Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.89 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài sự cố gắng của bản thân,
em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ phía các Thầy, Cô, bạn bè và các cô chú,
anh chị trong công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý Thầy, Cô
trường Đại học Thương Mại, quý Thầy, Cô khoa Tài chính - ngân hàng đã dạy dỗ, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Đỗ Thị Diên đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình em thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong công ty
CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện cho em trong quá trình tìm
hiểu và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình
của quý Thầy, Cô để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
1
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ2.1: Mô hình tổ chức của công ty
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra
Bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng
Bảng 2.4: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh công ty CP thương mại dịch vụ tổng
hợp Hai Bà Trưng


Bảng 2.5: Phân tích hệ số khả năng thanh toán
Bảng 2.6: Phân tích hệ số khả năng hoạt động của DN
Bảng 2.7: Phân tích hệ số cơ cấu nguồn vốn và tài sản của DN
Bảng 2.8: Phân tích hệ số khả năng sinh lời của DN
Bảng 2.9: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty CP thương mại
dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng năm 2010 – 2011
Bảng 2.10: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty CP thương
mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng năm 2011 - 2012.
Bảng 2.11: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty CP thương mại dịch
vụ tổng hợp Hai Bà Trưng năm 2010 - 2011.
Bảng 2.12: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty CP thương mại dịch
vụ tổng hợp Hai Bà Trưng năm 2011 - 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
PTTC Phân tích tài chính
VCSH Vốn chủ sở hữu
TC Tài chính
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện kinh tế
chính trị trong nước cũng như quốc tế luôn mang lại cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn
và rủi ro cho cho doanh nghiệp DN. Vì vậy, để có được những quyết định đúng đắn trong
sản xuất , kinh doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn đề tài chính. Trên cơ sở phân
tích tài chính sẽ biết được tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, sự vận động của tài sản
nguồn vốn , khả năng tài chính, Thông qua các kết quả PTTC, có thể đưa ra các dự báo
về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định
đầu tư đúng đắn.
Không chỉ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị DN đưa ra các quyết định đúng
mà PTTC còn là công cụ cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm đến TCDN trên
các góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích khác nhau của họ. Dựa vào kết quả phân
tích TCDN mà nhà đầu tư hay ngân hàng sẽ có căn cứ để ra quyết định đầu tư hiệu quả, các
đối thủ cạnh tranh của DN có thể xem xét đối thủ để có chiến lược nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường, các cơ quan Nhà nước có thể đề ra những chủ trương, chính
sách đối với nền kinh tế quốc gia. Do đó, công tác PTTC phải được tiến hành thường
xuyên liên tục để giúp cho DN cũng như các đối tượng bên ngoài có được cái nhìn tổng
quan về TCDN.
Công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng là một doanh nghiệp hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực dịch vụ thương mại với nhiều ngành nghề kinh doanh đa
dạng. Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, công ty ngày càng mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy tình hình tài
chính của công ty bộc lộ một số mặt tồn tại: hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng sinh
lời thấp, khó khăn trong việc thu hồi nợ. Để thấy được thực trạng tình hình TC hiện nay,
công tác phân tích tình hình TC đối với công ty là rất quan trọng. Vì vậy, em mạnh dạn đề
xuất đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai
Bà Trưng” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa lý thuyết về tình hình TCDN và phân tích tình hình TCDN, bao gồm
khái niệm, nội dung liên quan đến TCDN và phân tích TCDN, làm cơ sở cho việc nghiên
cứu và phân tích sâu về tình hình TCDN công ty CP thương mại dịch vụ Hai Bà Trưng.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Khảo sát và phân tích tình hình TC công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai
Bà Trưng để thấy rõ thực trạng tình hình TC của công ty với những điểm yếu, điểm mạnh,.
Đồng thời, tìm hiểu công tác PTTC, để thấy những hạn chế, thiếu sót cần hoàn thiện, bổ
sung.
Từ những tồn tại thấy được trong quá trình phân tích và dựa trên thực trạng tình
hình TC của DN, đề xuất những giải giáp nhằm cải thiện tình hình tài chính và hoàn thiện
công tác PTTC của công ty.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp
Hai Bà Trưng
- Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian: Tại Công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng,
địa chỉ: Số 25 Lê Đại Hành, phường Lê Đại hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
+Thời gian: Các dữ liệu được sử dụng và phân tích trong khoảng thời gian 3 năm từ năm
2011 đến năm 2013.
+Nội dung: Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính, thực trạng tình hình tài chính tại công ty CP
thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiệ
tình hình TC của công ty.
4.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng:
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).
+ Phương pháp phân tích các chỉ số TC: Bao gồm 4 chỉ số TC cơ bản: Cấu trúc tài
chính, khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời.

+ Phương pháp tỷ lệ: phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ TC
trong quan hệ TC.
+ Một số phương pháp nghiên cứu khác: phương pháp diễn giải, qui nạp, phương
pháp thống kê,
Ngoài ra, trong bài còn sử dụng các bảng biểu, đồ thị để tăng tính thuyết phục.
5.Kết cấu khóa luận
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu bởi 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty CP thương mại dịch vụ tổng
hợp Hai Bà Trưng
Chương 3: Một số kết luận và các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính và công tác phân tích tài chính của công ty CP Thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà
Trưng.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản về TCDN và phân tích TCDN
1.1.1.Khái niệm TCDN
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại,
Nhà xuất bản Thống kê – 2013).
1.1.2.Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu

và mối quan hệ ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên BCTC để có thể đánh giá tình hình
TCDN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà DN đã đề ra hoặc so với các DN cùng
ngành nghề. (Phân tích TCDN – NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM 2009).
1.1.3.Một số khái niệm khác
1.1.3.1.Tài sản
Là nguồn lực do DN kiểm soát và có thể thu được lợi tích kinh tế trong tương lai.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản
tương đương tiền của DN hoặc làm giảm bớt những khoản tiền mà DN chi ra. Tài sản của
DN được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng
hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế. Tài sản xét
theo tính chất và yêu cầu quản lý bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
1.1.3.2.Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của DN có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN hoặc trong một năm. TSNH của DN bao gồm
nhiều loại khác nhau về tính chất và công dụng, do đó TSNH được phân loại theo nhiều cách
khác nhau.
1.1.3.3.Tài sản dài hạn
Là những tài sản của DN có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trên 1
năm hoặc qua nhiều chu kỳ kinh doanh của DN. Bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài
sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản đầu tư TC dài hạn và tài sản dài hạn khác.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
1.1.3.4.Nợ phải trả
Là các nghĩa vụ hiện tại của DN, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà
DN sẽ phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Đó alf toàn bộ các khoản nợ phát sinh
trong quá trình kinh doanh đơn vị phải trả cho các chủ nợ nhưng chưa trả bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
1.1.3.5. Hàng tồn kho
Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hoặc

đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang hoặc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
1.1.3.6.Nguồn vốn chủ sở hữu
Là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN và các thành viên trong công ty liên
doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần. DN có quyền sử dụng lâu dài trong quá
trình hoạt động và không phải cam kết thanh toán. VCSH trong DN bao gồm nhiều loại
khác nhau.
1.2.Lý thuyết về phân tích TCDN
1.2.1.Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích TCDN
1.2.1.1.Mục tiêu của phân tích TCDN
Phân tích TCDN nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, khách
quan tình hình và khả năng tài chính của DN, thấy được sự tác động, ảnh hưởng của nó đến
việc thực hiện các nhiệm vụ sản suất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tìm ra những yếu
kém, mâu thuẫn còn tồn tại trong công tác tổ chức và quản lý tài chính, qua đó đề ra những
phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
quản lý TCDN.
1.2.1.2.Ý nghĩa của phân tích TCDN
Phân tích tài chính hiểu theo nghĩa khái quát là hệ thống các phương pháp đánh giá,
phân tích, hiểu các BCTC của DN trong một thời gian hoạt động nhất định, trên cơ sở đó
đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Do đó việc thường xuyên
đánh giá, phân tích tình hình tài chính công ty giúp cho các nhà quản trị công ty, các cơ
quan quản lý của công ty hiểu rõ về thực trạng tài chính của công ty, xác định được đầy đủ,
đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của công ty. Từ đó có những biện pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài
chính công ty. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá, đưa ra quyết định kịp
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
thời của nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong
ngoài nước.

1.2.2.Cơ sở dữ liệu để phân tích TCDN
Những thông tin đầu vào phục vụ cho quá trình phân tích TCDN có thể được thu
thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau, bao gồm: Các thông tin chung của nền kinh tế, các
thông tin theo ngành và các thông tin liên quan trực tiếp đến DN thuộc đối tượng phân tích.
Trong đó, các thông tin liên quan trực tiếp đến DN bao gồm các thông tin về TCDN được
thể hiện tập trung trong các báo cáo TCDN. Đây chính là cơ sở dữ liệu quan trọng và chủ
yếu nhất phục vụ cho công tác phân tích TCDN.
Thông thường, bộ báo cáo TCDN bao gồm 4 báo cáo cơ bản :
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo mô tả tình trạng tài chính của DN trên hai
khía cạnh là tài sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm cụ thể. Nói cách khác, đây là
bản báo cáo trình bày những thứ mà DN đang nắm giữ thể hiện ở phần tài sản và những
thứ mà DN nợ thể hiện ở phần nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. BCĐKT cho biết
qui mô và cơ cấu giá trị của các loại tài sản mà DN đang nắm giữ cũng như qui mô và cơ
cấu các nguồn vốn mà DN đã huy động để tài trợ cho tài sản. Hiện nay, ở Việt Nam, các
DN tiến hành lập BCĐKT theo biểu mẫu hướng dẫn của Nhà nước (Mẫu B01-DN, ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một BCTC phản ánh một cách tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong một niên độ kế toán. BCKQKD trình bày kết
quả kinh doanh theo từng loại hình hoạt động gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác. Nội dung cơ bản của BCKQKD được trình bày theo các chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của DN. Hiện nay, ở Việt Nam, các DN tiến hành lập BCKQKD theo
biểu mẫu hướng dẫn của Nhà nước (Mẫu B02-DN, ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là một BCTC mô tả dòng vận động tiền tệ của DN
trong một khoảng thời gian nhất định. BCLCTT cho biết dòng tiền vào, ra và chênh lệch
giữa chúng, phản ánh cách thức mà DN huy động tiền và số tiền đó đã ddc chi tiêu, sử
dụng vào việc gì. Hiện nay, ở Việt Nam, các DN tiến hành lập BCKQKD theo biểu mẫu
hướng dẫn của Nhà nước (Mẫu B03-DN, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).
Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bản báo cáo bổ sung mô tả và giải thích
các đặc điểm, tình hình và kết quả tài chính của DN trong một khoảng thời gian nhất định.

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Hiện nay, ở Việt Nam, các DN tiến hành lập BCKQKD theo biểu mẫu hướng dẫn của Nhà
nước (Mẫu B09-DN, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).
1.2.3. Phương pháp phân tích TCDN
1.2.3.1.Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở
(chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn so sánh thường là: chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình
hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các DN tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện
để so sánh là: các chỉ tiêu só ánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian và nội dung
kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: so
sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so
sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của
chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Nội dung so sánh:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định
rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN. Đánh giá tốc độ tăng trưởng
hay giảm đi của hoạt động tài chính của DN.
+ So sánh theo chiều dọc để so sánh tỷ trọng cuat từng chỉ tiêu so với tổng thể
+ So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động của cả số tương đối và
số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kê toán.
+ So sánh số liệu DN với số liệu trung bình của ngành, của DN khác trong cùng một thời
gian nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tốt hay xấu, khả quan
hay không khả quan.
1.2.3.2.Phương pháp tỷ lệ
Là một trong các phương pháp phân tích được áp dụng phổ biến trong phân tích
TCDN. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là

phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và
hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu xác định được các ngưỡng – các tỷ
số tham chiếu. Để đánh giá tình hình tài chính của một DN cần kết hợp phương pháp tỷ số
với phương pháp so sánh để so sánh các tỷ số của DN với các tỷ số tham chiếu. Khi phân
tích, nhà phân tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước ) để nhận
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
biết xu thế thay đổi tình hình tài chính của DN, theo không gian (so sánh với mức trung
bình ngành) để đánh giá vị thế DN trong ngành.
Một số chỉ tiêu tỷ lệ thường được sử dụng trong phân tích TCDN:
+ Tỷ lệ về có cấu tài sản và nguồn vốn: Bao gồm tỷ suất đầu tư vào TSDH, tỷ suất đầu tư vào
TSNH, hệ số nợ, hệ số VCSH, hệ số nợ trên VCSH.
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Bao gồm hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thnah tóa nhanh, hệ số khả năng thanh toán
lãi vay, hệ số khả năng thanh toán tức thời.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động: Bao gồm số vòng quay hàng tồn kho, số ngày của một vòng
quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay
TSNH, vòng quay TSDH, vòng quay tổng tài sản.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Bao gồm tỷ suất lợi nhuận - doanh thu (ROS), tỷ suât lợi nhuận
trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản (ROA
E
), tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE).
1.2.3.3.Phương pháp Dupont
Phương pháp này do công ty Dupont của Pháp sử dụng và có tác dụng lớn được
nhiều người ứng dụng. Là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lời của DN như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau từ đó phân tích sự ảnh hưởng, đánh giá tác động của từng yếu tố lên kết
quả cuối cùng.
Phương pháp này thường được sử dụng để có cái nhìn cụ thể, tìm ra được nguyên

nhân của hiện trạng TC để quyết định xem nên cải thiện tình hình TC của công ty bằng
cách nào. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này nhằm chỉ ra cách sử dụng
VCSH sao cho hiệu quả sinh lời nhất.
• Phân tích doanh lợi tổng tài sản (ROA)
ROA = Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng tài sản
Phân tích trên cho thấy doanh lợi tổng tài sản của một DN có thể phát triển bằng
cách: Sử dụng hiệu quả số tài sản hiện có (tăng hiệu suất sử dụng tài sản) hoặc tăng doanh
lợi doanh thu.
• Phân tích doanh lợi VCSH (ROE)
ROE = x x
Phân tích trên cho thấy muốn tăng doanh lợi VCSH cần tác động vào 3 nhân tố: Sử
dụng hiệu quả số tài sản hiện có, tăng doanh lợi doanh thu hoặc gia tăng hệ số nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
1.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình TCDN
1.2.4.1.Cấu trúc tài chính
a) Hệ số cơ cấu tài sản
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn =
Tỷ trọng tài sản dài hạn =
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn/dài hạn phản ánh mức độ và xu hướng đầu tư
của DN vào hai loại hình tài sản ngắn hạn và dài hạn. Tỷ suất này phụ thuộc vào ngành
kinh doanh, trình độ quản lý và một số yếu tố khác.
b) Hệ số nợ
Hệ số nợ cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn hay
trong 100 đồng vốn DN đang sử dụng thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng nợ phải trả.
Hệ số nợ cho biết khả năng, và xu hướng khai thác vốn tài trợ cho tài sản, đồng thời phản
ánh mức độ rủi ro tài chính của DN
Hệ số nợ =
Nếu hệ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành

mạnh, mức độ rủi ro cao và khi có cơ hội đầu tư hấp dẫn, DN khó có thể huy động được
vốn bên ngoài.
c) Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hệ số VCSH cho biết VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn, khả
năng khai thác vốn tài trợ cho tài sản, đồng thời phản ánh mức độ tự chủ tài chính của DN.
Nếu hệ số càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc
lập về mặt tài chính của DN càng tăng và ngược lại.
d) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết nợ phải trả bằng bao nhiêu lần hay bao nhiêu
phần trăm so với VCSH. Hệ số này phản ánh mức độ an toàn tài chính của DN.
1.2.4.2.Khả năng thanh toán của DN
a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này được xác định bằng cách lấy tổng tài sản chia cho tổng nợ phải trả và
được thể hiện qua công thức sau:
Khả năng thanh toán tổng quát =
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Hệ số khả năng thanh toán cho biết khả năng DN có thể sử dụng các nguồn lực để
đảm bảo trả nợ. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì có thể khẳng định DN có đảm bảo
khả năng thanh toán tổng quát. Ngược lại, khi hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp chưa
đảm bảo khả năng thanh toán chung.
b) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Hệ số này được xác định bằng cách lấy tài sản gắn hạn chia cho nợ ngắn hạn, thể
hiện qua công thức sau:
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nếu hệ số trên lớn hơn hoặc bằng 1 thì có thể khẳng định được DN đảm bảo được
khả năng thanh toán hiện thời. Ngược lại, nếu hệ số nhỏ hơn 1 thì có thể khẳng định khả

năng thanh toán hiện thời của DN chưa đảm bảo hay còn yếu kém.
c) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN, được xác định
bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho số nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho
bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính
thanh khoản thấp hơn. Hệ số này được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh mức
độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay
mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng hạ cho các chủ nợ. Một DN vay nợ nhiều nhưng kinh
doanh không tốt, mức sinh ời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo
thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Nếu hệ số trên lớn hơn hoặc bằng 1 thì có thể khẳng định DN đảm bảo được khả
năng thanh toán lãi vay và ngược lại.
e) Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Trong tình huống một số chủ nợ ngắn hạn có thể quan tâm đến khả năng trả nợ
trong kỳ hạn rất ngắn, người ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời, xác định theo
công thức:
Khả năng thanh toán tức thời =
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết DN có thể huy động ngay lập tức các
nguồn lực có thể để đảm bảo khả năng trả nợ. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN
đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, ngược lại thì DN chưa đảm bảo hay còn yếu kém về
khả năng thanh toán tức thời.
1.2.4.3.Khả năng hoạt động của DN
a) Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tông kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng số dư
cuối kỳ và chia đôi. Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết khả năng quay vòng hay luân
chuyển của hàng tồn kho của DN. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
của ngành kinh doanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho của DN được cải thiện qua các kỳ
thì thường biểu thị rằng DN đã tổ chức dự trữ, sản xuất và tiêu thụ hàng tồn kho tốt hơn và
ngược lại.
b) Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Cho biết hàng tồn kho tồn tại bao nhiêu ngày trước khi tiêu thụ. Khoảng thời gian
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh. Nếu số ngày của một vòng quay hàng
tồn kho giảm đi qua các kỳ thì điều đó có nghĩa là DN đã tổ chức dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ hàng tồn kho tốt hơn và ngược lại.
c) Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Hệ số vòng quay các khoản phải thu cho biết trong kỳ thì các khoản phải thu quay
vòng được bao nhiêu lần. Nó cho biết mức độ nhanh chậm trong việc thu hồi nợ phải thu.
d) Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân cho biết khoảng thời gian trung bình mà DN thu hồi được
công nợ kể từ lúc bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nói cách khác, đây là khoảng thời gian trung
bình từ khi bán chịu cho đến khi thu được tiền bán hàng.
e) Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết hiệu suất sử dụng tài sả ngắn hạn hay vốn lưu
động trong mối quan hệ với doanh thu đạt được. Nói cách khác hệ số này cho biết mỗi
đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

f) Vòng quay tài sản dài hạn
Vòng quay tài sản dài hạn =
Vòng quay tài sản dài hạn cho biết hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của doanh
nghiệp. Nói cách khác, hệ số này cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những DN mà
cơ cấu tài sản nghiêng về tài sản dài hạn.
g) Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Vòng quay tổng tài sản cho biết hiệu suất sử dụng tài sản hay vốn kinh doanh của
DN. Nói cách khác, hệ số này cho biết mỗi đồng tài sản hay vốn kinh doanh sử dụng trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
h) Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay TSCĐ =
Hệ số này cho biết một đồng bình quân TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ
i) Vòng quay vốn chủ sở hữu
Vòng quay VCSH =
Hệ số này đánh giá hiệu quả sử dụng VCSH của DN. Nó cho biết một đồng VCSH
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.2.4.4.Khả năng sinh lời của DN
a) Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu =
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu đạt được
trong kỳ của DN. Nó cho biết là trong một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thì đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả kinh doanh sẽ càng lớn.
b) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn
kinh doanh – ROA
E
)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =

SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Chỉ số này phản ánh khả năng đem lại lợi nhuận của tài sản hay vốn kinh doanh mà
chưa tính đến ảnh hưởng của lãi tiền vay và thuế thu nhập DN. Nói cách khác nó phản ánh
khả năng sinh lời của vốn kinh doanh mà không phân biệt nguồn gốc của vốn kinh doanh.
c) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ( Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh – ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản =
Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời ròng của tài sản hay vốn kinh doanh. Nói
cách khác, nó cho biết mỗi đồng tài sản hay vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
d) Tỷ suất lợi nhuận trên vố chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vố chủ sở hữu =
Chỉ số này được xem là thước đo sau cùng về hiệu quả hoạt động của DN. Nó phản
ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư của chủ sở hữu. Nói cách khác nó còn cho biết mỗi
đông vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình TCDN
1.4.1.Nhân tố bên ngoài
• Yếu tố kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các DN phát triển
hoạt động kinh doanh. Các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế được mở rộng, chính sách
lới lỏng tín dụng, thu nhập của dân cư tăng kích thích nhu cầu chi tiêu, đầu tư, số lượng
việc làm gia tăng Từ đó giúp DN có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng qui mô về tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, nâng cao năng lực tài chính. Tuy nhiên khi nền kinh
tế suy thoái, tình hình TC của DN gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản
phẩm, huy động vốn cho sản xuất,
• Chính sách quản lý kinh tế, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước
Những chính sách thuế, chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế là những
nhân tố tác động mạnh tới qui mô, lĩnh vực hoạt động và tình hình TC của DN. Nhà nước

thông qua các chính sách này có thể điều tiết số lượng, cơ cấu, hình thức hoạt động của
DN. Thông qua việc đầu tư vào các công trình công, trợ cấp về vốn và kỹ thuật, Nhà nước
đã phần nào cung cấp nguồn TC lớn tạo điều kiện cho các DN hoạt động trong lĩnh vực
này phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
• Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh tác động tới tình hình TC của DN thông qua việc tác động vào
hoạt động kinh doanh của DN đó. Cạnh tranh càng nhiều thì thị phần càng bị thu hẹp và
việc mở rộng thị phần càng trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng không tốt tói tình hình
TCDN.
• Khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ ngày nay giúp tăng năng suất lao động, hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, thờ gian. DN trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ
giúp giảm số lượng lao động, tăng năng suất, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất
lượng sản phẩm, từ đó giúp tăng doanh thu, lợi nhuận góp phần lành mạnh hóa tình hình
TCDN. Tuy nhiên, sự tiến bộ của khoa học coonh nghệ cũng gây khó khăn, áp lực cho DN:
máy móc, thiết bị nhanh chóng lạc hậu, chi phí để mua sắm trang thiết bị hiện đại, đào tạo
nhân lực lớn
1.4.2.Nhân tố bên trong
• Năng lực quản lý của lãnh đạo DN, chất lượng nhân lực của DN
Đối với tình hình TC của công ty, yếu tố năng lực quản lý, chất lượng nhân lực
cũng khá quan trọng. Nhà lãnh đạo, quản lý là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả sản suất kinh doanh cũng như sự phát triển bền vững của DN. Lãnh đạo
DN là người vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh
doanh của DN. Nếu lãnh đạo DN là người có trình độ, kinh nghiệm và khả năng đánh giá,
đề ra chiến lược đúng đắn cho DN, bình tĩnh và nhạy bén trong mọi tình huống sẽ giúp DN
không chỉ tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao năng lực TCDN mà còn tạo uy tín cho DN.
Để DN hoạt động hiệu quả không chỉ cần người lãnh đạo giỏi mà nhân viên trong

công ty cũng cần phải có tay nghề cao, có tinh thần đoàn kết, hăng say nhiệt tình làm việc.
Qua đó làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, làm tiền đề để DN có thể
tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Một kế hoạch phù hợp với những quyết định đúng đắn của người lãnh đạo cùng với
đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tay nghề cao sẽ tạo điều kiện cho DN hoạt động hiệu quả,
đem lại lợi nhuận. Như vậy, tình hình TC của công ty sẽ được củng cố và vững mạnh.
• Yếu tố về nguồn vốn
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết để công ty được thành lập, không có
vốn thì mọi kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty chỉ được thực hiện trên giấy tờ.
Vốn là công cụ để chủ DN thực hiện các mục tiêu, chiến lược đã đề ra. Một DN có tiềm
lực về vốn lớn mạnh sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang
thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh
cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường. Ngược lại, nếu nguồn lực về vốn của
DN yếu kếm thì DN không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ , áp dụng kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất, do đó, không nâng cao được năng suất và chất lượng sản
phẩm.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất trong DN là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của DN, làm nền tảng quan trọng để DN tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho DN trên cơ sở sinh
lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của DN thì
nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, thể hiện bộ mặt kinh
doanh của DN. Cơ sở vật chất kỹ thuật của DN càng được bố trí hợp lý thì càng góp phần
đem lại hiệu quả, tạo ra lợi thế kinh doanh, nâng cao năng lực TC của DN.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DN ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng
sản phẩm, ảnh hưởng tới chi phí, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Nếu DN có trình

độ kỹ thuật sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho DN sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, trình độ kỹ thuật sản xuất kém
hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu đồng bộ sẽ làm lãng phí nguyên vật liệu, làm giảm
năng suất, chất lượng sản phẩm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP HAI BÀ TRƯNG
2.1.Giới thiệu về công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp
Hai Bà Trưng
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
19
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng giám đốc
Cố vấn tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng HCNS
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng thanh toán
Phòng nguồn quĩ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng ( tên giao dịch tiếng Anh là
Hai Ba Trung general trade and services joint stock company) , tên viết tắt là Trade Share
Co.,HBT District, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước: Công ty kinh doanh thương
nghiệp tổng hợp Hai Bà Trưng. Ngày 30/12/1998, theo Quyết định số 5670/QĐ-UB, doanh
nghiệp nhà nước Công ty kinh doanh thương nghiệp tổng hợp Hai Bà Trưng được chuyển
thành Công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng.

Địa chỉ : Số 25 Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04 3974 4168
Fax: 04 3974 4068
Loại hình đơn vị: Công ty cổ phần
Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh của công ty: thương mại, cho thuê văn
phòng, cung cấp dịch vụ, kinh doanh bất động sản.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà
Trưng
- Sản xuất, gia công
- Kinh doanh thương mại
- Kinh doanh dịch vụ
- Huy động vốn để tái đầu tư phát triển qui mô của công ty
- Luôn luôn phát triển hoạt triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, kinh doan
thương mại, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
lợi nhuận, tích lũy tái đầu tư phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt
được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Kinh doanh ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp, thực
hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao.
- Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải
thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người lao
động trong công ty.
2.1.3.Mô hình tổ chức quản lý của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty
2.1.4.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, lợi nhuận như sau:

Bảng 2.1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP thương mại dịch vụ
tổng hợp Hai Bà Trưng từ năm 2011- 2013
( Đơn vị tính: triệu đồng)
TT Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1 Doanh thu thuần 56.313 61.431 61.406 5.118 9,09 (25) (0,04)
2 Tổng chi phí 28.251 4.373 10.163 (23.878) (84,52) 5.790 132,40
3 LNTT 687 227 265 (460) (66,96) 38 16,74
4 LNST 516 140 199 (376) (72,87) 59 42,14
5 Tỷ suất LNST trên
vốn kinh doanh
0,081 0,014 0,013 (0,067) (82,72) (0.001) (7,14)
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
(ROA) (%)
6 Tỷ suất LNST Trên
VCSH (ROE) (%)
0,287 0,037 0,033 (0,25) (87,11) (0,004) (10,81)
(Nguồn: BCTC công ty CP dịch vụ thương mại tổng hợp Hai Bà Trưng )
Hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thương mại dịch vụ tổng hợp Hai Bà Trưng

tập trung vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ tổng hợp với nhiều ngành nghề đa dạng, bao
gồm sản xuất, buôn bán hàng hóa, tư vấn, cho thuê nhà, Trong những năm gần đây, mặc
dù tình hình kinh tế khó khăn, công ty vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh, tuy nhiên
kết quả kinh doanh không được cao. Cụ thể:
Tổng doanh thu trong 3 năm 2011-2013 có xu hướng tăng giảm không đều. Năm
2012, doanh thu đạt 56.313 triệu đồng, tăng 9,09% so với năm 2011. Năm 2013, doanh thu
giảm nhẹ, giảm 25 triệu đồng tương đương 0,04% xuống còn 61.406 triệu đồng.
Tổng chi phí có xu hướng giảm mạnh từ 28.251 triệu đồng năm 2011 xuống còn
4.373 triệu đồng năm 2012 ( giảm 84,52%), chủ yếu là do DN đã giảm các chi phí bán
hàng, chi phí quản lý DN, trả bớt lãi vay và giảm thiểu các khoản chi phí khác. Có thể thấy
DN đang có chiến lược quản lý chi phí hợp lý. Năm 2013, tổng chi phí tăng 132,40% so
với năm 2012, chủ yếu do sự tăng lên của các chi phí lãi vay và chi phí quản lý DN, cho
thấy công ty đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty vẫn tiếp tục giảm thiểu
các khoản chi phí khác để thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí.
Lợi nhuận qua 3 năm không cao, thậm chí, năm 2012, lợi nhuận sau thuế chỉ còn
140 triệu đồng, giảm 72,87% so với năm 2011. Đến năm 2013, lợi nhuận đã tăng nhưng
không cao, đạt 199 triệu đồng (tăng 42,14%). Mặc dù, tăng không nhiều nhưng lợi nhuận
tăng cũng cho thấy chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty đã có hiệu quả.
Các hệ số về khả năng sinh lời ROA, ROE của công ty giảm đều qua các năm cho
thấy khả năng sinh lời của công ty không được tốt. Tuy nhiên, tốc độ giảm của các hệ số có
xu hướng chậm lại, thể hiện công ty đã có những cố gắng để tăng khả năng sinh lời, việc
quản lý và sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty đã có hiệu quả.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây không
được khả quan.
2.2.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu về thực trạng tình hình TC của công ty CP
thương mại dịch vụ tổng hợp Hai bà Trưng
2.2.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách phát phiếu điều tra trắc nghiệm.
-Đối tượng điều tra: Nhân viên của công ty CP thương mại dịch vụ tổng hợp Hai
Bà Trưng, chú trọng nhân viên phòng kế toán.
-Hình thức điều tra: Phát phiếu điều tra cho đối tượng điều tra, mỗi người một
phiếu và yêu cầu hoàn thành bằng cách đánh dấu vào phần trả lời trong mỗi câu hỏi có
trong phiếu, dựa theo nhìn nhận, hiểu biết và quan điểm cá nhân với vấn đề được hỏi.
-Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra bao gồm thông tin của đối tượng điều tra và các
câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến những vấn đề công ty đang gặp phải trong phân tích tài
chính, ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra.
-Qui trình điều tra: Thành lập bảng câu hỏi trắc nghiệm từ những vấn đề liên quan
đến phân tích tình hình tài chính công ty. Thực hiện phát phiếu điều tra cho từng đối tượng
phù hợp trong công ty ( chủ yếu là nhân viên trong phòng kế toán). Sau đó thu lại phiếu đã
được hoàn thành, kiểm tra để loại bỏ các phiếu không hợp lệ. Tiếp theo, tiến hành tổng hợp
kết quả từ phiếu hợp lệ thành bảng tổng hợp phiếu điều tra.
-Thời gian điều tra: Từ ngày 15/3-16/3/2014.
2.2.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách xin các bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, trong giai đoạn năm 2011-
2013 trực tiếp từ phòng kế toán của công ty. Ngoài ra, các thông tin về báo cáo ngành có
thể tìm thấy trên trang web: (các số liệu thống kê gần đây nhất
có thể tìm thấy là của năm 2011) và các thông tin liên quan khác được thu thập từ các trang
web về TC, hay từ sách báo, tivi,
2.2.2.Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1.Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp lại. Cụ thể là các phiếu điều
tra trắc nghiệm được tổng hợp và kiểm tra lại. Với số lượng phiếu không nhiều và số lượng
câu hỏi ít, việc tổng hợp được xử lý thủ công. Cụ thể: Lập bảng tổng hợp từ nội dung trong
phiếu điều tra, với mỗi câu trả lời, đếm số phiếu đồng tình với câu trả lời đó và ghi lại số
lượng vào bên cạnh câu trả lời. Tiếp theo, tính tỷ lệ số phiếu đồng tình với mỗi câu trả lời

bằng phần trăm. Từ đó, ta có thể xác định được ý kiến đa số, và những thông tin được đồng
tình nhiều nhất đối với vấn đề đang tìm hiểu để làm cơ sở cho những phân tích về tình hình
TCDN cũng như công tác phân tích TCDN của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
2.2.2.2.Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp cần thiết được lấy chủ yếu từ BCĐKT và BCKQKD đa số là những
số liệu liên quan đến hoạt động của công ty. Dó đó, cần phải thực hiện tính toán theo công
thức của các chỉ tiêu để có được những hệ số mới từ những số liệu sẵn có, nhằm thực hiện
phân tích một cách dễ dàng hơn. Sử dụng công cụ bảng tính excel để xử lý số liệu, ta thu
được những dữ liệu mới nhanh chóng và chính xác làm cơ sở cho việc phân tích.
2.3.Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình TC của công ty CP thương mại dịch
vụ tổng hợp Hai Bà Trưng
2.3.1.Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình TC của công ty CP thương mại dịch vụ
tổng hợp Hai Bà Trưng dựa vào dữ liệu sơ cấp
Thông qua phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trắc nghiệm, em đã thu thập
được kết quả phiếu điều tra như sau: Số phiếu đã phát: 7 phiếu ; Số phiếu thu về: 7 phiếu
hợp lệ.

Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra
TT Nội dung Kết quả
SP %
1 Trong giai đoạn gần đây,
Ông (Bà) đánh giá thế nào về
tình hình tài chính công ty?
Không tốt 6 86
Tốt 1 14
Rất tốt 0 0
2 Theo Ông (Bà), nhân tố

khách quan nào sau đây ảnh
hưởng nhất tới tình hình tài
chính công ty?
Chính sách, đường lối quản lý kinh
tế của Đảng và Nhà nước
3 43
Lạm phát, biến động của nền kinh
tế
4 57
Sự cạnh tranh 0 0
Ý kiến khác 0 0
3 Theo Ông (Bà), nhân tố chủ
quan nào quan trọng nhất dẫn
tới tình hình tài chính công ty
hiện tại?
Trình độ quản lý 5 72
Trình độ nhân viên 1 14
Ý kiến khác 1
(cả hai)
14
4 Theo Ông (Bà), công tác
PTTC của công ty như thế
nào?
Tốt 0 0
Đạt yêu cầu 0 0
Cần bổ sung và hoàn thiện 7 100
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Diên
Ý kiến khác 0 0

5 Theo Ông (Bà), công tác
phân tích tài chính gặp những
khó khăn gì?
Trình độ nhân viên tham gia phân
tích
3 43
Áp dụng phương pháp trong phân
tích
0 0
Nguồn thông tin sử dụng trong
PTTC
4 57
Ý kiến khác 0 0
6 Theo Ông (Bà), nên có những
phương án nào để khắc phục
khó khăn trên
Đào tạo cán bộ về PTTC 2 28
Tổ chức công tác PTTC một cách
hệ thống
5 72
Ý kiến khác 0 0
7 Theo Ông (Bà), phương pháp
PTTC của công ty hiện nay
như thế nào?
Tốt 0 0
Đạt yêu cầu 0 0
Cần bổ sung và hoàn thiện 7 100
Ý kiến khác 0 0
8 Theo Ông (Bà), tình hình tài
chính của công ty trong

những năm tới có xu hướng
như thế nào?
Tốt hơn 5 72
Kém ổn định hơn 2 28
Ý kiến khác 0 0
9 Theo Ông (Bà), giải pháp nào
sau đây công ty nên thực hiện
trong tương lai gần để giúp
cải thiện tình hình tài chính
của công ty?
Cải cách cơ chế hoạt động của công
ty, nâng cao tay nghề người lao
động
3 43
Xây dựng, cải tiến chiến lược sản
xuất kinh doanh trong tương lai
2 28
Lựa chọn các hạng mục, dự án,
công trình phù hợp với khả năng
của công ty, tiết kiệm chi phí, nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty
2 28
Ý kiến khác 0 0
10 Theo Ông (Bà), giải pháp nào
công ty nên thực hiện để hoàn
thiện công tác PTTC của
công ty?
Áp dụng phương pháp PTTC mới 5 72
Tuyển thêm nhân viên có chuyên
môn về PTTC

1 14
Hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng 1 14
Ý kiến khác 0 0
Từ bảng tổng hợp kết quả điều tra trên ta thấy:
Trong giai đoạn gần đây, tình hình tài chính của công ty CP thương mại dịch vụ
tổng hợp Hai Bà Trưng là không tốt.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, là nguyên nhân dẫn tới tình hình tài chính hiện tại của
công ty. Cũng như các DN khác, công ty đánh giá cao sự ảnh hưởng của chính sách, đường
lối kinh tế của Đảng và Nhà nước, cũng như tình hình lạm phát, biến động của nền kinh tế
đến sự ổn định tài chính của công ty. Ngoài ra, yếu tố chủ quan, bên ttrong của bản thân
SVTH: Nguyễn Thị Như Quỳnh Lớp: K46H4
25

×