư cho người dân lựa chọn,
thay vì gửi tiền vào ngân hàng để kiếm lời trên khoản tiền nhàn rỗi của mình.
1.3.1.4. Năng lực tài chính, tâm lý và thói quen khách hàng
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao, họ càng có điều
kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng, khả năng tích lũy của
khách hàng cũng tăng. Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là
những yếu tố trực tiếp tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Chi kì chi tiêu
ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào dịp nghỉ lễ, tết trong
năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi thanh toán có xu hướng giảm sút.
Thói quen tiêu dùng, thanh toán không dùng tiền mặt, thói quen sử dụng các
dịch vụ tiện ích của nhân hàng (thanh toán, chuyển tiền, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền…)
ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn của NHTM vì những yếu tố đó ảnh hưởng tới
quyết định gửi tiền của người dân. Khi người dân đã có thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt nhờ nhân thức được lợi ích của viêc cất trữ tiền tại ngân hàng và tiện
ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động huy động vốn
của ngân hàng.
Ngoài ra, dân chúng rất nhạy cảm với thông tin trên thị trường. Khi nhận
thấy những bất lợi và khó khăn trong tương lai có thể ảnh hưởng tới lợi ích của
mình, họ sẽ rút tiền khỏi ngân hàng hoặc cất trữ dưới các dạng khác, làm thay đổi
quy mô và cơ cấu của nguồn vốn huy động.
1.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay tại Việt Nam có khoảng 62 ngân hàng tham gia hoạt động kinh
doanh (Nguồn: Wiki media), bao gồm các ngân hàng trực thuộc nhà nước, ngân

hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng có vốn đầu tư nước
ngoài và ngân hàng nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam. Sự tham gia của một
số lượng lớn các ngân hàng trên thị trường, với chính sách kinh doanh linh hoạt đa
dạng và sự đầu tư mạnh về công nghệ hiện đại trong ngành, nhất là tại các ngân
16
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
hàng nước ngoài và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, khiến cho cạnh tranh
trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Các ngân hàng đều chịu sự quản
lý của Nhà nước về mặt lãi suất trần, sàn, do đó có xu hướng cạnh tranh nhau trong
công nghệ, chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng, sự đa dạng, linh hoạt và
các tiện ích sản phẩm để thu hút khách hàng. Khách hàng thường có sự so sánh tổng
hợp nhiều yếu tố trước khi quyết định gửi tiền và sử dụng dịch vụ lâu dài tại một
ngân hàng. Khi nhận thấy sự cạnh tranh và lợi ích lớn hơn từ ngân hàng khác mang
lại, khách hàng cũng sẵn sàng từ bỏ ngân hàng hiện tại. Vì vậy, một ngân hàng có
sức cạnh tranh tốt mới có thể thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện
tại, khách hàng cũ, từ đó tạo sự ổn định và tăng quy mô nguồn vốn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Uy tín của ngân hàng
Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng, uy tín có vai trò hết sức quan trọng. Uy tín của NHTM là vị trí, hình
ảnh tốt của ngân hàng trong long khách hàng. Uy tín của một ngân hàng được đánh
giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng những thành tựu
mà ngân hàng đó đạt được. Uy tín của ngân hàng được biểu hiện qua thâm niên,
kinh nghiệm hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu, chất lượng sản phẩm dịch vụ, lợi
nhuận hàng năm cao…. Ngoài ra, uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng
thanh khoản, tức khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Với
một ngân hàng có uy tín, khách hàng mong muốn được trải nghiệm các sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao hơn, hạn chế rủi ro xảy ra khi thị trường có biến động,
khách hàng thường sẵn sang chấp nhận mức lãi suất huy động vốn thấp hơn tại các

ngân hàng lớn, có uy tín bởi sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng sản phẩm dịch vụ
tại đây. Nhờ thế, các ngân hàng có uy tín thường huy động vốn dễ dàng và chi phí
huy động vốn thấp hốn với những ngân hàng không có uy tín hoặc uy tín kém trên
thị trường.
1.3.2.2. Chính sách khách hàng
17
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng SPDV.
Các chương trình này có thể là chương trình quà tặng, bốc thăm trúng thưởng, quay
số may mắn, chương trình khách hàng vip… Việc xây dựng và áp dụng một chính
sách khách hàng tốt sẽ gây dựng được lòng tin ở khách hàng, quyết định đến lựa
chọn gửi tiền của khách hàng. Thực tế cho thấy các ngân hàng khi triển khai cái
chương trình khuyến mại dành cho khách hàng thường đạt doanh số tiền gửi cao
hơn so với thông thường. Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ thu hút được một
lượng khách hàng lớn đến giao dịch và sử dụng SPDV của ngân hàng.
1.3.2.3. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do ngân
hàng cung cấp. Một NHTM biết đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn phù hợp
với từng nhóm khách hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng tham gia gửi tiền. Ví
dụ như sản phầm tiền gửi tiết kiệm đa dạng về kỳ hạn, linh động về hình thức gửi,
rút, dịch vụ đi kèm phong phú, tiện lợi…tạo ra cho khách hàng nhiều sự lựa chọn sẽ
thu hút khách hàng hơn.
1.3.2.4. Trình độ và thái độ phục vụ của nhân viên.
Ngân hàng chính là chuyên gia tư vấn tài chính của khách hàng. Với đội ngũ
nhân viên có trình độ cao, được đào tạo chuyên nghiệp, có thể đưa đến khách hàng
những lời khuyên hữu ích sẽ tạo tâm lý tin tưởng cho khách hàng khi lựa chọn
SPDV. Đồng thời, với nhân viên trình độ cao, xử lý công việc sẽ nhanh và chính
xác, tiết kiệm được thời gian giao dịch cho khách hàng. Trong điều kiện thực tế

hiện nay, yếu tố thời gian cũng trở thành một nhân tố ảnh hưởng lớn tới quyết định
lựa chọn ngân hàng giao dịch của KH. Mặt khác, trên phương diện quản lý, trình độ
quản lý của lãnh đjao tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt
cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, hiện nay, có rất nhiều các ngân hàng thương mại tham gia trên thị
trường Việt Nam, cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ có tính chất và tiện ích như
nhau, mức lãi suất cạnh tranh do không thể vượt mức lãi suất trần quy định của Nhà
18
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
nước, do đó, một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng
để sử dụng SPDV của khách hàng chính là thái độ phục vụ của nhân viên. Các ngân
hàng đang bắt đầu chú trọng vào yếu tố này để tăng tính cạnh tranh của mình. Một
ngân hàng với đội ngũ nhân viên niềm nở, tươi cười, nhiệt tình, thân thiện sẽ gây
được thiện cảm cho khách hàng đang giao dịch và thu hút được nhiều khách hàng
tham gia sử dụng SPDV. Vì vậy, trình độ và thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên
là yếu tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả huy động vốn.
1.3.2.5. Cơ sở vật chất, mạng lưới và công nghệ ngân hàng
Cơ sở vật chất của ngân hàng khang trang, hiện đại, công nghệ tiên tiến
mang lại nhiều tiện ích, mạng lưới ngân hàng rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi và
phục vụ khách hàng tốt hơn, xây dựng được lòng tin của khách hàng. Khi khách
hàng đã tin tưởng thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn từ khách
hàng. Việc phân bổ mạng lưới ngân hàng rộng khắp tại các địa điểm tiềm năng, chủ
chốt sẽ giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng và thu hút các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cư hiệu quả hơn. Công nghệ hiện đại, áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời
gian và chi phí giao dịch, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khách hàng khi sử
dụng. Nhờ đó, tạo sự tin tưởng và ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng
của khách hàng. Như vậy, cơ sở vật chất khang trang, mạng lưới rộng khắp và công
nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng huy động vốn từ khách hàng

hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH-
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG
2.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Công Thương- Chi nhánh Quang Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Công Thương-Chi
nhánh Quang Trung
1/7/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam dược thành lập trên cơ sở tách
ra từ Vụ tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng NN
19
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Việt Nam Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc
NHNNVN. NHCT hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài
chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của NHCT
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (31/12/2007) là hơn 7.608 tỷ đồng, tổng
tài sản lên tới 166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành ngân
hàng. Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung là một chi nhánh
của Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập ngày 01/12/2003. Ngân hàng
Công thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung có trụ sở chính tại Hà Đông -
Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương chi nhánh Quang Trung
là huy động vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích
thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây và góp phần
vào sự phát triển của đất nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
Trước đây, tiền thân của ngân hàng Công thương Quang Trung là phòng giao
dịch trực thuộc NH Công Thương Hà tây rồi sau đó phát triển thành chi nhánh cấp
2.
- Từ ngày 1/7/2006 căn cứ theo quyết định số 158/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày
14/06/2006 của chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng TMCP Công thương Việt
nam về việc mở rộng quy mô, nâng cao cơ sở hạ tầng NHCT Việt nam đã nâng cấp
chi nhánh Quang Trung lên chi nhánh cấp I, chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp và

hạch toán phụ thuộc với NHCT Việt Nam.
- Ngân hàng Công thương Quang trung có 3 phòng giao dịch và các quỹ tiết
trực thuộc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
- Bộ máy tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quang
Trung áp dụng theo phương pháp quản lý trực tuyến. Ban giám đốc quản lý tất cả
các phòng ban tại hội sở và phòng giao dịch

20
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Giám đốc
Phó giám
đốc
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Quang Trung
(Nguồn: Từ phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Quang Trung)
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ
Tại thời điểm thành lập, chức năng chủ yếu của NHTM Vietinbank Quang
Trung là đơn vị phụ thuộc của NH TMCP Công thương Việt Nam, chịu sự lãnh đạo
và điều hành tập trung, thống nhất của thống đốc NHNN có chức năng tham mưu,
giúp thống đốc quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động NH trên địa bàn, thực hiện
mốt số nghiệp vụ ngân hàng theo ủy quyền của Thống đốc. Vietinbank CN Quang
Trung là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối tài khoản theo quy
định của pháp luật. Bao gồm các hoạt động sau:
 Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích
luỹ

21
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Phòng
tổng
hợp và
rủi ro
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
bán lẻ
Phòng
thông
tin điện
toán
Phòng

tiền tệ
kho quỹ
Quỹ tiết
kiệm số 16
Phòng giao
dịch Ba La
Phòng giao
dịch Phúc
La
Phòng giao
dịch An
Khánh
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
 Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
 Bảo lãnh : Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và Tài trợ thương mại.
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư

tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
 Ngân quỹ
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ
 Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER
CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
22
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
 Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Giai đoạn 2010 - 2012 là giai đoạn khởi đầu cho quá trình xây dựng của
Vietinbank Quang Trung, kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố đánh giá chính
xác nhất kết quả mà toàn thể cán bộ công nhân viên nơi đây đã cố gắng đạt được.
Sau đây là những kết quả gần nhất phản ánh được những bước đi đầu tiên của ngân
hàng.
Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn: Từ phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Quang Trung)
Bảng 1. Bảng báo cáo KQKD rút gọn của Vietinbank Quang Trung giai đoạn 2010-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011

23
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Thu nhập lãi thuần
72.52 192.24 159.76
Thu nhập từ dịch vụ thanh toán
2.85 6.44 10.61
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
5.09 11.75 18.71
Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh
7.73 28.15 38.71
Tổng thu nhập kinh doanh
88.19 238.58 227.79
Chi phí hoạt động 46.92 163.89 182.15
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi
phí dự phòng 41.27 74.69 45.64
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
5.04 6.72 7.49
Tổng lợi nhuận kế toán
36.23 67.97 38.15
Tổng lợi nhuận trước thuế
36.23 67.97 38.15
Chi phí thuế TNDN 9.06 16.99 9.54
Lợi nhuận sau thuế
27.17 50.98 28.61
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
2010 2011 2012
Biến
động(+/-)
Chênh

lệch(%)
Biến
động(+/-)
Chênh
lệch(%)
Doanh thu 88.19 238.58 307.79 150.39 170.53% 69.21 29.01%
Lợi nhuận
trước thuế 36.23 67.97 38.15 31.74 87.61% -29.82 -43.87%
(Nguồn: Từ phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Quang Trung)
Bảng 1.1. Bảng so sánh kết quả HĐKD của Vietinbank Quang Trung giai đoạn 2010-2012
Các khoản thu nhập đều tăng dần qua các năm làm cho doanh thu của
Vietinbank Quang Trung có những bước tiến vượt trội. Chỉ sau 2 năm hoạt động,
cuối năm 2011, doanh thu của ngân hàng đã đạt mức 238,58 tỷ đồng, tăng 170,53%
so với cùng kỳ năm 2010 (88,19 tỷ đồng). Sang năm 2012 là một năm xảy ra nhiều
biến động tiêu cực với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, nhưng
với những nỗ lực, uy tín, bộ máy hoạt động hiệu quả, doanh thu của ngân hàng vẫn
tăng 29,01%, đạt mức 307,79 tỷ đồng, đây là một thành quả đáng khích lệ
Năm 2011, Vietinbank Quang Trung thu về 67,97 tỷ đồng lợi nhuận trước
thuế, tăng 87,61% so với cùng kỳ năm 2010, nhưng đến cuối năm 2012 lại giảm khá
mạnh 43,87%, chỉ đạt mức 38.15 tỷ đồng. Điều này chủ yếu do nguyên nhân khách
quan từ sự khủng hoảng của nền kinh tế nói chung, nhưng xét về mặt chủ quan, đây
cũng là thời điểm ngân hàng có sự cơ cấu và mở rộng bộ máy tổ chức, một số
nghiệp vụ mới hoạt động chưa thực sự hiệu quả, gây lãng phí chi phí hoạt động dẫn
tới sụt giảm lợi nhuận.
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Có thể khẳng định huy động vốn là một trong những mặt mạnh của
VIETINBANK khi so sánh với nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) khác. Với
mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên cả nước cùng với sản phẩm tiền gửi ngày
càng đa dạng, đã đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng đến gửi tiền. Đây là lý
do khiến tổng nguồn vốn huy động hàng năm của Vietinbank luôn có sự tăng

trưởng cao. Để đánh giá tình hình huy động vốn của Vietinbank – chi nhánh Quang
Trung ta xem xét qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quang Trung
24
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024
Khóa luận tốt nghệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
TG

doanh
nghiệp
536.119 41,75 685.714 42,93 1.102.407 51,78 149.595 27,90 416.693 60,77
TG dân

734.122 57,17 897.158 56,16 1.011.157 47,50 163.036 22,21 113.999 12,71
TG vốn
chuyên
dùng
13.873 1,08 14.566 0,91 15.294 0,72 693 5,00 728 5,00
Tổng
nguồn
vốn
1.284.114 100,00 1.597.438 100,00 2.128.858 100,00 313.324 24,40 531.420 33,27
(Nguồn: Từ phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Quang Trung)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn của năm 2012 tăng lên so với
2 năm 2010 và 2011. Mặc dù luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên
địa bàn thành phố trong hoạt động huy động vốn nhưng NHTMCP Công Thương –
chi nhánh Quang Trung đã có những phấn đấu nỗ lực nhằm tăng trưởng nguồn vốn
huy động. Cụ thể năm 2010 đạt được 1.284.111 triệu đồng, đến năm 2011 đạt được
1.597.438 triệu đồng, tăng 313.324 triệu đồng với tỷ lệ tăng 24,4% so với năm
2010. Đến năm 2012 tổng nguồn vốn huy động được là 2.128.858 triệu đồng, tăng
531.420 triệu đồng với tỷ lệ lên tới 33,27% so với năm 2011. Trong đó:
- Huy động tiền gửi doanh nghiệp, số dư tiền gửi từ các doanh nghiệp lớn
tiếp tục khẳng định được tầm quan trọng và tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh, năm
2012 là 1.102.407 triệu đồng, tăng 41.693 triệu đồng so với năm 2010 với tỷ lệ là
60,77 %. Nhìn chung dư tiền gửi của những đối tác truyền thống duy trì ở mức khá
cao.
- Huy động từ dân cư trong năm 2012 là 1.011.057 triệu đồng, tăng 113.999
triệu đồng so với năm 2011 với tỷ lệ là 12,71 %. Đạt được kết quả này là do Ngân

hàng có nhiều loại hình thu hút tiền gửi từ dân cư như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
25
SVTH: Nguyễn Việt Đức MSV: 11F159024

×