Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 103 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
PEOSSSSHOSHSOSSCHSHSSESHOHSSHSHESSOHSOHOSCHOHOOHGS
<small>9 </small>
Trang đu. ...
- Lời mở đầu...--- - + 1213k 123212121 123 1 11313111111 111111111111T1 151117. T1ETE111kE 1
L.Bang can 180‹0i 1 07777 7.75... ... .HHẬÍỤ. 6
CN: 1100000) 8.110. ...e... 6
H. Mục đích phân tích báo cáo tài chính và các phương pháp phân tích báo
<small>cáo tài chính </small>
1. Mục đích phân tích báo cáo tài chính ... - --- «+ + v11 ng Hà ng ng Hy 7
34o0(9):130910090+ì.: 01... ... 9 b.Phương pháp phân tích xu hướng ...- .-- - cv HH HH HH triệt H c.Phương pháp so sánh nội ngànhh...- ..- -- - -- sk1ntgn kn nn n nHcH 0kg 12
e.Phân pháp phân tích chỶ tiỀU...-- -- 22c 1132109 1. HH trệt 12 3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ...- -- «kg ng HH ngư tr 12
<small>IH. Phân tích khái qt tình hình tài chính...-. .-- 2c c1 HH ng ng ng ngư I0 09i)i 1101077 ... 13 </small>
E000 in án... 14
IV.Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính ...--- ¿5s +x+ezxceseeeereerreeee 05
1.Nhóm chỉ tiêu thanh fOánn... óc tt 2t v21 11111819 1 11 t1 nh Hàng nghiệp 16
L.1 Céc khoan phai thu wo. ... 17 1.2 Cc khoan phai tra... ccc ccccccsscsscssscsecsessscsscssesscessceeesscsesssecseesseceseseesesessesseseeseeaes 17 1.2.1 Hé s6 thanh todn vOn Wty d6ng o..cceccccccccccccscsesesessssscsesceceesesessscscanesessseaseneseseens 18
1.2.3 Hệ số thanh toán nhanh ... - «s2 s13 k3 E3 1E 2 E721 1111713111 px 19
1.2.4 Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khả năng thanh toán... ---c-ccccsvevea 20
1.2.5 Tăng,giảm vốn lưu động
2.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vố n ...-- --- ¿+ « +t>ts*vsEsrereeerrrrrrrer 20
2.1 SO VOng quay VON CHUNG 1n. ... 20
2.2 Số vòng luân chuyén hang h6a...cceccccccsesesseseseseseceseseeneceeseeeeeeseseeeeeneeeeeenensesseeaes 21
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
2.Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của Công ty ... -.-.-.---s+- 48 <small>IL.Phan tich 0Ja0:i0: 8 08 ... 50 </small>
II.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn... -- tt ev+vEetsreererrrrerrrrri _— 54 1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động... --- -- - - 5< + s*eteEkrkekerrrerrrkei 55 2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định... - -¿- + 5 2c svsrerrrererrrrrrrrrrtee 57
4.Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (RO€)... 2c S41 11111121 111 EErrrerererrred 74 VI.Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh trạng thái tài chính của Cơng ty... 74
VII.Phân tích tình hình thanh tốn với ngân sách nhà nước ...-- ---‹---› 76
<small>I;i080180 S... </small>
- Bảng cân đối kế toán năm 2005 và 2006
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 và 2006
ua thời gian học tập tại Trưởng, với sự chỉ dạy tận tâm của Quý Thầy Cô,
thức đó kết hợp với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tỉnh của Cô Nguyễn Thị Len đã giúp em
Sau hai thang thực tập tại Công ty TNHH Thương mai - Dich vu Thiết Bị Diện Hoàng Huy
siúp em kết hợp giữa lý thuyết và thực tế. Bên cạnh đó cỏn giúp em phát hiện những
Vì thời gian thực tập tại Công ty có hạn, kiến thức thực tế còn hạn chế nên Luận văn
tốt nghiệp này cỏn nhiều thiếu, sai sót, em rất mons nhận được sự chỉ dẫn và dạy bảo
của Quý Thây Cô, các anh chị trong Công ty để bổ sung và chỉnh sửa Luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
<small>xã hội chủ nghĩa thì vấn để tài chính đang thực sự nổi bật lên như </small>
Việt Nam, hệ thống thông tin trên báo cáo đã trãi qua một quá trình phát
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước thì hệ thống kế toán doanh
nghiệp nói chung và hệ thống thông tin trên báo cáo nói riêng đã có những cải tiến
Hệ thống thông tin được soạn thảo và trình bày trong hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam đã cung cấp được các thông tin hữu ích có tác
dụng tích cực đối với công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đặt
thời phải nghiên cứu và học tập một cách có chọn lọc những thành quả của thế giới
để phát huy tốt hơn nữa tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý về lâu dài.
Các doanh nghiệp thực sự là người làm chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, có
quyền tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền tự chủ hoạt động sản xuất cũng như tự chủ trong quá trình tài chính diễn ra tức là tạo ra vốn và bảo tồn vốn.
Trong thực trạng hiện nay, để đứng vững và hoạt động có hiệu quả (rong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp cần để ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá, xử lý, thu thập thông tin về hoạt
<small>động tài chính hàm chứa trong các báo cáo tài chính quyết toán. Các báo cáo tài </small>
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small> </small>
<small>chính tóm lược một cách xúc tích và tiện lợi về hiệu quả hạot động tình hình tài </small>
chất ghi nhận những sự việc đã thực hiện ở quá khứ, nhưng các báo cáo tài chính
người đọc có thể phân tích cặn kẽ các báo cáo để có được những thơng tin đáp ứng
doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật
<small>trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh </small>
nghiệp như: các nhà đầu tư, khách hàng... mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình
quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh tốn... vì vậy phân tích tài chính sẽ mang lại những thông tin bổ ích đối với nhiều đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư hay cho vay dự đoán được
khả năng sinh lợi để có quyết định đi đến đầu tư hay không.
Nhận rõ tầm quan trọng của hoạt động phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, em đã chọn để tài “ Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Thiết Bị Điện Hoàng Huy “với mục đích cũng cố và nâng cao kiến thức lý thuyết đã được học , học hỏi thêm những kiến thức và kinh
nghiệm thực tế từ những giải pháp tài chính đã được áp dụng tại Công ty.
Do thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên Luận văn không tránh khỏi sự
Thầy Cô cùng các anh chị trong Công ty để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng cân đối kế tốn mơ tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng
<small>cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời đểm nhất định nào đó. Người ta có thể coi bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh </small>
về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, bởi vì nó báo cáo tình hình tài
<small>chính vào một thời điểm nào đó. </small>
Ngược lại bảng kết quả kinh doanh lại giống như một bức tranh phản ánh sự
vận động của doanh nghiệp, bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của
<small>doanh nghiệp trong một kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi </small>
nhuận hay gây ra tình trạng lỗ.
Bảng lưu chuyển tiễn tệ cho thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm của doanh nghiệp. Cụ thể là tình hình thu chi tiền mặt trong các hoạt động như hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh
<small>nghiệp trong một năm hoạt động. </small>
Với những nội dung căn bản của các báo cáo tài chính, ta thấy tất cả các đối
tượng có quan tâm đến doanh nghiệp như: nhà quản trị, nhà đầu tư, các chủ nợ ngắn
những quyết định tài chính phù hợp với vị trí của mình.
1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm
nhất định theo hai cách phân loại tài sản và nguồn hình thành tài sản đồng thời phải
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small> </small>
Bảng cân đối kế toán được cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
-Phần bên trái -Tài sản, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyển quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở
sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
tài sản, tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại dưới
hình thái vật chất cụ thể là: Tài sản lưu động bao gồm: tiễn mặt, đầu tư ngắn hạn,
đánh giá một cách tổng quát quy mơ tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản.
Về mặt pháp lý, số liệu bên phần tài sản thể hiện số tài sản đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
<small>được tài trợ, và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn </small>
độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>4</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small> </small>
các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết, góp cổ
doanh nghiệp và các khoản cần phải theo dõi khác như: tài sản cố định thuê ngoài, giá trị vật tư hàng hóa giữ hộ, hàng nhận gia công...
2. Bảng kết quả kinh doanh
nghiệp bằng cách phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định, thì bằng
<small>kết quả kinh doanh được các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn bởi vì nó cho thấy các số liệu về những hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Nó có thể được sử </small>
dụng như một bảng hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao
liệu lịch sử tạo thành dẫy số thời gian có ý nghĩa quan trọng hơn số liệu của một kỳ riêng rẽ nào đó.
Những chi phí phát sinh thường bao gồm các chỉ phí trực tiếp như: chi phí
nguyên vật liệu, chi lao động trực tiếp và chỉ phí sản xuất chung. Các chỉ phí trực tiếp hợp thành giá vốn hàng bán. Những chỉ phí gián tiếp như: Chỉ phí quản lý
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 5
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small> </small>
Vậy bảng kết quả kinh đoanh làm một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các
nghiép.
hình thành và sử dụng lượng tiển phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào lưu chuyển tién tệ, người phân tích có thể đánh giá được khả năng
tạo ra tiễn, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
-Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chỉ ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
như: chỉ phí trả lương cho người lao động, chi phí kinh doanh và các chi phí khác...
Hoạt động đầu tư bao gồm hai phần:
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như: hoạt động xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định. Đầu tư vào các đơn vị khác như: góp vốn
<small>hạn. </small>
Dòng tiên lưu chuyển được tính gồm tồn bộ các khoản thu do bán, thanh lý
tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác... và các khoản chi
mua sắm, xây dựng tài sẵn cố định, chỉ để đầu tư vào các đơn vị khác.
-Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phẩn ánh tồn bộ dịng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 6
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small> </small>
động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu chi liên quan
như tiền vay nhận được, tiễn thu được do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả tiền lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ
Bảng lưu chuyển tiền tệ có hai dạng tuỳ thuộc vào cách lặp, theo phương
Vậy để có thể phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
tỷ số tài chính và trọng điểm phân tích của mình. Đọc các báo cáo tài chính địi hỏi
phải hiểu chỉ tiết và rõ ràng của từng khoản, từng mục trong báo cáo.
1. Mục đích phân tích báo cáo tài chính:
Là giúp cho người sử dụng thông tin nhận thức, đánh giá một cách chính xác
về sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, tiểm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, đánh giá những tiểm vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của
doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định thích hợp.
Khơng ai khác hơn, chính các nhà quản lý trực tiếp doanh nghiệp, là những
người có nhu cầu cao nhất về phân tích tình hình tài chính. Một trong những lý do quan trọng để nhà quản trị quan tâm phân tích các báo cáo tài chính là nhằm thấy
nghiệp. Có thể nói cụ thể hơn nữa là nhằm kiểm sốt chỉ phí và cải thiện khả năng sinh lời.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small> </small>
Phân tích báo cáo tài chính giúp nhà quản trị dự báo và xác định những
<small>phương cách phù hợp để thực hiện các mục tiêu hiện tại, nhiệm vụ kỳ kế tiếp và </small>
các chiến lược dài hạn trong tương lai.
hiệu quả cũng như chỉ những tiền năng cịn có thể sử dụng và phát huy mạnh hơn
nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. $ Đối tượng sử dụng :
+ Là cổ đông, trước khi bỏ tiền ra mua cổ phiếu của công ty, bạn sẽ quan
+ Là giám đốc, nhận lương và thưởng của Hội đồng quản trị ( hoặc của nhà
<small>nước nếu là doanh nghiệp nhà nước ) bạn có nghĩa vụ tạo lợi nhuận và cả thu nhập </small>
thực tế cho các cổ đông, tức làm đẹp lòng cho chủ sở hữu. Ngoài ra, bạn còn phải làm thế nào để ngân hàng tin và cho vay tiễn, làm thế nào để đạt được mục tiêu
tăng trưởng hay biện pháp thu hút và giữ chân những nhân viên giỏi, phương cách
chống đỡ trước các đối thủ cạnh tranh...
khả năng thu hồi nợ gốc và các khoản lãi vay đúng hạn. Một cách cực đoan, ngần
hàng không phải đi sâu vào chỉ tiết giá thành, hiệu quả sản xuất, những thứ vốn
<small>mình. </small>
<small>- Quan điểm về hạch toán chi phí trên báo cáo thu nhập sẽ trái ngược nhau </small>
giữa một bên là các kế toán viên và bên kia là các nhân viên thuế.
* Ngay cả với một kiểm toán viên độc lập, tuỳ vào mục tiêu ( hợp đồng)
kiểm toán mà sẽ có những quan tâm khác nhau về nội dung các báo cáo tài chính.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small> </small>
+ Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh
* Báo cáo ngân lưu
+ Bang thuyết minh báo cáo tài chính
cạnh phân tích. Có tối thiểu là hai báo cáo tài chính của hai năm liền nhau trong
<small>các báo cáo tài chính. </small>
a. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời phổ biến nhất. So sánh trong
phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có
<small>cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các </small>
chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
<small>sánh, mục tiêu so sánh. </small>
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch, số trong
phương án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu ta để ra.
So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước ( năm trước, qúy trước, tháng trước ) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng.
So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta
nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>9</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small> </small> So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh số liệu của doanh nghiệp mình đối với doanh nghiệp tương đương,
điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt
mạnh yếu của doanh nghiệp.
So sánh các thông số kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp ta
Có 3 nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn ( chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn chỉ tiêu hay nhân tố
nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
+ Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung
phân tích và phương pháp tính tốn, phải có cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi cùng qui mô và điểu kiện kinh doanh tương tự.
<small>+ Kỹ thuật so sánh: quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện </small>
theo 3 hình thức :
* So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ ban làm gốc, sau đó
giữa các chỉ tiêu
© So sánh theo chiểu ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương đối.
So sánh bằng số tuyệt đối (+, -) phản ánh về quy mô biến động
<small>s Số tương đối hiệu suất = Mức độ A/ Mức độ B </small>
© So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung:
<small> </small>
tính theo qui mơ chung <sup>= </sup> <sup>đạt được </sup> <sup>đạttheoKH X hay tỷ lệ hoàn thành </sup>
<small>KH chỉ tiêu liên hệ </small>
b. Phương pháp phân tích xu hướng :
Với phương pháp này, phân tích dựa trẹn nhìeu kỳ kinh doanh để thấy được quy luật của các biến động , xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu.
c. Phương pháp so sánh nội ngành:
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh quyết định đến các chỉ tiêu phân tích. Một
sự so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành để thấy được “ vị trí “ của doanh nghiệp. Tỉ như tỷ lệ đâu tư tài sản cố định của một ngành công nghiệp nặng hay ngành vận tải
<small>hàng không chắc chắn phải rất khác biệt so với ngành dịch vụ du lịch... </small>
d. Phương pháp phân tích theo tỷ lệ chung:
Với phương pháp này, các báo cáo tài chính được thiết kế theo dạng tỷ lệ phần trăm so với quy mô chung.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>1]</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small> </small> Các khoản mục trong bắng cân đối kế toán được thể hiện tỷ lệ theo tổng tài
sản; các khoản mục trong báo cáo thu nhập được thể hiện tỷ lệ theo doanh thu. Phương pháp phân tích theo tỷ lệ phục vụ cho nhiều nội dung phân tích.
Chẳng hạn như tỷ lệ đầu tư tài san, tỷ lệ đòn cân nợ, phần trăm lợi nhuận, chỉ phí so
<small>Từ các báo cáo tài chính thiết lập theo tỷ lệ so với quy mô chung giúp ta có </small>
những phân tích cụ thể và đưa ra một số nguyên nhân giải thích những thay đổi trong các khoản mục.
e. Phương pháp phân tích chỉ tiêu:
Phương pháp phân tích chỉ tiêu ( còn gọi là phân tích hệ số ) là một trong những các đặc trưng của phân tích tài chính. Nói cách khác, khi nhắc đến phân tích
3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính :
Nội dung phân tích báo cáo tài chính chủ yếu xoay quanh các chỉ tiêu ( hệ số) đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
<small>Các chỉ tiêu ( hay hệ số ) là thước đo, dùng đánh giá và kiểm soát một cách định lượng về một hiện tượng nào đó. Chỉ tiêu tài chính là sự kết hợp, thường là kết </small>
hợp tỷ lệ giữa các khoản mục chứa đựng trong các báo cáo tài chính.
Cơ sở dữ liệu để tính tốn các chỉ tiêu tùy thuộc vào mục đích và đặc điểm
của từng chỉ tiêu và sự biến động của đữ liệu trong các báo cáo tài chính.
1.Tình hình chung:
Để phân tích khái quát về tình hình tài chính, ta xem xét trước hết ở sự thay
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small> </small>
Tiếp đến, dùng phương pháp liên hệ cân đối lần lượt nghiên cứu những
nguyên nhân đã ảnh hưởng đến tình hình thay đổi trên ở cả hai mặt: tài sản và nguồn vốn. Bằng cách đó, chỉ ra được mức độ tác động khác nhau của từng khoản
mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán.
nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
2. Tỉ suất đầu tư:
Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản ( kết cấu vốn ) là tỉ lệ giữa trị giá tài
thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau
a. Tỉ suất đầu tư tổng quát ( tỉ suất đầu tư chung ):
Đầu tư tổng quát bao gồm: tài sản cố định và tất cả đầu tư dài hạn của
b. Tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn:
= X100%
Đầu tư tài chính dài hạn thường là đầu tư các chứng khốn dài hạn có thời gian trên một năm. Các chứng khoán dài hạn còn gọi là tài sản cố định tài chính.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 13
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small> </small>
e. TỈ suất đầu tư tài sẵn cố định:
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh . Tỉ lệ đầu tư tài sản cố định nói lên mức độ
Ngoài ra, tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, fỉ lệ đầu từ tài sản cố định sẽ khác nhau đối với ngành nghề khác nhau. TĨ lệ này thường rất cao ở ngành khai thác, chế biến dầu khí ( 90% ) ; ngành công nghiệp nặng ( 70%); thấp hơn ở các
<small>ngành thương mại địch vụ ( 20% ). </small>
d. Tỉ suất đầu tư đài hạn khác :
<small>Ngồi đầu tư tài chính dài hạn, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu </small>
dài, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực khác như: cho vay dài hạn, đầu tư, kinh
<small> </small>
giờ cũng là thước đo tuyệt đối để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tỉ lệ này phải được đặt trong mối quan hệ về cơ cấu tài chính - địn cân ng.
trong đó có những chỉ tiêu quen thuộc đặc trưng và cả những chĩ tiêu được các doanh nghiệp tự thiết lập nằm mục đích phục vụ các nhu cầu phân tích cụ thể, khác nhau.
Các nhà nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn đã không ngừng hoàn thiện và xây dựng những chỉ
tiêu mới đây sáng tạo mà phương trình ( hay mơ hình ) phân tích về suất sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE) của công ty DuPont là một ví dụ.
Ngoài một số các chỉ tiêu đặc trưng mà dựa vào đó người ta có thể phân biệt
được các ngành nghề hoạt động khác nhau - ví dụ như: <sup>suất đầu tư TSCĐ, số </sup>
phải đặt chúng trong mối quan hệ với qui mô, môi trường hay tình hình hoạt động và chính sách tài chính doanh nghiệp của mỗi giai đoạn kinh doanh khác nhau.
Trong khi phân tích, các chỉ tiêu phải đuợc so sánh theo thời gian ( để thấy tốc độ tăng trưởng hay suy thoái), so sánh với doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành
Ở các nước có thị trường tài chính hoạt động trôi chảy, phần lớn loại hình doanh
<small>nghiệp là cơng ty cổ phần và đặc biệt trong đó là các cơng ty cơng cộng, có tham </small>
gia và niêm yết công khai tình hình tài cính tại sở giao dịch chứng khoán theo định
kỳ quy định, việc phân tích cäc chỉ tiêu trong mối quan hệ so sánh như vậy là điều rat dé dàng.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small> </small>
Để dễ dàng theo dõi và ghi nhớ, các chỉ tiêu có cùng mục đích và hướng
nghiên cứu, chúng sẽ được chọn lọc và sắp xếp - tất nhiên chỉ là một cách tương
đối, theo từng nhóm, từng loại chỉ tiêu cho các nội dung phân tích khác nhau, cụ thể
<small>là: </small>
<small>+ Nhóm chỉ tiêu thanh tốn; </small>
* Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận; + Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính;
1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
cơng nợ; các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chỉ trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt
đối với các nhà cho vay.
Hệ số khái quát ( về tình hình cơng nợ ):
và tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi ngành, mỗi đơn vị khác
hoạch và trơi chảy cũng là môt nghệ thuật trong kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">đi tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao ( tức số ngày thu tiền càng ngắn ) chứng tỏ tình hình
<small>quản lý và thu nợ rất tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, </small>
thanh tốn đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán
hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiễn mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị
trường. Tuỳ vào tình hình cụ thể và sách lược kinh doanh, chỉ tiêu trên sẽ được vận dụng cho phù hợp.
1.2 Các khoản phải trả
Tổng quát về tình hình khả năng thanh tốn ( trả nợ ) để thể hiện bằng hệ số
<small>thanh toán chung: </small>
<small> </small> Khả năng thanh toán
<small> </small>
Hệ số thanh toán chung =
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán gồm tất cả các nguồn có thể huy động dùng để trả nợ
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai | 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">hệ số bằng một. Nếu khác đi, dẫn đến hai cực: thiếu kha năng thanh toán hoặc thừa vốn, gây ứ đọng.
Trong tổng số tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh
tài sản lưu động (TSLĐ).
<small> </small>
<small> </small>
Hệ số thanh toán vốn lưu động thấp chứng tổ khả năng thanh toán của vốn
<small>lưu động thấp, tuy nhiên quá cao lại biểu hiện tình trạng ứ đọng vốn, kém hiệu quả. Chưa có cuộc nghiên cứu khoa học chính thức nào cho một hệ số bình quân ở Việt </small>
Nam nhưng qua khảo sát một bộ phận doanh nghiệp cho thấy hệ số mà thường chiếm trong khoảng từ 0,05 đến 0,07. Tất nhiên, đó không phải là khuôn thước cho
tất cả. Hệ số thanh toán vốn lưu động cũng như nhiều hệ số tài chính khác sẽ lệ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, thời đoạn kinh doanh và sách lược doanh nghiệp.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>18</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hay nói cách khác là hiện trạng tài sản lưu động trong kỳ kinh doanh hiện tại — thường là một niên độ; ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trải của tài sản lưu động
đối với nợ ngắn hạn mà không cân tới một khoắn vay mượn thêm. Hệ số này lớn
hơn hoặc bằng I chứng tổ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh
<small>nghiỆp. </small>
Khi các khoản nợ hoặc vay ngắn hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số thanh toán
hiện hành giảm thấp đi. Hệ số thường được các ngân hàng chấp nhận cho vay theo hình thức tín chấp là bằng 2.
1.2.3 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên,
hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền ( nhóm tài khoản 11. ) và chứng khoán ngắn hạn (nhóm tài khoản
12. ), có thể khơng hiệu quả. |
Về nguyên tắc, bất kỳ tài khoản lưu động nào có khả năng chuyển hố
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small> </small>
<small>hạn. Vì vậy, trên tử số của hệ số thanh toán nhanh có thể ghi thêm : các khoản </small>
phải thu ( nhóm TK 13. ), hàng tơn kho ( nhóm TK 15. ) nhưng trước tiên phải xem xét thêm hoạt tính của chúng thơng qua hai chỉ tiêu:
Số vòng quay các khoản phải thu ;
Hệ số thanh toán nhanh chịu ảnh hưởng theo tỉ lệ thuận với hệ số thanh toán
vốn lưu động và hệ số thanh toán ngắn hạn.
1.2.5 Tăng, giảm vốn lưu động
Vốn lưu động ( hoặc vốn lưu động ròng ) được tính bằng cách trừ đi phần nợ ngắn hạn ra khỏi tài sản lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại
khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày
2.1 Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức
so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động.
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>20</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small> </small>
mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động.
Hệ số của số vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Cịn gọi là số vòng quay kho hay số vòng quay hàng tổn kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vòng quay kho là chỉ tiêu đặc trưng, rất thường được sử dụng trong khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
<small> </small>
<small> </small>
<small> </small>
Số vòng quay hàng tổn kho càng cao ( số ngày cho một vòng càng ngắn )
doanh nghiệp.
Cần phải tính đến chỉ tiêu tổn kho hiệu quả và tổn kho kịp thời.
<small>2.3 Thời hạn thanh toán: </small>
Các chỉ tiêu về thời hạn thanh toán: thời hạn thu tiển, thời hạn trả tiễn cũng
là hãng ht. tây nót lên hiệu quả sử dụng vốn.
<small> </small>
2.3.1 Thời hạn thu tiền
tiêu thụ hàng hóa của công ty.
<small>chiến lược kinh doanh , phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng thời </small>
<small>2.3.2 Thời hạn trả tiền </small>
Chỉ tiêu kiểm sốt dịng tiễn chỉ trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách
và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh.
<small> </small>
<small> </small>
Thời hạn Các khoản phải trả bình quân
<small> </small>
Để tính nhanh, giả định mọi hàng hóa mua vào đều theo phương thức mua
3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
<small>Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mỌI người </small>
quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích , lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small> </small>
cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
<small>Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Khơng tính đến chi phí </small>
kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh
<small>mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp ( hoặc tỉ lệ lãi gộp ) thích hợp. </small>
Lãi rịng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu ( ROS ), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo
<small>ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. </small>
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận - là tỉ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, tỉ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Đối với báo cáo thu nhập của một số nước có sử dụng khái niệm “ lợi nhuận
<small>trước thuế và lãi vay “ ( EBIT), một chỉ tiêu lợi nhuận khác được xem xét: </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Hệ số EBIT nói lên khả năng thanh toán của lợi nhuận đối với khoản trả lãi </small>
<small> </small>
vay. Ý nghĩa cụ thể và đơn giản là: lợi nhuận của doanh nghiệp ( hay của một dự án
) trước hết phải cao hơn số tiễn lãi vay. 3.3 Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
3.4 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( hay vốn cổ đông ) - ROE mang ý
nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small> </small>
<small>(ROA). Y tưởng đó được thể hiện theo phương trình dưới đây ( phương trình DuPont). </small>
3.5 Phuong trinh DuPont
phương trình DuPont. Cụ thể:
<small>Trong đó, địn bẩy tài chính hay địn cân tài chính hay đòn cân ng FL (financial leverage ) 1a chi tiéu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp . </small>
v Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ.
Để ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
Giả như căn cứ vào phương trình trên, biện pháp tăng ROE la: * Tăng doanh thu và giảm tương đối chỉ phí;
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>25</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small> </small>
* Tăng số vòng quay tài sản;
* Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỈ lệ vốn chủ sở hữu ( hay vốn cổ
đông)
Lưu ý rằng, khi doanh nghiệp thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ
lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính - FL.
Don bay tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại chính địn bẩy tài chính lớn sẽ là động lực làm giảm suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính của
doanh nghiệp vào kết cục bi thẩm
Một số chỉ tiêu trong các công thức như: tổng tài sản, vốn chủ sở hữu được tính theo trị giá bình quân giữa cuối kỳ và đầu kỳ;
Để so sánh giữa hai kỳ kinh doanh và phân tích các nhần tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu sẽ được tính cho từng kỳ;
Trong một số trường hợp nhằm đơn giản để dễ dàng theo dõi trong khi trình
<small>bày hoặc đơi khi tùy vào nội dung phân tích cụ thể mà khoản mục lợi nhuận ròng đặt trong chỉ tiêu RO... được thay bằng lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT). </small>
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>26</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Suất sinh lời của tài sản NHÂN Ti lé </small>
Tỉ suất lợi nhuận NHÂN
<small> </small>
thường là hệ số được họ quan tâm hàng đầu. Người ta muốn biết lợi nhuận sẽ có
Càng cụ thể hơn, giá trị cổ tức cho mỗi cổ phiếu (EPS) là hệ số chỉ ra mức lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Cơ cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đây sức mạnh đối với chỉ
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu - một cách viết khác về đòn cân tài chính, là loại hệ số cân bằng đùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất.
<small>Hệ số càng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong rường hợp </small>
Hệ số càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small> </small>
- Tên viết tắt: HOÀNG HUY ELECTRICAL CO., LTD
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước ta đặc biệt là ngành Xây
dựng và ngành Điện, Công ty TNHH Thương mại — Dich vu Thiết BỊ Điện Hoàng
điện, hàng kim khí điện máy. Thi công và xây lắp công trình điện dân dụng và công nghiệp. Xây dựng các cơng trình dân dụng. Trang trí nội thất... nhưng chủ yếu là
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small> </small>
kinh doanh thiết bị điện, đặc biệt là những thiết bị điện cao cấp của Châu Âu như: Công tắc ở cắm... của Anh Quốc , dây điện dân dụng và dây cáp... của Italia, Ất to mát và các thiết bị ... của Pháp, đèn và các thiết bị chiếu sáng của Anh và Đức.
Với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mở ra thời kỳ phát triển
quan trọng đối với nên kinh tế cùng với thực trạng và xu hướng phat triển của ngành điện, đặc biệt và thiết bị điện cao cấp tại thị trường Việt Nam.
Hơn hai năm qua, Cơng ty Hồng Huy đã, đang và sẽ phát triển không ngừng
<small>điện. </small>
Trong những năm hoạt động Công ty đã tiêu thụ hàng hóa khắp thành phố
Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận. Trong năm 2006 doanh thu đạt 3,042,079,886 đồng tăng 68% so với năm 2005, số lượng chủng loại mặt hàng lên tới 300 mặt hàng, cùng với sự tăng về hàng hóa là sự tăng lên về số lượng khách hàng.
<small>nước ta, Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Thiết Bị Điện Hoàng Huy có chính </small>
sách kinh doanh không ngừng phát triển và hiện nay các mặt hàng Công ty kinh
+ Các thiết bị và đèn chiếu sáng của Đức và Anh Quốc * ng luồn các loại của Anh Quốc 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Kinh doanh thiết bị điện nguồn hàng từ các Cong ty TNHH TM - DV Tân
<small> </small>
Đại Thành, Công ty TNHH Việt Pháp... bán đến tận tay người tiêu dùng.
<small>+ Tổ chức thực hiện các dự án cung cấp các loại thiết bị điện cho các Công ty </small>
Phát triển nhà An Giang, Công ty CP xây lắp TM 2 - XN xây lắp ngoại thương,
<small>2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơng ty: </small>
Cơng ty có nhiệm vụ và quyển hạn như tất cả các doanh nghiệp Nhà nước, có
<small>tư cách pháp nhân, và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng luật doanh </small>
nghiệp và pháp luật của Nhà nước ban hành.
Tổ chức quản lý và điểu hành theo một hệ thống từ trên xuống dưới, hệ
thống hàng hóa phai dam bảo việc cung ứng tới người tiêu dùng được liên tục, bảo đảm chất lượng hàng hóa cũng như chỉ tiêu kỹ thuật về điện, nhằm nâng cao sự an toàn cho mọi người tiêu dùng khi tiếp xúc với điện.
1. Cơ cấu chung:
Các bộ phận này đảm bảo thực hiện những chức năng khác biệt nhau nhưng đều hướng tới mục đích tiêu cuối cùng là đảm bảo hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Do đó, các bộ phận phải có mối liên hệ nhất định. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy
<small>hoạt động của Công ty TNHH Thương mại — Dịch vụ Thiết Bị Điện Hoàng Huy. </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Người đại diện: Nguyễn Anh Vũ - Phó Giám đốc Công ty
Đại diện Công ty là người thay mặt Công ty giải quyết tất cả các việc có liên
quan đến các hoạt động của Cơng ty. Ngồi ra trực tiếp ký duyệt các việc sau: Ký duyệt các đơn nhập hàng
Ký, duyệt giá bán
Ký, duyệt các khoản chi của Giám đốc Công ty * Nhiệm vu trong Ban giám đốc:
+ Giám đốc:
Trực tiếp quản lý phịng kế tốn
Trực tiếp quản lý hàng hóa cũng như tài sản của Công ty
Trực tiếp quản lý các vấn để liên quan đến quan hệ với các cơ quan quản lý
Nhà nước.
+ Phó Giám đốc:
Trực tiếp quản lý phòng kinh doanh
Trực tiếp quản lý việc cung cấp hàng đến người tiêu dùng
Xây dựng và trình Giám đốc các chính sách về giá cả, các phương thức
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small> </small>
+ Phịng kế tốn: Chịu trách nhiệm tồn bộ về tình hình tài chính của Cơng ty
<small>đoạn. </small>
<small>Chịu hoàn toàn trách nhiệm về mặt pháp lý hoạt động và kinh doanh của Công ty. </small>
Giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực hiện
<small>các chỉ tiêu quản lý tài chính kế toán và thực hiện hạch toán. </small>
thế của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Thủ quỹ: quản lý và theo dõi thu chỉ tiền mặt của Công ty Kiểm kê: tổ chức việc kiểm kê hàng hóa.
$ Chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 3l
tháng 12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác:
+ Các khoản mục trên báo cáo tài chính được phản ánh bằng đơn vị tiền tệ
<small>là trên Việt Nam đồng (VNĐ) </small>
<small>+ Các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt </small>
Nam theo tỷ giá của Liên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh. - Hình thức sổ kế toán được áp dụng theo hình thức : Nhật ký chung
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định:
<small> </small>
SVTH: Trà Thị Trúc Mai <sup>33</sup>
</div>