Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.46 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học đại học ngồi trên ghế nhà trường và quá trình thực tập tại ngân
hàng VPBank Chi nhánh Kinh Đô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm
thực tế cho mình. Nó sẽ là hành trang quý báu cho em bước vào đời trong thời gian tới.
Để em có thể hoàn thành bài “Báo cáo thực tập” này là nhờ có sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Thương mại Hà Nội, sự
hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Minh Hạnh, cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của các
anh, chị trong ngân hàng VPBank Chi nhánh Kinh Đô.
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng Đại học Thương mại Hà Nội
- Giảng viên: TS Nguyễn Thị Minh Hạnh
- Ban lãnh đạo ngân hàng VPBank Chi nhánh Kinh Đô
+Ban Giám đốc VPBank Chi nhánh Kinh Đô
+Anh Phạm Hồng Phương (Trưởng phòng “Phục vụ khách hàng doanh nghiệp”)
+Anh Nguyễn Khoa Đăng (Chuyên viên phòng “Phục vụ khách hàng doanh nghiệp”)
Cùng các anh, chị cán bộ viên chức các phòng ban trong ngân hàng VPBank Chi
nhánh Kinh Đô đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo
cáo nghiệp vụ này. Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng
cùng các anh chị trong ngân hàng VPBank Chi nhánh Kinh Đô dồi dào sức khỏe và thành
công trong công tác.
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 2
1.1.Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 2
1.1.1.Khái niệm: 2


1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng 2
1.2.Chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA VPBANK CHI NHÁNH KINH ĐÔ.7
2.1.Quá trình hình thành và phát triển VPBank chi nhánh Kinh Đô 7
2.1.1.Cơ cấu tổ chức – nhân sự của VPBank chi nhánh Kinh Đô 8
2.1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Chi nhánh Kinh Đô 10
2.2.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 18
2.2.1.Nguồn dữ liệu 18
2.2.2.Phương pháp xử lý dữ liệu 19
2.3.Thực trạng chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
VPBank Chi nhánh Kinh Đô 20
2.3.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô 20
2.3.2. Thực trạng chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô 27
2.4.Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô 28
ii
2.4.1.Kết quả đạt được 29
2.4.2.Hạn chế 30
2.4.3.Nguyên nhân 31
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA VPBANK CHI NHÁNH
KINH ĐÔ 34
3.1.Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô 34
3.1.1. Định hướng phát triển VPBank Chi nhánh Kinh Đô 34
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô 36

3.3.Kiến nghị 41
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHỤ LỤC 35
iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
iv
STT Bảng, biểu, sơ đồ Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tổng quát 12
2 Bảng 2.2
Tình hình huy động vốn tại VPBank Chi
nhánh Kinh Đô 14
3 Bảng 2.3
Tình hình hoạt động tín dụng tại VPBank Chi
nhánh Kinh Đô 16
4 Bảng 2.4
Tình hình hoạt động thanh toán tại VPBank
Chi nhánh Kinh Đô 20
5 Bảng 2.5
Tình hình dư nợ của các tổ chức kinh tế
23
6 Bảng 2.6
Tình hình nợ quá hạn tại VPBank Chi nhánh
Kinh Đô 26
7 Bảng 2.7
Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại VPBank
Chi nhánh Kinh Đô 29
8 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam thịnh vượng
CNV Công nhân viên
TCKT Tổ chức kinh tế
TTQT Thanh toán quốc tế
CIC Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân
hàng Nhà nước
QCA Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng định
tính dành cho khách hàng doanh nghiệp
CPC Trung tâm xét duyệt tín dụng tập trung
PVKHDN Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp
A/O Nhân viên tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
v
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập quốc tế hoá, khu vực hoá, sự tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Để có sự tăng trưởng
kinh tế ấy cần có sự nỗ lực của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế và của toàn dân.
Trong đó, ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của mỗi nước. Với nhiệm vụ cơ bản là cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng đã
cung ứng một khối lượng vốn lớn. Hơn nữa, tín dụng cũng là nghiệp vụ cơ bản và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, môi
trường kinh tế có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp. Hàng loạt các doanh nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh
đã kéo theo các hoạt động quản lý kinh doanh tín dụng của ngân hàng cũng thay đổi,
hoàn thiện lại. VPBank có quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp bao gồm cả doanh

nghiệp lớn lẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
ngân hàng có doanh số vay chiếm tới gần 60% tổng doanh số cho vay của cả ngân
hàng với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là không đáng kể. Tuy vậy, công tác thẩm
định cũng cần xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ sao cho thích hợp với
những điều kiện thực tại chung của môi trường kinh tế và điều kiện của ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng
doanh nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô” có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
Kết cấu nội dung của báo cáo
Nội dung của báo cáo nghiệp vụ được kết cấu thành 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp
của VPBank Chi nhánh Kinh Đô.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của VPBank Chi nhánh Kinh Đô
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm:
• Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ
được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa một cách đầy
đủ như sau: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình
thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
• TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ
thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển
vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn

định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời
gian tồn tại của khoản vay.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Thoả mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như
nguồn vốn của các tổ chức xã hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do
đó tín dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó.
Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, trong một số
trường hợp còn thực hiện cho vay đối với ngân sách nhà nước thông qua việc mua trái
phiếu, cổ phiếu
- Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc thoả mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều
kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây
dựng cơ bản…. từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Đồng thời việc đưa ra quyết định cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng tham
gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo
các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Ngoài ra đó cũng là cách
để ngân hàng giúp Nhà nước quản lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2
- Nâng cao tăng cường hệ thống kinh doanh:
Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi của khoản vay đến khi hết hạn. Do đó yêu
cầu yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn,
tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải nắm bắt
được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát triển
của thị trường để từ đó tìm ra hướng đi cho mình
1.1.3. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng giữ vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Chất lượng của hoạt động tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với NHTM.

Do vậy hoạt động tín dụng cần tuân theo nguyên tắc nhất định nhằm hạn chế rủi ro có
thể xảy ra:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích:
Vốn vay ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp là nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh
doanh. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp phải gắn với mục đích hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính mục đích vay có ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay.
Để được vay vốn bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế
hoạch vay vốn, số vốn vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận:
Thực hiện vai trò trung gian của mình, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người
cho vay. Với tư cách là người đi vay, ở quan hệ này ngân hàng thực hiện các hành vi
giao dịch cho chính bản thân mình. Bởi vậy ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho
người gửi cả gốc và lãi. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng có quyền quyết định
cho người khác vay và yêu cầu người đi vay trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
1.2. Chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất
lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân hàng.
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: chất lượng thẩm định tín
dụng là mức độ tin cậy của các kết quả thẩm định của phương án sản xuất kinh doanh
3
dựa trên cơ sở các nguồn thông tin cung cấp tin cậy, các giả định có căn cứ thuyết
phục cùng với việc áp dụng các phương pháp thẩm định, quy trình thẩm định, nội dung
thẩm định phù hợp trong điều kiện thời gian ngắn nhất và với chi phí thấp nhất. Khoản
tín dụng phải được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách
tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan
hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.

- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín
dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế thì khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp được thể hiện:
1.2.2.1 Đánh giá thông qua chất lượng tín dụng
1) Nợ quá hạn
2) Chỉ tiêu sử dụng vốn:

3) Chỉ tiêu vòng quay của vốn
4)
5) Chỉ tiêu dư nợ
 Mục tiêu của thẩm định tín dụng là giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt động
thẩm định tín dụng vì vậy việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất quan trọng,
4


Nợ quá hạn
Tổng dư nợ Ngân hàng
=
Nợ quá hạn so với tổng dư nợ




Vốn sử dụng
Vốn huy động
=
Mức độ sử dụng vốn

Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn bình quân
=
Vòng quay vốn trung
và dài hạn
nó chi biết khả năng thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng( thông thường tỷ lệ nợ quá hạn
cao thì chất lượng hoạt động tín dụng thấp)
 Mức độ thực hiện quy chế, các quy định về công tác thẩm định tín dụng, các văn
bản pháp luật khác có liên quan của Ngân hàng và khách hàng.
1.2.2.2. Thời gian thẩm định
Công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp là cả một quá trình. Nếu thời gian thẩm
định là quá ngắn thì không đánh giá được hết tình hình thực tế của khách hàng nhưng
nếu thời gian thẩm định là quá dài, chưa hẳn cán bộ thẩm định làm việc tỉ mỉ, cẩn thận
mà rất có thể họ đã làm lỡ mất một cơ hội tài trợ tốt, cơ hội giúp Ngân hàng có thêm
nguồn thu, thêm khách hàng…Chính vì vậy mà công tác thẩm định tín dụng phải diễn
ra theo quy trình, tuần tự đảm bảo về mặt thời gian đảm bảo mục tiêu tài trợ của Ngân
hàng và đảm bảo kế hoạch hoạt động của khách hàng so với dự kiến.
Đối với hoạt động thẩm định tín dụng, thông thường mỗi Ngân hàng thương mại
cũng đều có quy định riêng về yêu cầu thời gian cụ thể cho hoạt động này theo nguyên
tắc thời gian thẩm định là ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đủ để cán bộ thẩm định một
cách kỹ lưỡng và đầy đủ các nội dung thẩm định. Vì vậy, đối với chỉ tiêu về thời gian
thẩm định khi đánh giá hoạt dộng tín dụng, ta có thể tham chiếu giữa thời gian thẩm
định thực tế với quy định của Ngân hàng thương mại đó.
1.2.2.3. Chi phí thẩm định
Chi phí cho công tác thẩm định tín dụng chính là khoản chi phí mà ngân hàng bỏ

ra để có được nguồn thông tin đáng tin cậy phục vụ công tác thẩm định. Chi phí thẩm
định cao có thể cho thấy công tác thẩm định được thực hiện rất kỹ lưỡng, do đó, chất
lượng thẩm định tín dụng là tốt, nhưng cũng có thể là do sự lãng phí trong các khâu.
Vì vậy, một chi phí thẩm định tín dụng hợp lý xét trong điều kiện cụ thể của khoản vay
là mục tiêu mà ngân hàng luôn hướng tới.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của hoạt động tín dụng
1.2.3.1. Về phía ngân hàng
Quy trình và các phương pháp thẩm định: có ảnh hưởng rất lớn tới công tác thẩm
định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung và phương pháp phù hợp,. khách quan
khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án.
Ngược lại, một quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc
5
chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định không cao và ngân hàng khó có thể dựa vào đó để ra
quyết định giải ngân.
Trình độ cán bộ thẩm định dự án: năng lực của người tham gia thẩm định dự án có
vai trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính được dựa trên các kết quả nghiên
cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất,… Năng lực của cán bộ thẩm
định dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi
trường hợp, muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì trước hết bản thân
chất lượng của cán bộ thẩm định phải không ngừng được nâng cao. Ngoài ra, tư cách
phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định cũng là điều kiện không thể thiếu.
Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp nhiều hoạt động
có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ
thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán
bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác
động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành được thực
hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ hoạt
động thẩm định dự án.
1.2.3.2. Về phía khách hàng
Sự trung thực của khách hàng: Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới

chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không
cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì
sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng
như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay
đúng đắn.
Tài sản đảm bảo: Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp
tín dụng (có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài
sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định
phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong
khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ
thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay nhưng
không đáng kể.
6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA VPBANK CHI NHÁNH KINH
ĐÔ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển VPBank chi nhánh Kinh Đô
Ngày 18/7/2008, VPBank khai trương Chi nhánh Kinh Đô tại địa chỉ 292 Tây Sơn,
quận Đống Đa, Hà Nội. Đây là chi nhánh cấp I thứ 5 của VPBank trên địa bàn Hà Nội
đồng thời cũng là điểm giao dịch thứ 48 của VPBank trên địa bàn Hà Nội, là điểm
giao dịch thứ 135 trên toàn hệ thống. Với mạng lưới hoạt động trải khắp các thành
phố lớn trong cả nước, VPBank hiện là một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần
có mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam.
Khi Chi nhánh đi vào hoạt động sẽ thực hiện quản lý đối với toàn bộ 5 phòng giao dịch
trực thuộc với khoảng 110 cán bộ và nhân viên bao gồm:
1) Phòng giao dịch Kim Liên
2) Phòng giao dịch Lê Trọng Tấn
3) Phòng giao dịch Ngã Tư Vọng
4) Phòng giao dịch Vương Thừa Vũ
5) Phòng giao dịch Khương Đình

Trong quá trình hình thành và phát triển của mình thì Chi nhánh Kinh Đô đã có
những bước đi mạnh mẽ, táo bạo và đạt được những thành công rực rỡ. Với chính sách
bán lẻ Chi nhánh Kinh Đô đang hướng đến đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thậm chí “siêu nhỏ”, các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân có thu nhập
trung bình khá trở lên. Chi nhánh luôn khẳng định mục tiêu phát triển là ngân hàng
bán lẻ nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung đến năm 2012 nằm trong Top 5 ngân
hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam.
7
2.1.1. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của VPBank chi nhánh Kinh Đô
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban chi nhánh
 Giám đốc Chi nhánh Kinh Đô:
• Điều hành hoạt động của Chi nhánh, phòng giao dịch đúng pháp luật, đúng thể lệ,
chế độ của ngân hàng nhà nước và của VPBank.
• Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương và chiến lược kinh doanh của VPBank.
• Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh được quy định theo quy chế.
• Quản lý nhân sự các nhiệm vụ của chi nhánh theo quy định của VPBank.
• Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng Giám Đốc.
• Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền, các
đơn vị trực thuộc ( nếu có) về việc thực hiện nghiệp vụ, chấp hành các chính sách, chế
độ của Nhà nước, thể lệ, chế độ của NH nhà nước và của VPBank.
• Báo cáo lên ban Tổng Giám Đốc nội dung các vụ việc về tham nhũng, tiêu cực
(nếu có) tại đơn vị.
 Phòng Giao dịch- Kho quỹ.
• Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng.
• Thực hiện mở các loại tài khoản khách hàng (tiền gửi, tiết kiệm, tiền vay…) và
thay đổi, bổ sung các thông tin về các tài khoản khách hàng.

8
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Giám đốc chi
nhánh
Phòng
phục vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
phục vụ
khách
hàng cá
nhân
Phòng
giao
dịch –
kho quỹ
Phòng
hành
chính
• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền,
chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, phát hành séc, thanh toán séc, bảo chi séc,
giữ hộ, thu chi hộ.
• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiết kiệm như gửi tiền, rút tiền,
chi trả vốn, lãi.

• Thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn… trên tài
khoản tiền vay.
• Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho khách hàng theo đúng các quy định về quản lý
ngoại hối của NH nhà nước và của VPBank.
• Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ ( thu chi, kiểm đếm và bảo quản tiền ), chỉ đạo các
Phòng giao dịch thực thuộc thực hiện nghiệp vụ kho quỹ.
 Phòng phục vụ khách hàng Doanh nghiệp.
• Lập kế hoạch cho vay, thu nợ của Chi nhánh theo tháng, quý, năm.
• Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng, theo dõi sự biến chuyển ngành nghề của khách hàng: xây dựng tiêu chí thẩm
định, đánh giá khách hàng và thực hiện phân loại khách hàng, xây dựng quan hệkhách
hàng.
• Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh ( trong và ngoài nước ) thanh toán, mua bán ngoại
tệ… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải
quyết: tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay, bảo lãnh
(trong và ngoài nước ) và cấp hạn mức tín dụng.
• Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách
hàng, chẳng hạn như: Tính hợp pháp của tư cách pháp lý của khách hàng, tính hợp
pháp của các nội dung Hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo quyền lợi của VPBank khi
tranh chấp, khiếu kiện.
• Đôn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo
lãnh, Đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi, giảm
lãi tiền vay cho khách hàng, đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố, xoá đăng ký
Giao dịch bảo đảm.
• Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề
hoặc khoản vay khó đòi sang phòng ( bộ phận ) thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật.
 Phòng phục vụ khách hàng cá nhân.
• Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị
khách hàng theo từng đối tượng, chú trọng các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu trở
9

lên: lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt: Nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng cá nhân.
• Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách
hàng, kịp thời phát hiện những dấu hiệu tốt hoặc không bình thường của khách hàng,
xây dựng quan hệ khách hàng.
• Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh… của khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất
để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết; tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định
khách hàng về món vay, bảo lãnh; Thuyết trình về tờ trình thẩm định khách hàng trước
Ban tín dụng / hội đồng tín dụng.
• Đôn đốc thu hồi nợ: thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo
lãnh: Đề xuất gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Đề xuất điều chỉnh lãi; miễn lãi, giảm
lãi tiền vay cho khách hàng: Đề xuất giải chấp tài sản thế chấp, cầm cố, xoá đăng ký
giao dịch bảo đảm.
 Phòng thanh toán quốc tế.
• Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế (thư
tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…)
• Thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối trên địa bàn. Định kỳ phân
tích tổng hợp tình hình hoạt động thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh.
• Lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối trong Chi nhánh.
 Phòng hành chính.
• Phòng hành chính có chức năng quản lý các văn bản của Ngân hàng và con dấu
của Chi nhánh.
• Lập kế hoạch tuyền dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của Chi nhánh và
các bộ phận có liên quan.
• Thực hiện công tác tuyền dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng CNV của
Chi nhánh.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Chi nhánh Kinh Đô
2.1.2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh của VPBank Chi nhánh Kinh Đô
Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng quát
Đvt: Tỷ đồng

STT
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị Giá trị Giá trị
Tăng trưởng
so với năm
2011(%)
10
1 Tổng tài sản 1811,13 2322,52 2500,05 7,64
2 Vốn huy
động 1461,13 1972,52 2150,05 9,00
3 Tổng dư nợ 1209,81 1754,23 1859,48 6,00
4 Tỷ lệ nợ xấu 0,57 1,00 2,50 150
5
Lợi nhuận
trước thuế 54,50 76,30 80,12 5,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Chi nhánh VPBank Kinh Đô)
Căn cứ vào chỉ tiêu báo cáo trên ta thấy:
Tổng tài sản của VPBank Kinh Đô qua các năm liên tục tăng: Năm 2010 tổng tài
sản đạt 1811,13 tỷ đồng, tăng 19,24% so với năm 2009. Năm 2011 tổng tài sản đạt
2322,52 tỷ đồng, tăng 28,24% so với năm 2010. Năm 2012 tổng tài sản đạt 2500,05 tỷ,
tăng 7,64% so với năm 2011.
Năm 2010, tổng số vốn huy động của VPBank Kinh Đô là 1461,13 tỷ, tăng 292,23 tỷ
đồng so với năm 2009 (tương đương 25%). Năm 2011 tổng số vốn huy động của VPBank
Kinh Đô là 1972,52 tỷ, tăng 511,39 tỷ đồng so với năm 2010 (tương đương 35%). Năm
2012, tổng số vốn huy động của VPBank Kinh Đô là 2150,05 tỷ, tăng 177,53 tỷ đồng so
với năm 2011 (tương đương 9%).
Qua những số liệu ta nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục
tăng. Để đạt được kết quả khả quan trên ngoài việc mở rộng mạng lưới phòng giao
dịch, VPBank đã có nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt, phong phú như: tiết kiệm

dự thưởng, áp dụng lãi suất ưu đãi với số tiền gửi lớn nhiều và kỳ hạn gửi dài, gửi tiết
kiệm tích luỹ và cho phép rút từng phần theo nhu cầu của khách hàng, tặng quà
khuyến mại và kèm theo là các dịch vụ hỗ trợ thanh toán, chuyển tiền trong nước
thuận lợi cho khách hàng.
Tổng dư nợ qua các năm đều tăng, chứng tỏ lượng khách hàng có nhu cầu vốn sản
xuất, tiêu dùng đến vay Ngân hàng ngày càng tăng. Đây là kết quả của sự nỗ lực hết
mình cùng với việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng cũng như tác phong
phục vụ của cán bộ tín dụng. Điều đó cho thấy quy mô tín dụng của chi nhánh càng
được mở rộng.
Tổng dư nợ của: Năm 2010 là 1209,81 tỷ tăng 15% so với năm 2009 (là 157,8 tỷ).
Năm 2011 là 1754,23 tỷ, tăng 45% so với năm 2010 (là 544,42 tỷ).Năm 2012 là
11
1859,48 tỷ, tăng 6% so với năm 2011 (là 105,25 tỷ).Tỷ lệ nợ xấu của toàn chi nhánh
đến năm 2012 là 2,5%.
Lợi nhuận: Năm 2010 đạt 54,50 tỷ, tăng 25% so với năm 2009 (là 10,90 tỷ). Năm
2011 đạt 76,30 tỷ, tăng 40% so với năm 2010 (là 21,80 tỷ). Năm 2012 đạt 80,12 tỷ,
tăng 5% so với năm 2011 ( là 3,82 tỷ).`
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô
Đvt: Tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)

Tăng
trưởng so
với năm
2011(%)
I Tổng
nguồn vốn
huy động
1461,13 100 1972,52 100 2150,05 100 9,00
II Theo đối tượng
1 Tiền gửi tổ
chức kinh
tế
565,5 39 655,20 33 618,40 29 -5,62
2 Tiền gửi
của cá nhân 895,625 61 1317,3
2
67 1531,65 71 16,27
III Theo kỳ hạn
1
Ngắn hạn 1078,5 74 1386,4
0
70 1489,20 69 7,41
2 Trung, dài
hạn 382,625 26 586,1 30 660,85 31 12,75
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Chi nhánh VPBank Kinh Đô)
Qua số liệu trên ta thấy rằng tình hình huy động vốn của VPBank Kinh Đô có xu
hướng tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động
đạt 1461,13 tỷ đồng. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 1972,52 tỷ đồng tăng
35% so với năm 2010.Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động đạt 2150,05 tỷ đồng tăng
9% so với năm 2011. Có được sự tăng trưởng trong hoạt huy động vốn của chi nhánh

là do chi nhánh có các chính sách huy động vốn hợp lý, hấp dẫn thu hút khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng. Hơn nữa VPBank Kinh Đô có thêm các phòng giao dịch trực
thuộc vì vậy việc huy động vốn tăng trưởng rất nhiều.
12
 Huy động vốn phân theo đối tượng
- Nguồn Vốn huy động từ cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng. Năm 2010 tổng vốn huy động từ cá nhân đạt 895,625 tỷ đồng.
Năm 2011 tổng vốn huy động từ cá nhân đạt 1317,32 tỷ đồng tăng 47,08% so với năm
2010.Năm 2012 tổng vốn huy động từ cá nhân đạt 1531,65 tỷ đồng tăng 16,27% so với
năm 2011.Nguồn vốn này cao xu hướng tăng dần qua các năm chứng tỏ ngân hàng đã
tạo dựng được niềm tin nơi khách hàng của mình.
- Ta thấy tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong hai năm 2010 và 2011 có xu
hướng tăng tuy nhiên đến năm 2012 tỷ trọng lại có chiều hướng giảm.Năm 2010 tổng
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 565,5 tỷ đồng .Năm 2011 tổng vốn huy động
từ các tổ chức kinh tế đạt 655,20 tỷ đồng tăng 15,86% so với năm 2010.Năm 2012
tổng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 618,40 tỷ đồng giảm 5,62% so với năm
2011.
 Huy động vốn phân theo kỳ hạn
- Trong tổng vốn huy động của VPBank chi nhánh Kinh Đô thì tổng vốn huy động
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên lại có xu hướng giảm.Tuy giảm về tỷ trọng
nhưng vốn huy động ngắn hạn có sự gia tăng về số tuyệt đối lại rất đáng kể. Năm 2010
tổng vốn huy động ngắn hạn đạt 1078,5 tỷ đồng. Năm 2011 tổng vốn huy động ngắn
hạn đạt 1386,40 tỷ đồng tăng 28,55% so với năm 2010.Năm 2012 tổng vốn huy động
ngắn hạn đạt 1489,20 tỷ đồng tăng 7,41% so với năm 2011.Xu hướng gia tăng này của
chi nhánh chứng tỏ ngân hàng đang chú trọng phát triển để trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu theo định hướng phát triển chung của ngân hàng.
- Các khoản tiền gửi trung, dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn nhưng có xu hướng tăng
về tỷ trọng và về mặt tuyệt đối cũng tiếp tục gia tăng.Năm 2010 tổng vốn huy động
trung và dài hạn đạt 382,625 tỷ đồng. Năm 2011 tổng vốn huy động trung và dài hạn
đạt 586,1 tỷ đồng tăng 53,18% so với năm 2010. Năm 2012 tổng vốn huy động trung

và dài hạn đạt 660,85 tỷ đồng tăng 12,75% so với năm 2011.Nguyên nhân làm cho cơ
cấu huy động vốn của VPBank Kinh Đô có sự thay đổi là do tác động của nhiều yếu tố
cả chủ quan lẫn khách quan mang lại.
2.1.2.3. Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô
Đvt: Tỷ đồng
13
STT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ Tỷ trọng
(%)
Tăng
trưởng so
với năm
2011(%)
I Tổng dư nợ 1209,8
1
100 1754,23 100 1859,48 100 6,00%
II Theo đối tượng
1
Cho vay cá
nhân
786,38 65 1017,4
5

58 1004,12 54 -1,31%
2
Cho vay
TCKT
423,43 35 736,78 42 855,36 46 16,10%
III Theo kỳ hạn
1 Ngắn hạn 871,06 72 1227,96 70 1283,04 69 4,49%
2
Trung, dài
hạn
338,75 28 526,27 30 576,44 31 9,53%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng Chi nhánh VPBank Kinh Đô)
 Hoạt động tín dụng theo đối tượng
* Cho vay cá nhân:
Dư nợ đối với cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của
chi nhánh. Năm 2010 dư nợ cho vay là 786,38 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 65%. Năm
2011 dư nợ cho vay tăng lên đạt 1017,45 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58%, tăng 29,38% so
với năm 2010 tương đương 231,07 tỷ đồng. Sang năm 2012dư nợ cho vay cá nhân
giảm còn 1004,12 tỷ đồng,chiếm tỷ trọng 54%, giảm1,31% so với năm 2011 giảm
tương đương với 13,33 tỷ đồng.
* Cho vay các tổ chức kinh tế:
Dư nợ đối với cho vay các tổ chức kinh tế như sau: năm 2010 dư nợ cho vay đạt
423,43 tỷ đồng, tăng 86,79 tỷ đồng so với năm 2009 tương đương với 25,78%. Năm
2011 tăng lên đạt 736,78 tỷ đồng, tăng 313,34 tỷ đồng tương đương với 74% so với
năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng lên đạt 855,36 tỷ đồng, tăng 118,59 tỷ đồng tương
đương với 16,10% so với năm 2011.
14
Qua phân tích tình hình trên cho thấy dư nợ cho vay đối với các tổ chức kinh tế
nói chung chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh tuy nhiên tỷ
trọng này cũng tăng dần theo từng năm.

Nhìn chung dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế tăng là do các doanh nghiệp có nhu
cầu cao trong đầu tư nhưng gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên phải đến
Ngân hàng vay vốn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
 Hoạt động tín dụng theo kỳ hạn
Dựa vào bảng 3 ta thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài
hạn. Thực tế cho thấy tín dụng doanh nghiệp đã và đang được mở rộng và đóng vai trò
chủ yếu trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hang nói chung và chi nhánh Kinh Đô
nói riêng.
* Cho vay ngắn hạn:
- Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm
bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay tiêu dùng. Khi
nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì tín dụng doanh nghiệp luôn được các
Ngân hàng quan tâm hàng đầu, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế
phát triển còn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Trong những năm qua, VPBank Kinh Đô đã thực hiện cho vay ngắn hạn ngày một
tăng cao, cụ thể là: năm 2010 đạt 871,06 tỷ. Năm 2011 đạt 1227,96 tỷ, tăng 356,89 tỷ
so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ tăng là 40,97%. Năm 2012 đạt 1283,04 tỷ, tăng 55,08
tỷ so với năm 2011 tương ứng tỷ lệ tăng là 4,49%
Về phía Ngân hàng, thời gian qua VPBank Kinh Đô chú trọng mở rộng cho vay ngắn
hạn để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, chất lượng tín dụng tốt, nhất là trong điều kiện
kinh tế hiện nay không ổn định do ảnh hưởng lạm phát làmgiá cả hàng hóa tăng cao.
Hơn nữa, đạt được kết quả đáng mừng như vậy là do Ngân hàng đã nắm bắt được nhu
cầu vốn trên địa bàn và tiếp cận được ngày càng nhiều khách hàng, nhiều lĩnh vực mới
có tiềm năng phát triển.
* Cho vay trung và dài hạn
Bên cạnh nhu cầu vay vốn ngắn hạn thì người dân cũng có nhu vay vốn trung và
dài hạn nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ
Qua bảng phân tích ta thấy dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài
hạn ngày càng tăng. Cụ thể: Năm 2010 cho vay trung và dài hạn là 338,75 tỷ, chiếm
15

28%. Năm 2011 là 526,27 tỷ, chiếm tỷ trọng 30%, tăng 187,52 tỷ so với năm 2010.
Năm 2012 là 576,44 tỷ, chiếm tỷ trọng 31%, tăng 50,17 tỷ so với năm 2011.
Nhìn chung tổng dư nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm đã cho thấy sự cố gắng rất
lớn của cán bộ tín dụng trong việc đẩy mạnh công tác phát vay đưa nguồn vốn đến
những đối tượng có nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
2.1.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế
16
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô
Đvt: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng
(%)
Tăng trưởng so
với năm
2011(%)
I
Tổng giá trị
thanh toán
5376,94 100 7796,56 100 8264,36 100 6,00
1 Xuất khẩu 3763,86 70 5301,66 68 5537,12 67 4,44
2 Nhập khẩu 161,08 30 2494,90 32 2727,24 33 9,31
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của VPBank chi nhánh Kinh Đô)
17
Năm 2010 doanh số TTQT của chi nhánh đạt 5376,94 tỷ đồng. Nhưng tới năm
2011 doanh số TTQT của chi nhánh tăng mạnh đạt 7796,56 tỷ đồng tăng 45% so với năm
2010. Điều này cũng thể hiện rõ nỗ lực của đội ngũ nhân viên thanh toán quốc tế trong
việc hoàn thành chất lượng, giá cả dịch vụ cũng như hoạt động chăm sóc khách hàng và
dần khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Năm 2012 có nhiều biến động xấu
từ thị trường tác động đến hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank nên doanh số TTQT

của chi nhánh chỉ đạt 8264,36 tỷ đồng và chỉ tăng lên 6% so với năm 2011.
Số lượng đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế của VPBank chi nhánh Kinh
Đô chủ yếu là USD, EUR, JPY, GPB.
Qua bảng trên ta thấy: tại VPBank chi nhánh Kinh Đô thanh toán hàng xuất khẩu
là hoạt động chủ yếu của thanh toán quốc tế khi liên tục chiếm xấp xỉ 70% tổng giá trị
thanh toán mặc dù có xu hướng giảm dần trung bình 1% trên năm trong những năm qua.
Từ đó cho thấy sự chiếm tỷ trọng cao của thanh toán hàng xuất khẩu tác động rất lớn đến
tổng giá trị thanh toán tại chi nhánh.
Mặc dù thanh toán hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ so với thanh toán hàng xuất
khẩu nhưng lại tăng dần cả về giá trị lẫn tỷ trọng, cụ thể năm 2010 chiếm tỷ trọng 30%,
và tiếp tục tăng dần đến năm 2012 đạt 33% tổng giá trị thanh toán. Nguyên nhân là do
bên cạnh thanh toán hàng xuất khẩu thì chi nhánh đã từng bước chủ động thực hiện chiến
lược thu hút thêm lượng khách hàng nhập khẩu đến thanh toán.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu được thu thập qua 2 nguồn:
- Tài liệu nội bộ: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 của VPBank Kinh
Đô, báo cáo thường niên của VPBank.
- Phiếu điều tra
- Tài liệu bên ngoài: Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam, quy trình thẩm
định của các ngân hàng ACB, VIP Bank…
18
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1. Xử lý dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp phát phiếu điều tra
Phiếu điều tra được gửi tới 12 chuyên viên phục vụ khách hàng tại VPBank Kinh Đô. Sau
đó được tổng hợp lại và phân tích, đưa ra những nhận định về kết quả đạt được, những
khó khăn còn tồn tại và đưa ra những biện pháp khắc phục.
- Tổng hợp phiếu điều tra: thu về đủ 12 phiếu điều tra
Nhận xét:

• Đối với câu hỏi đâu là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, có 10/12
chuyên viên nhận định đó là khâu phân tích và thẩm định tín dụng, chỉ có 2 chuyên viên
chọn khâu ra quyết định tín dụng
• Đối với câu hỏi về quy trình thẩm định tín dụng tại VPBank Kinh Đô, tất cả 12
chuyên viên đều cho rằng quy trình này hiện nay ở VPBank là phức tạp và không hợp lý.
• Đối với câu hỏi về yếu tố cần cải thiện trong quy trình thẩm định tín dụng, có 9/12
chuyên viên chọn thời gian thẩm định, 2 chuyên viên chọn thời gian và phí thẩm định và
1 chuyên viên chọn cả 3 yếu tố: thời gian, phí và chất lượng thẩm định.
• Đối với câu hỏi về sự phàn nàn của khách hàng về quy trình thẩm định tại VPBank,
thì cả 12 chuyên viên đều chọn khách hàng có phàn nàn, 11 chuyên viên nhận định khách
hàng phàn nàn nhiều nhất là thời gian thẩm định quá lâu, 1 chuyên viên phản ánh khách
hàng không bằng lòng về thái độ của cán bộ thẩm định.
2.2.2.2. Xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các bảng số liệu phản ánh các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng từ năm 2010 đến năm 2012:
- Bảng số liệu huy động vốn từ 2010 đến 2012
- Bảng số liệu hoạt động tín dụng từ 2010 đến 2012
- Bảng số liệu hoạt động thanh toán quốc tế từ 2010 đến 2012
Cách xử lý: So sánh số liệu hàng năm, nhận xét độ tăng giảm của từng năm, qua đó đưa
ra những nhận xét về tình hình huy động vốn và tín dụng của VPBank Kinh Đô. Tìm
kiếm những giải pháp để cải thiện hoạt động kinh doanh cho chi nhánh.
19
2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
VPBank Chi nhánh Kinh Đô
2.3.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại VPBank Chi nhánh Kinh Đô
2.3.1.1. Tình hình dư nợ của các tổ chức kinh tế
20

×