Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nâng cao lợi nhuận tại doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.92 KB, 51 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình từ phía các thầy cô trong khoa Tài chính- ngân hàng nói chung, đặc biệt là sự hướng
dẫn trực tiếp nhiệt tình, tận tâm của GS.TS Đinh Văn Sơn. Vì vậy, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô khoa Tài chính- ngân hàng, và đặc biệt là gửi lời cảm ơn tới GS.TS Đinh
Văn Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân
viên trong Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều, đặc biệt là cán bộ nhân viên trong phòng
tài chính kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc, trao đổi và cung cấp
những thông tin cần thiết để giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại Doanh nghiệp và làm bài khóa luận tốt nghiệp, do bản
thân còn hạn chế về mặt trình độ, nhận thức nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự giúp đỡ quý báu từ phía thầy cô
giáo và tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong Doanh nghiệp để bài khóa
luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đinh Văn Sơn và tập thể trong
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
MỤC LỤC
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều
Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản của Doanh nghiệp
Bảng 2.2 Tình hình biến động nguồn vốn của Doanh nghiệp


Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp trong 3
năm 2010-2012.
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Bảng 2.5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp giai đoạn 2010-
2012
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng việt Tiếng anh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
LN hoạt động SXKD Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh
GTGT Giá trị gia tăng
DN Doanh nghiệp
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return on Equity
ROA Tỷ suất lợi nhận trên tài sản Return on Assets
TS Tài sản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chỉ tiêu năng suất- chất lượng- hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là thước đo trình độ phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Lợi nhuận là kết quả
tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá

hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế mục tiêu lợi nhuận luôn là mục
tiêu quan trọng, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tồn tại, trang trải được các chi phí
và mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán và tạo nguồn tích lũy quan trọng cho nền kinh
tế. Khi có được lợi nhuận, mọi việc sẽ dễ dàng hơn đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp
sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh và khẳng định được
vị trí của mình.
Làm thế nào để doanh nghiệp có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh? Đó là một vấn đề bức bách và mang tính thời sự cho bất
kỳ ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế. Việc phân tích lợi nhuận giúp nhà quản trị nhìn nhận
lại được kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng như việc đưa ra các giải pháp để
nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò cũng như ý nghĩa to lớn của lợi nhuận trong doanh nghiệp, nên
trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều, với kiến thức của mình và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú và các anh chị trong phòng tài chính- kế toán,
qua nghiên cứu số liệu sơ bộ em thấy tình hình doanh thu lợi nhuận vẫn còn tồn tại mặt
hạn chế, doanh nghiệp chưa khai thác được hết khả năng lợi nhuận so với những chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra. Do đó em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: “Nâng cao lợi nhuận
tại doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều” làm đề tài khóa luận cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Các mục tiêu hướng tới là nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Triều, nên em đưa ra 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân tích và làm rõ thực trạng thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều
giai đoạn 2010- 2012. Mục tiêu này làm rõ những tồn tại trong hoạt động thực hiện lợi
nhuận của doanh nghiệp và những nguyên nhân dẫn đến tồn tại này.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân

Hoàng Triều.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về lợi nhuận
của doanh nghiệp và thực tiễn về lợi nhuận tại doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
- Không gian nghiên cứu: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Triều trong 3 năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập,
sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu
thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý hoặc dữ liệu đã xử lý.
Các dữ liệu thứ cấp em đã tham khảo để sử dụng là:
+ Dữ liệu của doanh nghiệp về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh.
+ Tài liệu giáo trình và các xuất bản liên quan đến vấn đề lợi nhuận.
+ Các bài báo cáo và khóa luận của các sinh viên khóa trước trong trường và
trường khác.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Sau khi thu thập được các dữ liệu thông qua phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp, em tiến hành phân tích các dữ liệu đó để tìm ra những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại đó, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết những tồn tại.
5. Kết cấu khóa luận.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng về tình hình thực hiện lợi nhuận tại doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Triều.

Chương 3: Các kết luận, phát hiện đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một kì nhất định.
(Giáo trình tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học Thương Mại)
- Doanh thu: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. ( Theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006)
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả một số
khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã được xác định là
tiêu thụ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết quả. Do vậy việc xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng.
- Chi phí bán hàng: là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái tiền tệ để
thực hiện nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng được bù
đắp bằng khối lượng doanh thu thuần được thực hiện, xét về nội dung kinh tế của các
khoản mục chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là một loại chi phí thời kỳ được tính đến khi hạch toán lợi
tức thuần túy của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là những khoản chi phí có liên quan đến việc

tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Vì lợi nhuận là biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động tạo ra sau một thời kỷ tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với doanh
nghiệp, người lao động mà còn có ý nghĩa quan trọng với nền sản xuất xã hội.
 Ý nghĩa của lợi nhuận.
- Đối với nền sản xuất xã hội:
Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội bởi sự tham gia
của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước để quản lý và phát triển xã hội thông qua
hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Đó cũng là cơ sở tăng thu nhập quốc dân,
thu nhập quốc dân càng tăng thì khả năng tái sản xuất và phát triển kinh tế xã hội càng
nhiều. Hơn nữa lợi nhuận còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
từ thiện, nhân đạo.
- Đối với người lao động:
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập các
quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Lợi
nhuận sau thuế càng nhiều, các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từ đó kích thích tinh thần hăng say lao động và
tạo được môi trường làm việc ổn định cho người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo
tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên,

tăng tích lũy đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
1.1.2. Kết cấu lợi nhuận.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển, tối đa hóa lợi
nhuận, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa nhất
định mà các doanh nghiệp còn phải đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh các loại hàng hóa, dịch vụ theo đúng ngành nghề kinh doanh mà với nguồn vốn có
hạn, doanh nghiệp phải sử dụng tối đa nguồn vốn và đem lại hiệu quả cao nhất. Vì thế mà
các doanh nghiệp còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang tính chất không thường
xuyên và không chủ yếu. Đó là các hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ là tổng lợi nhuận của các hoạt động trên mang lại.
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng hóa và dịch vụ:
Chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là mua bán trao đổi hàng hóa, cung
cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Vì vậy hoạt động kinh
doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu chuyển hàng hóa. Lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong
quyết định thành lập doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.
LN hoạt động = Doanh - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý
SXKD thu thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Trong đó:
- Doanh thu thuần= Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa – các khoản giảm trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.

- Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ.
Giá vốn + Chi phí + Chi phí quản lý = Giá thành toàn bộ
bán hàng bán hàng doanh nghiệp sản phẩm tiêu thụ
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp
vốn liên doanh liên kết kinh tế; mua bán trái phiếu. cổ phiếu, cho thuê tài sản; lãi tiền gửi
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ các hoạt
động này làm tăng giá trị lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác, bao gồm các
khoản phải trả không xác định được chủ, khoản thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được
phê duyệt bỏ, các khoản vật tư thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, chênh lệch thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.1.3.1. Tổng lợi nhuận.
Tổng mức lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi được tạo ra trong
năm. chỉ tiêu này được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt động hoặc theo từng đơn
vị thành viên của Doanh ngiệp.
1.1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không
phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Lợi nhuận ít
hay nhiều? Vì lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, để đánh giá
chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau, còn dựa
vào rất nhiều yếu tố khác nhau chứ không thể dùng một chỉ tiêu lợi nhuận. Vì:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó chịu ảnh
hưởng của những nhân tố khách quan và chủ quan.
- Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, do đó hoạt động sản xuất kinh

doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố về nguồn cung ứng vật liệu, nhân tố đặc thù của
ngành, thị trường tiêu thụ… và mức độ tác động của các nhân tố cũng không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại có quy mô sản xuất khác nhau sẽ đem lại mức lợi nhuận khác
nhau. Các DN có quy mô lớn thường thì sẽ có mức lợi nhuận lớn hơn những DN có quy
mô nhỏ cho dù công tác quản lý của DN nhỏ tốt hơn.
Do đó, để đánh giá chất lượng hoạt động của các DN, ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi
nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận như: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh giữa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các DN với nhau. Mức tỷ
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
suất lợi nhuận càng cao thì càng chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả.
a) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. (ROE)
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thuế với
vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Công thức xác định:
Hay:
Trong đó:
Tsvc: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Pr : Lợi nhuận sau thuế.
Vsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đánh giá một đồng
vốn của DN bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE được các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào DN. ROE cao chứng tỏ DN sử dụng có
hiệu quả đồng vốn.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với doanh thu bán hàng

trong kỳ.
Công thức xác định :
Trong đó :
T
st
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P : Lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T : Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi ; tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ
số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn sử dụng
bình quân trong kỳ ( cả vốn cố định, vốn lưu động hay vốn chủ sở hữu)
Công thức xác định :
Trong đó :
Tsv :Tỷ suất lợi nhuận vốn
P : Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) đạt được trong kỳ
Vbq : Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thích ứng nhằm tận
dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
d) Tỷ suất lợi nhuận giá thành

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ với giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ.
Công thức xác định :
Trong đó:
T
sg
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trước (hoặc sau thuế)
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất sản phẩm hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng cho thấy được hiệu
quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ đó doanh
nghiệp có thể thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý giá thành
để tìm ra những biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm đạt được hiệu quả tốt hơn
trong kỳ sau.
e) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài
sản bình quân trong kỳ.
Công thức tính:
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lỗ, lãi được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của

doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà nó còn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến từng doanh nghiệp, từng
đơn vị SXKD và nó đã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt, cơ chế thị trường mang đến nhiều cơ hội song nó cũng
là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật đào thải…phát triển mạnh mẽ,
trở thành mối đe dọa đối với tất cả các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế. Do đó,
vấn đề được đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào để sống chung với các quy luật
ấy? Không còn cách nào khác đó là không ngừng nâng cao hoạt động SXKD , tăng năng
suất và đặc biệt là tăng lợi nhuận.
1.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh
nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được xác định bằng công thức:
DT =

=
n
i 1
Q
i
x P
i
Trong đó:
DT : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Q
i
:Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm i

P
i
:Giá bán sản phẩm loại i
Vậy doanh thu thụ sản phẩm hàng hóa bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
- Khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tác động cùng chiều tới lợi nhuận
thu được của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ càng nhiều thì khả năng
doanh thu cao càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít
còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và
thanh toán tiền hàng. Do đó để tăng doanh thu, doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ các yếu
tố trên để tránh hiện tượng tồn kho không tiêu thụ được…
- Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: Chất lượng sản phẩm dịch vụ có
ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hóa dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như chất lượng nguyên
vật liệu, trình độ tay nghề công nhân, quy trình công nghệ sản xuất…Chất lượng sản
phẩm càng cao thì sản phẩm càng có uy tín, tạo ra sức cạnh tranh lớn để doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thị trường, sản phẩm tiêu thụ sẽ được nhiều hơn làm tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không những thế, nó còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp,
là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
- Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Mỗi doanh nghiệp hiện nay thường đa dạng hóa các mặt hàng tiêu
thụ, mỗi mặt hàng có giá bán đơn vị khác nhau. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt
hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán thấp sẽ làm cho tổng doanh thu tiêu
thụ thu được trong kỳ tăng lên với điều kiện các nhân tố khác không đổi. Như vậy, kết cấu
sản phẩm cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến doanh thu tiêu thụ, đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải theo sát thị trường, thị hiếu người tiêu dung để định ra cho mình một kết cấu
sản phẩm hợp lý, nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

- Giá bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi
thì việc thay đổi giá bán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ. Giá bán sản
phẩm cao hay thấp sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hoặc giảm theo. Trong điều kiện
kinh tế thị trường hiện nay, giá bán các mặt hàng thường được hình thành một cách khách
quan do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Do đó doanh nghiệp phải có chính
sách giá cả hợp lý và linh hoạt nhằm tối đa hóa lợi nhuận tùy thuộc vào chu kỳ kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, khu vực kinh doanh mà quyết định giá cả.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
- Các nhân tố về thị trường tiêu thụ: Thị trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung
cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải làm
tốt công tác nghiên cứu thị trường để có hướng tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Công tác tổ chức bán hàng (phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng): Một doanh
nghiệp áp dụng nhiều hình thức bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hơn doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động
quảng cáo, giới thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần được coi trọng. Nhờ
đó khách hàng sẽ biết được nhiều thông tin và yên tâm về sản phẩm hơn, qua đó mở rộng
thị trường tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Nhân tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất: Trong tình hình kinh tế hội nhập hiện nay, các
thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại. Việc sử dụng
chúng trong sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi
phí nhân công lao động. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp
thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ được nhiều lợi thế trong cạnh
tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, gia tăng lợi nhuận.
- Các nhân tố về tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp: Tổ chức quản lý
sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành

cân đối, nhịp nhàng, liên tục, tận dụng được thời gian, công suất lao động máy móc, thiết
bị. Phát huy được vai trò quản lý tài chính với việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời với
chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh
doanh có hiệu quả. Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: Điều
kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và giá thành sản
phẩm. Điều kiện tự nhiên về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự
nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch…Để
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến
các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo cả bản thân
doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được
doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác…Ngoài ra,
nó còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường… và
các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết. Trong nền kinh tế thị trường việc tăng giá
thành sản phẩm không đơn giản, bởi thế các doanh nghiệp phải tính toán làm sao tiết
kiệm được chi phí, hạ giá thành làm tăng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Từ
đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương hướng biện pháp để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
SXKD của một doanh nghiệp. Trong các điều kiện khác không đổi thì việc tăng doanh thu
sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận cho DN. Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lượng
tiền về cho DN, đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường.
Biện pháp để tăng doanh thu có rất nhiều như quan tâm đến chất lượng sản phẩm
nhằm đảm bảo uy tín của DN trên thị trường, mở rộng các hoạt động, mở rộng thị trường

tiêu thụ nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ,
xác định giá bán hợp lý, xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý phù hợp với tình
hình hoạt động của DN và phù hợp với nhu cầu thị trường, tổ chức tốt khâu bán. Để làm
được những điều đó thì trước hết doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng, phải biết người tiêu dùng cần gì, muốn gì. Nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, thường xuyên thay đổi do sự phát triển của xã
hội và đời sống của người dân. Việc lựa chọn và sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ góp phần làm tăng doanh số bán hàng từ đó
tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh luôn là trở ngại và cũng là động
lực giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày một tốt hơn cho thị trường.
Lựa chọn nhưng mặt hàng thay thế có giá thành thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
để giảm giá bán đầu ra.
1.2.2.2. Hạ giá thành sản phẩm.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhất định. Do vậy muốn
hạ giá thành sản phẩm phải giảm các nhân tố chi phí như chi phí nguyên nhiên vật liệu,
chi phí lao động…Có các biện pháp như sau:
- Giảm chi phí trong sản xuất: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao để tạo ra một sản phẩm,
cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ trong
sản xuất để giảm tỷ lệ phế phẩm.
- Giảm chi phí quản lý: Xây dựng bộ máy quản lý gọn gàng, đơn giản phù hợp và thuận lợi
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giảm chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng, tiếp khách,
điện nước, điện thoại và các chi phí bằng tiền khác, xây dựng phát động phong trào tiết
kiệm, chống lãng phí.
1.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài các biện pháp tăng doanh thu, hạ giá thành sản phẩm thì biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn cũng có tác động không nhỏ đến việc làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động SXKD là
tiền đề để giúp doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là biện pháp cơ bản mà luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG TRIỀU.
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triểu của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ
ngày 24/01/2002. Khi mới hình thành, doanh nghiệp chỉ là một cơ sở nhỏ, kinh doanh
một vài mặt hàng nhỏ lẻ, thiếu các nguồn lực cần thiết như: nguồn vốn, đất đai, công
nghệ, kỹ năng quản lý, thị trường, thông tin…cũng như thiếu sự liên kết giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với nhau trong từng ngành hoặc trong từng vùng để
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển. Đến nay, doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều
đã có sức cạnh tranh lớn trên thị trường với hệ thống phân phối rộng khắp các huyện thị
trong toàn tỉnh Thái Nguyên.
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều là một doanh nghiệp trẻ, tiềm năng trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là máy móc,
thiết bị xây dựng công nghiệp. Doanh nghiệp chuyên cung cấp các loại máy móc và lắp
ráp thiết bị cho các công trình.
Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
Trụ sở chính: Số 367, đường Cách mạng tháng Mười, Mỏ Chè, Sông Công, Thái Nguyên.
Mã số thuế: 4600284424.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ.
Tuy mới thành lập và kinh doanh nhưng doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động kinh
doanh của mình. Doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, các mặt hàng
kinh doanh ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.

Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp gồm:
- Sản xuất, mua bán, gia công hàng cơ khí, kim khí, điện máy, máy móc, thiết bị xây dựng,
công nghiệp.
- Sản xuất, mua bán sắt thép.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức của doanh nghiệp.
Để có thể khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất, xây
dựng nói riêng phải làm sao lựa chọn cho doanh nghiệp của mình một ngành nghề kinh
doanh nhất định đem lại hiệu quả kinh tế cho nền kinh tế quốc dân và cho chính doanh
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
nghiệp đó, để phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Đứng trước thực tế đó doanh
nghiệp tư nhân Hoàng Triều đã áp dụng những quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu là
sản xuất bằng thi công, khối lượng sản phẩm hoàn toàn độc lập với nhau.
Với diện tích mặt bằng trụ sở và cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân Hoàng Triều khá rộng lớn bao gồm: Nhà làm việc, công trình phụ trợ, … Việc bố
trí, phân bổ các khu vực, phòng ban, phân xưởng nhà xưởng tương đối thận lợi cho hoạt
động kinh doanh.
Doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình, vì
vậy đối với vật tư dùng cho thi công, doanh nghiệp cũng giao khoán cho các đội thi công,
giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho doanh nghiệp đến các công trình,
lại giúp đội chủ động trong việc quản lý, điều hành, sản xuất thi công.
Trong quá trình thi công, các đội ngũ công nhân thi công được doanh nghiệp trang bị
cho các thiết bị, công cụ dụng cụ, bảo hộ an toàn trong lao động: quần áo bảo hộ, mũ, …
Với đặc điểm là một công ty xây dựng,trang thiết bị được sử dụng trong sản xuất
chủ yếu là các máy thi công: máy lu, xe ô tô, máy ủi, máy san,… Các trang thiết bị này
được doanh nghiệp phân bổ cho từng tổ, đội. Các tổ có trách nhiệm sử dụng, bảo quản.
Thị trường kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều là thị trường trong

nước, hầu hết các nguồn hàng công ty đều lấy ở công ty TNHH Nam Thanh - một đối tác
quen thuộc và một số thiết bị khác được nhập ở doanh nghiệp khác trên thị trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
Chủ Doanh nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Thủ quỹ Thủ kho trưởng
Thủ kho
Phụ trách kinh
doanh
Nhân viên bán hàng
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
 Chủ doanh nghiệp:
Chủ doanh nghiệp là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp,
khai thác và tìm kiếm thị trường, vạch ra chiến lược kinh doanh, chủ động các phương
thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Là người
đứng ra tìm kiếm hợp đồng và ký kết hợp đồng. Có quyền tuyển, thuê và sử dụng lao
động theo nhu cầu kinh doanh.
 Trưởng phòng kinh doanh.
Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh tuần,
tháng, quý, năm dựa trên khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, giá cả, cân đối hàng hóa đầu vào, đầu ra, thực
hiện kinh doanh có lãi.
Tham mưu cho ban lãnh đạo để thực hiện mở rộng kinh doanh, liên kết với các đơn
vị kinh tế trong và ngoài nước nhằm khai thác các nguồn hàng phục vụ trực tiếp cho nhân

dân trong tỉnh.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Làm tham mưu việc khai thác nguồn hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, tập hợp
báo cáo thống kê kịp thời và đúng biểu mẫu quy định.
 Kế toán:
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, lập chỉ tiêu tài chính đúng với các yêu cầu,
đúng với mọi mặt hàng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo dõi, giám sát các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng và với mọi phát sinh về
tài chính, lập báo cáo thống kê kinh tế kịp thời và đầy đủ theo biểu mẫu, chi tiêu, nội dung
và phương pháp theo đúng quy định của luật kế toán. Hàng tháng, quý, năm phải quyết
toán kịp thời, chính xác đúng thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền.
 Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán, thống kê
của đơn vị đồng thời thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của
đơn vị. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đơn vị.
Kế toán trưởng có trách nhiệm cụ thể: tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức
phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng các
báo cáo kế toán theo quy định, thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng chế độ, thực
hiện đúng các quy định về kiểm kê, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời củng cố v à hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế
trong đơn vị.
 Thủ quỹ
Là người có trách nhiệm lưu giữ và luân chuyển tiền, quản lý tiền mặt thực tế phát
sinh. Hàng ngày thủ quỹ có trách nhiệm kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế phát sinh và đối
chiếu sổ sách ký vào sổ quỹ (viết tay hoặc bản in). Có quyền yêu cầu kế toán cơ sở đối
chiếu kịp thời số liệu trên quỹ tiền mặt và sổ kế toán, cũng như kiểm kê đột xuất khi cần,
được phụ trách tại cơ sở và các bộ phận liên quan tại cơ sở. Khi phát hiện sự việc có liên
quan, ảnh hưởng thiệt hại đến tiền mặt có quyền báo cáo trực tiếp với phụ trách cơ sở.

 Thủ kho:
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Hàng ngày, thủ kho có trách nhiệm xem xét số lượng nhập kho và số lượng xuất
kho để xem số lượng hàng còn tồn lại trong kho là bao nhiêu sau đó đối chiếu với kế toán.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu thông qua các nguồn:
+ Dữ liệu bên trong: Dữ liệu của doanh nghiệp về báo cáo kết quả tình hình hoạt
động kinh doanh.
+ Dữ liệu bên ngoài: Tài liệu giáo trình, internet và các xuất bản liên quan đến vấn
đề lợi nhuận. Các bài báo cáo và khóa luận của các sinh viên khóa trước trong trường và
trường khác.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Sau khi thu thập được các dữ liệu thông qua phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp,
em tiến hành phân tích các dữ liệu đó để tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết những tồn tại.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận tại doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
2.3.1. Tình hình thị trường và khả năng kinh doanh của công ty.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nhân tố đe dọa sự
ổn định và tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Tình hình này sẽ tác động tiêu cực vào nền kinh
tế nước ta, cộng với thị trường bất động sản đang rơi vào thế trầm lắng. Điều này dẫn đến
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoạt động trong ngành xây dựng để sinh tồn. Do đó, muốn tồn tại được, các
doanh nghiệp cần phải cố gắng nỗ lực trong mọi hoạt động của mình.
Đi vào hoạt động từ năm 2002 với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình. độ
cao, giàu kinh nghiệm và luôn được bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất về kinh tế,
kỹ thuật, công nghệ và quản lý. Với sự cố gắng của mình, doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Triều đã và đang dần khẳng định khả năng của mình, mở rộng mới quan hệt với nhiều đối
tác và thị trường hoạt động. Trong năm 2012, với sự cố gắng nỗ lực vượt bậc, doanh

nghiệp tư nhân Hoàng Triều đã tổ chức xây dựng gần 100 công trình bao gồm các công
trình năm trước chuyển sang. Doanh thu năm tăng rõ rệt so với năm trước. Kết quả này
đã phần nào khẳng định được hiệu quả trong cách thức quản lý của doanh nghiệp
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
2.3.2. Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Triều giai đoạn 2010- 2012.
2.3.2.1. Tình hình biến động tài sản của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Triều.
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy, tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào tài
sản ngắn hạn hơn là tài sản dài hạn. Năm 2010 số tiền đầu tư tài sản ngắn hạn là
41,034,696,399 đồng tương đương với 79,54% trong tổng tài sản, trong khi đó tài sản dài
hạn chỉ ở mức 20,46%. Năm 2011, tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn là 81,91% và tỷ
trọng đầu tư vào tài sản dài hạn là 18,09%. Đến năm 2012, tỷ trọng đầu tư vào tài sản
ngắn hạn lên đến 87,78%, tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn tụt xuống còn 12,22%. Mặt khác
tổng tài sản năm 2012 cao hơn các năm 2010, 2011 đáng kể, lí do là doanh nghiệp tăng
đầu tư vào tài sản ngắn hạn hơn tài sản dài hạn. Điều này cho thấy chiến lược đầu tư của
doanh nghiệp chưa thực sự hợp lý bởi nó phần nào hạn chế năng lực sản xuất, thi công
của doanh nghiệp, đặc biệt là trong tình hình kinh tế ngày càng đi lên như hiện nay.
Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng 29,816,339,020 đồng so với năm 2011 tương ứng
với 65,67%, năm 2011 tăng 4,370,547,055 đồng so với năm 2010 tương ứng với 10,65%.
Các khoản trong tài sản ngắn hạn trong năm 2012 hầu như đều tăng đáng kể so với những
năm trước như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, tài sản
ngắn hạn khác. Riêng chỉ có tiền và tương đương tiền là âm so với những năm trước. Sự
chênh lệch như vậy chủ yếu là do trong kì, doanh nghiệp giảm lượng tiền mặt dự trữ và
thu được một khoản lớn các khoản phải thu ngắn hạn, các tài sản ngắn hạn khác cũng
tăng. Lượng tiền mặt giảm nguyên nhân nằm ở tiền gửi ngân hàng, năm 2012 tiền gửi
ngân hàng tăng so với 2011. Điều này chứng tỏ năm 2011 doanh nghiệp đã để ứ đọng một
số vốn rất lớn nhưng đến năm 2012 thì lương vốn này đã được giải thoát.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp trong 3 năm 2010, 2011, 2012 hầu như không có

sự thay đổi, số tiền đầu tư chênh lệch giữa các năm rất nhỏ.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đinh Văn Sơn
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
-/+ năm 2011 và năm
2010
-/+ năm 2012 và năm
2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 41,034,696,399 79.54 45,405,243,454 81.91 75,221,582,475 87.78 4,370,547,055 10,65 29,816,339,021 65,67
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
5,246,288,693 12.78 5,856,410,101 12.89 4,166,692,085 5.53 610,121,408 11,63 -1,689,718,016 -28,85
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
13,755,120,255 33.52 13,791,982,625 30.37 17,083,145,606 22.71 36,862,370 0,27 3,291,162,981 23,86
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 14,171,882,670 34.53 14,191,669,109 31.25 42,220,715,700 56.15 19,786,439 0,14 28,029,046,591 197,5
IV. Hàng tồn kho 6,723,361,791 16.38 9,853,989,132 21.53 9,394,652,193 12.48 3,130,627,341 46,56 -459,336,939 -4,66
V. Tài sản ngắn hạn khác 1,138,042,990 2.79 1,711,192,487 3.96 2,356,376,889 3.13 573,149,497 50,36 645,184,402 37,70
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 10,556,550,000 20.46 10,030,329,084 18.09 10,475,230,000 12.22 -526,220,916 -4,99 444,900,916 4,44
I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - -
II. Tài sản cố định 6.556,550,000 62,11 4,272,396,821 57,39 5,987,833,179 57,16 -2,284,153,179 -34,84 1,715,436,358 40,15
III. Bất động sản đầu tư - - - - - - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
4,000,000,000 37,89 4,000,000,000 39,88 4,000,000,000 38,19 0 0 0 0
V. Tài sản dài hạn khác - 272,396,821 2.73 487,396,821 4.65 272,396,821 215,000,000 78,93
TỔNG TÀI SẢN 51,591,244,996 100 55,435,572,538 100 85,696,881,902 100 3,844,327,542 7,45 30,261,309,364 54,59
Nguồn: Bộ phận kế toán tài chính công ty.
SVTH: Vũ Thị Chuyên Lớp: SB15I

×