Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội- Phòng giao dịch Chợ Hôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.82 KB, 69 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến
những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có
vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng thương mại là một trong số những tổ
chức tài chính trung gian quan trọng nhất. Định chế tài chính trung gian này
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất bao gồm: tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì
một tổ chức hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế. Tín dụng là hoạt động tài
trợ của ngân hàng cho khách hàng. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động tín dụng bao gồm cho vay,
cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do
Ngân hàng Nhà nước quy định. Thông qua hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt
động cho vay, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay một khoản tiền để sử dụng
vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi, từ đó các ngân hàng thương mại đã đáp ứng chính xác
và đầy đủ kịp thời nhu cầu tài trợ vốn cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói ngân hàng là một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng nền kinh tế. những khoản vốn vay từ ngân hàng không thể
thiếu trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh
nghiệp. Do vậy hơn lúc nào hết các ngân hàng đang đứng trước cơ hội và thách thức
lớn đó là làm thế nào để nâng cao vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế, cung
cấp nhiều hơn cho các doanh nghiệp và cá nhân những khoản vay có hiệu quả nhất.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu , đặc biệt trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội-
PGD Chợ Hôm em nhận thấy đây là một trong những phòng giao dịch tiêu biểu thu
hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không
nhỏ. Phòng giao dịch hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng
doanh nghiệp lớn của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay của phòng giao dịch
1


2
chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của phòng giao dịch nói riêng và của toàn
hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của phòng giao dịch bên cạnh nhiều
thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt
động cho vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của phòng giao dịch, chưa
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội , Phòng giao
dịch Chợ Hôm, em lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề là: “Nâng cao hiệu quả
cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Hà Nội- Phòng giao dịch Chợ Hôm”
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý thuyết hiệu quả cho vay của ngân hàng
thương mại.
• Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Chợ Hôm
• Đánh giá những kết quả, những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những
tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Chợ Hôm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Chợ Hôm.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Chợ Hôm.
- Thời gian : 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu

2
3
Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề thực tập bao gồm: phương
pháp thống kê, phương pháp mô tả, phương pháp logic, tổng hợp, phương pháp so
sánh kết hợp với bảng biểu và đồ thị để phân tích, đánh giá.
5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội- Phòng giao dịch Chợ Hôm
Chương 3 Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội-
Phòng giao dịch Chợ Hôm
3
4
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng giao dịch Chợ Hôm
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn của PGD Chợ Hôm giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo thời hạn cho vay
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo ngành của Agribank Chợ Hôm giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn của PGD Chợ Hôm giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng PGD Chợ Hôm trong giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.3 : Tình hình hoạt động cho vay của Agribank Chợ Hôm trong giai đoạn từ
2011 – 2013
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Chợ Hôm trong 3 năm 2011-2013
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Chợ Hôm và của ngành ngân hàng trong giai

đoạn 2011-2013
Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng của Agribank Chợ Hôm trong giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của hoạt động cho vay
4
5
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
5
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
I.I.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam , theo điều 20 Luật các tố chức tín dụng: “ Ngân hàng thương
mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: Tổ chức tín
dụng là hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung là nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
Luật ngân hàng nhà nước đã đưa ra định nghĩa: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

Khái quát lại : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là dịch vụ tín dụng , thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một loại tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
I.I.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
I.I.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và trả
lãi cho tiền gửi. Tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên và có vai trò quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi thanh toán: là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán
mà ngân hàng cung cấp.
- Tiền gửi tiết kiệm: là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời chưa có
nhu cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi.
1.2.1.2. Hoạt động tín dụng
6
7
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân
hàng và người vay là khách hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức
tạp, mang lại nhiều lợi nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Các loại hình tín dụng của ngân hàng
• Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương
phiếu trước khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp.
• Bảo lãnh:
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh, thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của

ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
• Cho thuê tài sản
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không
muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.
• Cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này sẽ
đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này.
1.2.1.3. Các hoạt động khác
• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
• Quản lý ngân quĩ
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về cho vay
Theo QĐ 1627/ 2001 và 127/ 2005/QĐ- NHNN thì “ Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục
đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và
7
8
lãi”. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ
nợ, bên đi vay gọi là con nợ.
1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và có thể phân theo nhiều tiêu
thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục đích, quy
mô.v.v…
 Theo hình thức cho vay:
Cho vay được phân chia thành một số loại hình như sau:
- Thấu chi : Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định.

- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách
hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Với mỗi lần vay vốn, khách hàng và
NHTM đều phải làm các thủ tục cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này
khách hàng sẽ được vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn
là hợp lý và không vượt quá hạn mức.
- Cho vay luân chuyển : Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá.
Theo đó, ngân hàng căn cứ vào chu kỳ luân chuyển của hàng hoá để cho vay và thu
nợ.
- Cho vay trả góp: Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với các
khoản vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
 Theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay kinh doanh: Việc cho vay kinh doanh của NH là việc NH tài trợ
vốn cho nhiều đối tượng khách hàng để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
của họ.
- Cho vay tiêu dùng : Cho vay tiêu dùng của NH nhằm tài trợ cho các nhu cầu
tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người
8
9
vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với
việc sử dụng tiền vay.
 Theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến
12 tháng. NH cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất,
kinh doanh, phục vụ đời sống của khách hàng.
- Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay
có thời hạn trên 1 năm. Ở Việt Nam hiện nay thì các khoản cho vay trên 1 năm đến
5 năm là cho vay trung hạn, từ 5 năm trở lên là cho vay dài hạn. Cho vay trung dài

hạn thường bao gồm: Cho vay theo dự án đầu tư, cho thuê tài chính, cho vay tiêu
dùng và cho vay hợp vốn.
 Theo hình thức đảm bảo của các khoản vay:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay có đảm bảo là việc cho vay vốn
của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết
đảm bảo thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản được hình thành từ vốn vay
của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay có tài sản
đảm bảo áp dụng đối với khách hàng không có uy tín cao đối với NH. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để NH có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Cho vay không có đảm bảo là việc tổ
chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không
có bảo lãnh của người thứ ba. NH chỉ cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng:
trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, có tín
nhiệm với NH cho vay trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ (gốc và lãi).
 Ngoài ra có thể phân loại theo:
- Theo đối khách hàng: cho vay cá nhân, hộ sản xuất, doanh nghiệp…
- Theo phương pháp hoàn trả: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay.
9
10
Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan
trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và nền kinh tế nói chung.
 Đối với ngân hàng:
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng
trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang
lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đóng
vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
 Đối với khách hàng:

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp luôn
đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ) và tín
dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn
thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
của rất nhiều doanh nghiệp.
 Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn
vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến
tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền
kinh tế.
1.3Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại phần lớn thu nhập cho
khách hàng. Song đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của
ngân hàng. Nâng cao hiệu quả cho vay đang là bài toán khó với các ngân hàng. Vậy
hiệu quả cho vay là gì và hiểu như thế nào là đúng?
Hiệu quả cho vay được hiểu theo đúng nghĩa: Đồng vốn của ngân hàng cho
các doanh nghiệp vay phù hợp với khả năng của ngân hàng, phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế của đại phương, và quan trọng là với đồng vốn đó, các doanh
10
11
nghiệp sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận và hoàn
trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng.
Mỗi khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng yêu cầu của khách hàng về
vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như của
nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đáp ứng đầy đủ và kịp
thời vốn cho nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho
họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng
Như vậy: Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thỏa

mãn lợi ích của ngân hàng, phù hợp với pháp luật và các quy định, chính sách của
Nhà nước.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính.
 Đảm bảo các nguyên tắc cho vay:
- Đánh giá chung về khách hàng xin cấp tín dụng:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
+ Đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định: đảm bảo bằng tài sản
thế chấp; tài sản cầm cố; bảo lãnh bởi người thứ 3; tài sản được tạo lập từ nguồn
vốn vay.
- Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý.
- Đánh giá về kinh nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp
(Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng).
- Uy tín của khách hàng:
- Mối quan hệ với các ngân hàng: xem xét, đánh giá về mức độ tín nhiệm trong quan
hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nhất là với TCB trong việc trả nợ tiền
vay, doanh số tiền gửi, thực hiện các cam kết.
- Mối quan hệ về công nợ, thanh toán của khách hàng với các bạn hàng.
- Vị trí của khách hàng trên thương trường: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản
phẩm của khách hàng ở mức độ nào trên thị trường, mức độ chiếm lĩnh thị trường
của sản phẩm.
- Đánh giá về quá trình phát triển & tình hình hoạt động của khách hàng:
11
12
- Quá trình thành lập và phát triển, tăng trưởng của khách hàng, mục tiêu hoạt động
của khách hàng: thời gian hình thành, có thời kỳ nào suy thoái không, có gặp phải
biến cố, sự kiện xấu nào không, việc khắc phục như thế nào.

- Những thành tích đã đạt được trong quá trình hoạt động.
- Quy mô kinh doanh, công nghệ thiết bị, địa điểm hoạt động, loại hình sở hữu,
những sản phẩm chính, những tiện ích, những mối quan hệ về tiêu thụ sản phẩm,
quan hệ về tài chính.
- Hoạt động kinh doanh hiện tại: các sản phẩm chính những năm gần đây.
- Xem xét chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu, dự định, mục đích của
doanh nghiệp; chiến lược phải mang tính thực tiễn trong phạm vi nguồn lực mà
doanh nghiệp có, đồng thời phải có tính linh hoạt đủ để đáp ứng với các điều kiện
thay đổi của thị trường.
 Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay.
 Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
 Thái độ phục vụ thủ tục thuận tiện.
 Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay:
Công chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm bảo…
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
a, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
• Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng
cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kì
kinh tế, môi trường pháp lý.
• Dư nợ cho vay
- Dư nợ cho vay (Loan oustanding balance) được tính theo thời điểm, tức là số dư
cuối kỳ tính toán. Đây là tổng số tiền cho vay đối với khách hàng còn phải thu hồi
tại một thời điểm.
12

13
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của khách hàng và ngân
hàng
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng khoản vay
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho
vay
b, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
• Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng
tại ngân hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém ,
và ngược lại.
• Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định của
NHNN về phân loại nợ.
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là tỷ lệ được dùng phổ biến để đánh giá chất lượng cho vay. Nếu tỷ lệ

này cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tại ngân hàng là không tốt, ngân hàng đang gặp
nhiều khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay vốn. Đó
13
14
thường là những khoản vay đã được ngân hàng cơ cấu lại nợ, gia hạn nợ nhưng vẫn
chưa thu hồi được khi đến thời hạn mới, vì vậy các khoản nợ này tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro, ngân hàng có khả năng bị mất vốn và dẫn tới tình trạng thiếu vốn trong thanh
toán và đó chính là nguyên nhân phá sản của rất nhiều ngân hàng hiện nay. Các
ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỷ lệ này ở mức càng thấp càng tốt.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém ,
và ngược lại.
• Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tỉ lệ cho vay có
đảm bảo bằng tài sản
=
Dư nợ cho vay có ĐBBTS
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay
của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho
ngân hàng. Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của
khoản vay. Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN
nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
• Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay
Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế, loại hình cho
vay.v.v Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng
xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau. Nhìn chung,
một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các rủi ro phi hệ thống cho
ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục

Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của
nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nói chung kì hạn
trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt. Sự thích hợp
của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là một yêu cầu quan trọng
trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng.
14
15
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là số lần vốn của ngân hàng đến tay khách hàng rồi
quay trở về đúng thời hạn trong một khoảng thời gian nhất định.
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tốc độ luân chuyển vốn cao chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng đầu tư là có
hiệu quả, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Với
lượng vốn nhất định, ngân hàng có thể đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau, nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, và khả năng sinh lời của đồng vốn.
c, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an
toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ sở
đảm bảo được độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà
ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng.
• Tỷ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
Tỷ lệ này cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn
thu của ngân hàng. Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ
tiền gửi tại các TCTD, thu từ dịch vụ, thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu
khác. Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động của NHTM. Do vậy, tỷ lệ thu từ lãi cho vay so với tổng thu của ngân hàng
thường lớn. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ, ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho

vay, không ngừng nâng cao hiệu quả cho vay để tăng thu nhập từ hoạt động cho
vay. Và ngược lại, khi tỷ lệ này giảm đi chứng tỏ ngân hàng đẩy mạnh hơn các hoạt
động khác hoặc do hiệu quả cho vay giảm sút dẫn đến giảm thu nhập từ hoạt động
cho vay.
• Tỷ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
Tỷ lệ này cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân hàng và
mức độ sinh lời từ cho vay. Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ
15
16
chi phí trả lãi huy động. Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho
vay càng cao, do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận. Việc kiểm soát tốt
chi phí sẽ tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay đồng thời thu hẹp
khoảng cách giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng vay vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM.
• Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiên phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy động
bình quân.
Chênh lệch này càng lớn giúp ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt
động cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Tuy nhiên, hiện nay trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn, dẫn đến các cuộc chạy đua
tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất

chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách tín dụng đặt ra những quy định khi cho vay như: quy định về giới
hạn cho vay đối với từng khách hàng, nhóm khách hàng…,quy định về thời gian
cho vay, lãi suất cho vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề và
nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng.
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức
tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,
kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải
16
17
xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại
và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được
các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chính sách tín dụng là cơ sở cho
cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân hàng ra các quyết định cho vay và danh
mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách
tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay. Một chính sách tín dụng phù hợp
sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất
lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao; ngược lại một chính
sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ
hay nặng hơn là phá sản. Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu
nó được xây dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì,
thực hiện được vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng
được nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Quy trình thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay và là cơ
sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay không.
Nếu việc thẩm định cho vay yếu kém sẽ có thể dẫn tới đưa ra những quyết định cho
vay sai lầm gây mất vốn của ngân hàng. Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là

cơ sở đầu tiên để đánh giá chất lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu
quả của khoản vay.
- Đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành
động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai trò quyết
định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ
về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của
khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Chất lượng cán bộ tín dụng
được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
17
18
Đây là một trong điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ
nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh
hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Là điều kiện kiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
- Chất lượng hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thông tin tín dụng giúp tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín
dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên
liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu. Bên cạnh đó, hệ
thống thông tin tín dụng còn là căn cứ để xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng
và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ đối với từng nhóm khách
hàng. Do vậy, chất lượng hệ thống thông tin tín dụng đóng một vai trò quan trọng
và ảnh hướng lớn tới hiệu quả cho vay của NHTM.
- Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với
hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính
chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Công tác tổ chức và quản lý nếu
được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao

hiệu quả.
1.3.3.2 Các nhân tố không thuộc phía ngân hàng
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban
hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức. Đối với
ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế, do vậy
hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như
các quy định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, quy mô, giới hạn cho vay .v.v
- Môi trường kinh tế
18
19
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đạt hiệu
quả cao hay thấp, rủi ro ít hay nhiều đều có quan hệ hữu cơ với các yếu tố như: tỷ lệ
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế Do đặc tính của ngân hàng là một
tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất
nhạy cảm với nhứng biến động kinh tế vĩ mô. Đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác động đến hoạt động này theo hai hướng :
+ Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho
vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân hàng.
+ Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do
hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định
hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.
- Nhân tố từ phía khách hàng vay
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động cho
vay. Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng. Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí
trả nợ của khách hàng.
+ Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt

động kinh doanh của khách hàng. Khách hàng có hoàn trả được gốc và lãi hay
không, ngân hàng có thu hồi được vốn và lãi cho vay hay không, điều này phụ
thuộc vào tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu
khách hàng cá nhân có tình hình tài chính tốt, thu nhập ổn định, khách hàng doanh
nghiệp đạt kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh thì họ sẽ có khả năng trả được cả
nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngược lại, khi thu nhập không ổn định hay tình hình
kinh doanh không đạt kết quả tốt, thì khách hàng sẽ khó khăn trong việc trả nợ, ảnh
hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM.
+ Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: Bao gồm việc khách hàng sử dụng
vốn vay có đúng mục đích không? Khách hàng có trung thực, thiện chí trong việc
cung cấp các thông tin và trả nợ cho ngân hàng.
19
20
Việc khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không có ý nghĩa rất
quan trọng, quyết định đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì NHTM thẩm định
khoản vay dựa trên mục đích và phương án sử dụng vốn vay của khách hàng, nhận
thấy phương án này có hiệu quả và khả thi thì ngân hàng mới quyết định cho vay,
nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích vào các lĩnh vực khác mà ngân hàng chưa
xem xét thẩm định có thể gây rủi ro rất lớn.
Ngoài ra, sự trung thực, thiện chí của khách hàng trong việc trả nợ cũng ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả cho vay. Nếu khách hàng không có thiện chí trong việc trả
nợ, chây ì, thì cho dù họ có khả năng trả nợ, họ cũng sẽ không trả nợ cho ngân
hàng, gây ra sự tốn kém và thiệt hại cho NHTM.
- Đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động của ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và
khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm cả hiện tại và tương lai, cả trong nước và
nước ngoài. Nếu ngân hàng không có khả năng cạnh tranh thì thị phần, khách hàng
cũng như mục tiêu lợi nhuận… đều bị ảnh hưởng gây khó khăn trong hoạt động
cũng như kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Nếu một ngân hàng phải đối đầu vối đối thủ cạnh tranh mạnh, có tiềm lực tài

chính vững mạnh, công nghệ hiện đại, danh mục sản phẩm đa dạng và có chất
lượng thì việc mở rộng hoạt động CVKHCN sẽ gặp phải những thách thức lớn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
-PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ HÔM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội- Phòng giao dịch Chợ Hôm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Chợ Hôm
20
21
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát
triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Agribank luôn chú trọng
đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là
ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán
khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được
hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện
đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài
nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục
ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là
NHNo&PTNT Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày

27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc
NHNN Việt Nam) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh
vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương
thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được
đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77
Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chợ Hôm được
thành lập theo mô hình chi nhánh cấp 2 loại 5 theo quyết định 107/QĐ/HĐQT-
TCCB cấp ngày 12/5/2003 và được điều chỉnh thành Phòng Giao Dịch Chợ Hôm
theo quyết định 138/QĐ/NHNo-TCCB cấp ngày 31/01/2008.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ
21
Giám đốc
P. Giám đốc
P. Kế toán – Ngân quỹ
P. Kinh doanh
22
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng giao dịch Chợ Hôm, Giám đốc
là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Phòng giao dịch Chợ Hôm, Giám
đốc được sự giúp đỡ của 01 Phó giám đốc. Dưới ban giám đốc, Chi nhánh gồm có
02 phòng ban chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng giao dịch được thể hiện
bằng sơ đồ 1:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng giao dịch Chợ Hôm:
Giám đốc: Là người quyết định mọi hoạt động của Ngân hàng, đồng thời
chịu trách nhiệm trước NHNo&PTNN và pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về mọi quyết định của mình.
Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt
động của Phòng giao dịch. Ngoài ra phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách các
phòng kế toán, phòng tín dụng, phòng hành chính, phòng ngân quỹ và các phòng
giao dịch trực thuộc.

Phòng Kế toán, Ngân Quỹ: Chức năng của phòng ngân quỹ là triển khai
thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá, tiền mặt, ấn chỉ quan trọng tại Phòng giao
dịch, thu tiền VND và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình chế độ quản lý kho quỹ của
Nhà nước, duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả mọi hoạt đông,
các sản phẩm ngân hàng.
Phòng Kế toán là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp ban Giám đốc Phòng giao dịch trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán
tài chính theo đúng Luật kế toán, quy định của Bộ Tài Chính.
22
23
Phòng Kinh doanh:
- Chủ yếu đảm nhiệm nghiệp vụ tín dụng, có chức năng quản lý điều hành chỉ đạo
thực hiện các chủ trương về công tác tín dụng.
- Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô sản xuất vừa và lớn, tập trung các
thông tin đã thu thập được để từ đó phân tích, đưa ra những phương hướng thực
hiện công tác tín dụng tháng tới, cả năm và năm tới.
- Đề xuất ý kiến cho vay hay không cho vay đối với các dự án thuộc quyền hạn của
mình.
- Cố vấn cho Ban Giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định cho vay hay không
cho vay các dự án vượt quá quyền hạn của mình.
- Thanh toán quốc tế
- Thực hiện các loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm trong thẩm quyền phán quyết của Phòng giao
dịch
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng NN&PTNN - chi nhánh Hà Nội
- Phòng giao dịch Chợ Hôm.
- Huy động vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ với nhiều hình thức: tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
- Đầu tư tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ mạnh với các thành phần kinh tế.
Các hình thức cho vay đa dạng: ngắn, trung và dài hạn, tài trợ xuất nhập khẩu, cho

vay cầm cố, cho vay tiêu dùng.
- Dịch vụ thẻ: thẻ thanh toán nội địa, thẻ tín dụng nội địa.
- Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu , Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh
thanh toán, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Về công tác huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Ngân hàng. Trong những năm gần đây, Ngân hàng luôn chủ động tích cực quan tâm
phát triển công tác huy động vốn. Hình thức huy động vốn ngày càng phong phú
hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, trái phiếu, tiền
23
24
gửi có kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiền gửi
không kỳ hạn… Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế trong và
ngoài địa bàn, phát huy được nội lực và tranh thủ được ngoại lực để hoàn thành chỉ
tiêu huy động vốn hàng năm, góp phần tăng lượng vốn huy động, tạo cơ cấu vốn
huy động hợp lý.
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn của PGD Chợ Hôm giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phòng giao dịch Chợ Hôm)
Xác định công tác huy động vốn là công tác trọng yếu trong hoạt động kinh
doanh, những năm qua, Ngân hàng NN&PTNN –PGD Chợ Hôm luôn phấn đấu huy
động vượt chỉ tiêu đề ra, năm sau cao hơn năm trước. Tổng nguồn vốn huy động
trong giai đoạn 2011-2013 liên tục tăng qua các năm. Năm 2011 tổng nguồn vốn huy
động của PGD Chợ Hôm là 1,878,805 triệu đồng. Nhưng đến năm 2012 đã tăng thêm
541 313 triệu đồng đạt mức 2,420,118 triệu đồng. Đặc biệt năm 2013 con số này đã
tăng lên tới 3,123,387 triệu đồng. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn huy động trong giai
đoạn này còn chưa cao nằm trong xu thế chung của toàn hệ thống ngân hàng. Chính
sách thắt chặt tiền tệ, quy định trần lãi suất huy động của NHNN đã không khuyến
khích người có tiền gửi tiền vào ngân hàng; đồng thời, trong nền kinh tế có lạm phát

cao như năm 2013, thì kênh gửi tiền vào ngân hàng không phải là một kênh đầu tư
hấp dẫn. Tuy nhiên, đây là kết quả cao so với các ngân hàng khác trong toàn hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp khó khăn do tác động
của lạm phát cao và những khó khăn của nền kinh tế toàn cầu.
Bảng 2.1 Cơ cấu huy động vốn của PGD Chợ Hôm giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
I. Theo loại tiền gửi
1.Tiền gửi không kỳ hạn 601,218 32 726,035 30 812,081 26
24
25
2.Tiền gửi có kỳ hạn 1,202,435 64 1,452,071 60 1,936,500 62
3.Tiền gửi ký quỹ 75,152 4 242,012 10 374,806 12
II.Theo loại khách hàng
1.Cá nhân 695,158 37 919,645 38 1,374,290 44
2.TCKT 1,183,647 63 1,500,473 62 1,749,097 56
III.Theo loại tiền
1.VNĐ 1,446,680 77 1,766,686 73 2,498,710 80

2.Ngoại tệ 432,125 23 653,432 27 624,677 20
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phòng giao dịch Chợ Hôm)
Về cơ cấu huy động theo loại hình tiền gửi ta thấy tiền gửi các loại đều gia
tăng nhanh chóng cho thấy nỗ lực trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất cả về số tuyệt đối và
tương đối. Tiền gửi có kỳ hạn năm 2012 là 1,452,071 triệu đồng, tăng 249636 triệu
đồng so với năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng 21% . Năm 2013, tiền gửi có kỳ
hạn huy động được đạt 1,936,500 triệu đồng tăng 484429 triệu đồng so với năm
2012, tương ứng với tốc độ tăng 33,36%. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn đạt tốc độ tăng
trưởng cao giúp đem lại nguồn vốn ổn định cho hoạt động của Ngân hàng, đây là tín
hiệu tốt cho kết quả kinh doanh. Đồng thời cũng đặt ra bài toán phải nâng cao hiệu
quả quản lý các khoản cho vay của Ngân hàng.
Theo số liệu thống kê của phòng kế toán tài chính của PGD Chợ Hôm thì
lượng vốn huy động bằng nội tệ trong năm 2012 chiếm 73% tổng nguồn vốn huy
động và giảm 4 % so với năm 2011, theo đó tỷ lệ ngoại tệ huy động được của chi
nhánh trong tổng nguồn vốn cũng tăng từ 23% năm 2011 lên 27% năm 2012.
Nhưng đến năm 2013 lượng huy động vốn từ nội tệ lại tăng mạnh lên tới 80% tổng
nguồn vốn huy động.
Huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên và rất quan trọng của NHTM. Trong
những năm qua, bên cạnh một vài hạn chế, nhìn chung Ngân hàng NN&PTNN –PGD
Chợ Hôm đã đạt được nhiều thành tích trong công tác này, với tốc độ tăng trưởng
cao. Đặc biệt trong năm 2013, thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn , phức tạp và cạnh
tranh quyết liệt, Ngân hàng NN&PTNN –PGD Chợ Hôm đã chấp hành nghiêm túc
các chính sách vĩ mô cũng như vi mô của Hội sở chính, bám sát diễn biến của thị
trường trong nước và quốc tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ được
25

×