Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần truyền thông HDC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.84 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp với đề tài"Quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần
truyền thông HDC Việt Nam" đã được hoàn thành trong chương trình thực tập tại
Công ty cổ phần truyền thông HDC Việt Nam.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
hướng dẫn thực tập của em là thầy Ths. Phạm Tuấn Anh. Đồng thời, em cũng bày
tỏ sự biết ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính ngân hàng, những người đã
truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về Quản trị kinh doanh nói chung và
Quản trị doanh nghiệp nói riêng – đây là những nền tảng cơ bản giúp em thực hiện
chuyên đề này.
Em cũng chân thành cám ơn các cô chú trong Ban Giám đốc, các anh, chị
phòng kế toán công ty cổ phần truyền thông HDC Việt Nam đã tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài viết của em
đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn.
MỤC LỤC
PH N M UẦ ỞĐẦ 5
1.Lý do ch n t iọ đề à 5
2.4. Chu trình qu n lý h ng t n kho công ty CPTT HDC Vi t Nam.ả à ồ ệ 28
2.5.1. ánh giá k t qu qu n lý h ng t n kho thông qua m t s ch s t i chínhĐ ế ả ả à ồ ộ ố ỉ ố à 31
2.5.2. ánh giá hi u qu qu n lý h ng t n kho thông qua h th ng ki m soát h ng t n kho Đ ệ ả ả à ồ ệ ố ể à ồ
t i công ty CPTT HDC Vi t Nam.ạ ệ 34
2.5.3. ánh giá hi u qu qu n lý h ng t n kho t i công ty CPTT HDC Vi t Nam qua các Đ ệ ả ả à ồ ạ ệ
mô hình d trự ữ 35
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TÊN BẢNG
Bảng 1.1 Danh mục các sản phẩm tiêu biểu tại công ty CPTT HDC Việt Nam
Bảng 1.2
Khát quát Bảng CĐKT (rút gọn) của công ty CPTT HDC Việt
Nam năm 2011, 2012, 2013
Bảng 1.3
Khái quát Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CPTT
HDC Việt Nam năm 2011, 2012 và 2013
Bảng 1.4
Bảng tóm tắt tình hình HTK tại công ty CPTT HDC Việt Nam
qua ba năm 2011, 2012 và 2013
Bảng 1.5
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối năm 2011, 2012, 2013
Bảng 1.6
Bảng thống kê HTK trong tháng 11/2013 của công ty CPTT
HDC Việt Nam
Bảng 1.7
Thành phẩm tồn kho cuối các tháng năm 2013(xác định vào
ngày 28 hàng tháng) của công ty CPTT HDC Việt Nam
Bảng 1.8
Các chỉ số Tài chính cơ bản của Công ty CPTT HDC Việt Nam
năm 2011-2012-2013
Mẫu biểu 2.1
Mẫu bảng thống kê HTK trong kì của công ty CPTT HDC Việt
Nam
Mẫu biểu 2.2
Mẫu phiếu yêu cầu mua hàng của công ty CPTT HDC Việt Nam
Mẫu biểu 2.3
Mẫu đơn đặt hàng của Công ty CPTT HDC Việt Nam

Mẫu biểu 2.4
Phiếu xuất kho Công ty CPTT HDC Việt Nam
Mẫu biểu 2.5
Phiếu vận chuyển hàng kiêm biên bản bàn giao Công ty CPTT
HDC Việt Nam
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Mô hình EOQ
Sơ đồ 1.2 Điểm đặt hàng tại ROP
Sơ đồ 1.3
Mô hình POQ
Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức công ty
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
BC Báo cáo
CĐKT Cân đối kế toán
CTCP Công ty cổ phần
ĐVT Đơn vị tính
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
MB Mẫu biểu
SĐ Sơ đồ
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
4

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hàng tồn kho của công ty CPTT HDC Việt Nam có xu hướng tăng qua các
năm, đây là một dấu hiệu không tốt, vì công ty CPTT HDC Việt Nam kinh doanh
chính là máy tính, viết phần mềm, ứng dụng công nghệ hàng tồn kho phần lớn là
trang thiết bị công ty mua về phục vụ cho việc kinh doanh, viết phần mềm, và
những phần mềm đã viết ra nhưng chưa tìm được khách hàng, hay khách hàng đã
đặt nhưng không lấy, chúng làm ứ đọng vốn, đồng thời chúng ta lại mất thêm chi
phí bảo quản kho. Làm hiệu quả sử dụng vốn không cao.
2.Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu và phân tích hoạt động quản lý hàng tồn kho, đánh giá thực trạng
quản trị hàng tồn kho của công ty CPTT HDC Việt Nam từ năm 2011-2013.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến quản trị hàng
tồn kho tại công ty CPTT HDC Việt Nam.
-Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong quản trị hàng tồn kho tại công ty CPTT HDC Việt Nam.
- Đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị hàng tồn kho tại
công ty CPTT HDC Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty CPTT HDC Việt Nam.
+ Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị hàng tồn kho của
công ty CPTT HDC Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty CPTT HDC Việt Nam.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2011 đến 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu: Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đó là:
+ Dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ của Công ty CPTT HDC Việt Nam.

+ Dữ liệu thứ cấp ngoài công ty như sách báo, giáo trình, các trang web có liên
quan đến quản trị hàng tồn kho.
* Các phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị,
biểu đồ bảng biểu.
- Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ, hình vẽ về đặc điểm, mô hình quản trị, các
bảng biểu về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn của công ty.
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Thông qua các sơ đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá được mối tương quan giữa các đại
lượng để có thể đánh giá phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
số liệu với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc ). Tiêu chuẩn để so sánh là doanh thu, lợi
nhuận, chi phí của các năm sau so với năm trước. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết
luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp
này để phân tích được tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty qua các năm.
- Phương pháp phân tích cơ bản:
Là phương pháp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của những
phương pháp khác để phân tích những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty, công tác quản trị hàng tồn kho và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
công tác quản trị hàng tồn kho của công ty.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần

truyền thông HDC Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần truyền thông
HDC Việt Nam.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm liên quan tới quản trị hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
* 
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng cho quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường.
*  !"#$%
Hàng tồn kho được định nghĩa như sau:
“ Hàng tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ sản xuất hoặc
để tiêu thụ. Trong các doanh nghiệp, tồn kho dự trữ tồn tại dưới các dạng:

- Nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất.
- Sản phẩm dở dang và bán thành phẩm.
- Thành phẩm chờ tiêu thụ”.
Hàng tồn kho là bất kì nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong tương
lai. Bất kì lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các nguồn
không sử dụng ngay khi nó sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
1.1.2 Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng
hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức
độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản
hàng hóa.
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp.
1.1.3 Các thuật ngữ có liên quan:
- Chính sách tồn kho: là các chính sách mà các nhà quản lý sản xuất, quản lý
marketing và quản lý tài chính phải làm việc cùng nhau để đạt được sự thống nhất,
để có sự cân bằng các mục tiêu khác nhau như: giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí
tồn kho và tăng khả năng đáp ứng cho khách hàng.
- Kiểm soát tồn kho: là quá trình theo dõi, giám sát hàng tồn kho của công ty.
- Nguyên vật liệu: là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
sản xuất kinh doanh. Dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,giảm giá thành,tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Chi phí đặt hàng: liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng: chi
phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh đoán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt
hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
- Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản ): xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu
giữ
- Hàng để bán bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho,
chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng
hàng hóa, lãi vay…các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào hàng hóa mua vào. Nếu
khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
1.2 Nội dung và mô hình quản trị hàng tồn kho
1.2.1 Nội dung quản trị hàng tồn kho:
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ: Mức tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản sau:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp
thường bao gồm: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường
- Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liêu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Quản trị tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động
nhằm vào nguồn nguyên liệu và hàng hóa đi vào, đi ra khỏi doanh nghiệp. Quản trị
tồn kho phải trả lời được các câu hỏi:
+ Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho là nhỏ nhất?
+ Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng
*Chi phí tồn kho:
- Chi phí đặt hàng: liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng: chi
phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh đoán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt

hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
- Chi phí lưu kho (hay chi phí bảo quản ): xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu
giữ hàng để bán bao gồm chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi
phí thuê kho, bảo hiểm, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hổng hàng
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
hóa, lãi vay…các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào hàng hóa mua vào. Nếu khối
lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
*Các chi phí khác:
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là một loại chi phí cơ hội do doanh
nghiệp hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể
xử lý tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp
loại hàng đó.Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung
cộng với chi phí vận chuyển( nếu có). Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản
doanh thu do hết hàng.
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng: là một loại chi phí cơ hội và được xác
định căn cứ vào khoản thu nhập hàng dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong
tương lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
1.2.2 Một số mô hình quản trị hàng tồn kho
&%%%& Mô hình lượng đặt hàng hiệu quả (EOQ)
Là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử dụng nó để
tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
': là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp của đơn
hàng, chi phí và chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất, công thức đơn giản, dễ sử
dụng.
()*
- Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi.

- Lượng đặt hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước
Mô hình EOQ được áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không đổi
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi
- Lượng hàng của một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện trong một thời điểm đã định.
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí như
tìm nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và chi phí tồn
trữ (chi phí kho bãi, lãi trả ngân hàng… và các biến chi phí khác).
Với giả thiết trên, mô hình EOQ đưa ra công thức tính toán sản lượng đơn
hàng tối ưu cảu mỗi đơn hàng (ký hiệu Q*) theo công thức (1) và tổng chi phí tồn
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
kho tối thiểu (ký hiệu C*) theo công thức (2) sau đây:
Q* (1) C*= + (2)
Trong đó:
D: nhu cầu nguyên vật liệu cả năm
S: chi phí đặt hàng cho mỗi đơn hàng
H: chi phí tồn trữ tính cho một đơn vị sản phẩm

+,-&%&*./012
Mô hình này còn có những đại lượng sau:
- Số đơn hàng trong năm (ĐH): là tỷ số giữa nhu cầu cả năm (D) với lượng đặt
hàng tối ưu (Q*)
- Chu kỳ đặt hàng (T): là khoảng cách thời gian giữa 2 lần đặt hàng liên tiếp
nhau, được tính bằng cách lấy tổng số ngày làm việc bình quân trong năm (N) chi
cho số đơn hàng (ĐH).

- Nhu cầu bình quân một ngày đêm (d): là tỷ số giữa nhu cầu cả năm (D) với
số ngày làm việc bình quân trong năm (N)
- Điểm đặt hàng lại (ROP): là lượng tồn kho tối thiểu cần thiết ở điểm đặt
hàng. ROP được xác định trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng nhưng không
được nhận hàng ngay, nghĩa là thời điểm đặt hàng không trùng với thời điểm nhận
hàng.
ROP = d.L
Trong đó, L là thời gian phân phối, là khoảng cách từ thời điểm đặt hàng đến
thời điểm nhận hàng.
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Trên đồ thị ROP được biểu diễn như sau:

Sơ đồ 1.2 điểm đặt hàng tại ROP
1.2.2.2 Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ – Production Order
Quantity Model)
Mô hình này được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một
cách liên tục, hàng được tích lũy dần trong một kỳ sau khi đơn hàng được ký kết,
khi những sản phẩm vừa được sản xuất vừa được bán ra một cách dồng thời. Trong
những trường hợp như thế chúng ta phải quan tâm đến mức sản xuất hàng ngày của
nhà sản xuất và nhà cung ứng.
Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
người đặt hàng nên nó được gọi là mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất.
Trong mô hình này được xây dựng trên các giả thiết sau:
- Nhu cầu cả năm phải biết trước và không thay đổi
- Phải biết trước chu kỳ đặt hàng, chu kỳ đặt hàng ngắn và không thay đổi
- Lượng hàng của một đơn hàng có thể được thực hiện trong nhiều chuyến hàng ở
những thời điểm đã định trước
- Sự thiếu hụt trong tồn kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được thực

hiện đúng thời gian
- Không tiến hàng khấu trừ theo sản lượng
- Duy nhất chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng (bao gồm các chi phí như tìm
nguồn cung ứng, chuẩn bị sản xuất thử… và các định phí khác) và chi phí tồn trữ
(chi phí kho bãi, lãi trả ngân hàng… và các biến phí khác).
Nếu ta gọi:
Q: sản lượng của đơn hàng
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị tồn kho mỗi năm
P: mức độ sản xuất (cũng là mức độ cung ứng hàng ngày)
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày
t: độ dài của thời kỳ sản xuất để tạo đủ số lượng cho đơn hàng (thời gian cung cấp
đủ số lượng đơn hàng
Mô hình POQ có dạng như sau:

+,-&%3*./412
Chúng ta biết rằng:
Chi phí tồn trữ hàng năm = mức tồn kho trung bình * chi phí tồn trữ mỗi đơn vị tồn
kho trong năm
Mức tồn kho trung bình = mức tồn kho tối đa
Mức tồn kho tối đa = tổng số đơn vị hàng được cung ứng trong thời gian t –
tổng số đơn vị hàng được sử dụng trong thời gian t.
Vậy: Mức tồn kho tối đa = P.t – d.t
Mặt khác chúng ta có: Q = P.t (sản lượng một đơn hàng bằng tích số cảu số
ngày cung ứng với số lượng cung ứng trong mỗi ngày)
Từ đó suy ra:
t =
Thế vào biểu thức tính mức tồn kho tối đa:

Mức tồn kho tối đa = P. 24- d . 24= Q(1- "4)
Như đã trình bày ở trên chúng ta có thể tính chi phí tồn trữ hàng năm (bằng tích số
của mức tồn kho tối đa chia 2 và nhân với chi phí tồn trữ cho 1 đơn vị hàng trong
năm) như sau:
Chi phí tồn trữ hàng năm = 22 ( 1- "4).H
Để tìm được sản lượng tối ưu chúng ta cho:
Chi phí tồn trữ hàng năm = chi phí đặt hàng hàng năm
Có nghĩa:

SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.2.2.3.Mô hình tồn kho bằng không (JIT – Just In Time inventory system)
Phương pháp này được gọi là phương pháp dự trữ đúng lúc Just In Time.
Tức là mọi hàng hóa mua trong ngày sẽ được giao lập tức cho khách hàng, do vậy
sẽ không có gì cần phải để trong kho hàng hóa. Để tránh tồn đọng hàng mà vẫn đảm
bảo sự vận chuyển nhẹ nhàng của hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất khi áp
dụng hệ thống JIT thi bộ phận bán sẽ đưa ra tín hiệu để xác định hàng hóa cần bán
trong thời gian tới, tín hiệu sẽ được truyền đến bộ phận phụ trách việc cung ứng
hàng để đáp ứng yêu cầu. Và như vậy các bộ phận sẽ đáp ứng được sự kéo của bộ
phận bán-bộ phận cuối cùng của hoạt động thương mại.
Có 3 yếu tố chủ yếu để thực hiện thành công hệ thống JIT:
- Một là, doanh nghiệp phải biết gắn liền với nhà cung cấp có quan hệ với
doanh nghiệp bằng các hợp đồng dài hạn. Bởi lẽ có 1 hệ thống JIT, một doanh
nghiệp sẽ bị tổn hại nặng nề nếu sự cung cấp dừng đột ngột. Các nhà cung cấp thiếu
trách nhiệm cũng phải bị loại trừ.
- Hai là, những nhà cung cấp được chọn phải sẵn sàng thực hiện việc cung cấp
thường xuyên nhu cầu của doanh nghiệp dù là lượng hàng lớn hoặc nhỏ. Người
cung cấp phải sẵn sàng thực hiện việc cung cấp nhiều lần trong một ngày với số
lượng chính xác như yêu cầu của người mua thay cho việc cung cấp hàng tuần hay

hàng tháng.
- Ba là, doanh nghiệp phải triển khai hệ thống kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Do hàng hóa được tiêu thụ ngay nên chất lượng phải được đảm bảo ngay từ khâu
mua. Bên cạnh việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, chính xác thì chất lượng
nguyên vật liệu cũng phải đáp ứng yêu cầu.
Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đi qua hệ thống với lượng
tồn kho nhỏ nhất và có xu hướng tiến sát mức đơn vị, tối ưu nhất là lượng tồn kho
bằng không.
'* Đem lại một số lợi ích cho các doanh nghiệp như:
+ Tồn kho của nhiều loại nguyên vật liệu và thành phẩm giảm đáng kể, tiết
kiệm chi phí do không phải ứ đọng vốn, số tiền đầu tư hàng tồn kho cũng giảm do
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
đó có thể được sử dụng cho mục đích khác của doanh nghiệp.
+ Giảm nhu cầu về mặt hàng, kho bãi dùng để chứa hàng tồn nay có thể dùng
vào việc khác.
+ Có tính linh động cao trong phối hợp mua bán.
+ Tạo áp lực để xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
()*
+ Nguy cơ xảy ra rủi ro là rất lớn vì không phải lúc nào nhà cung ứng cũng
có thể cung cấp kịp thời nguyên vật liệu hàng hóa cho doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có lịch tiếp nhận nguyên vật liệu và phân phối thành phẩm
rất phức tạp, hệ thống kiểm soát, điều hành hoạt động rất khó khăn và đòi hỏi rất
cao với nhiều điều kiện.
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho
1.3.1 Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài

&%3%&%&5.(6#78.*
* Môi trường kinh tế: Các yếu tố của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ lạm
phát hay tỷ giá ảnh hưởng đến kết quả của công tác quản trị hàng tồn kho.
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có các giai đoạn
tăng trưởng kinh tế khác nhau ảnh hưởng đến chi tiêu dùng của người dân từ đó tác
động đến quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền
kinh tế tăng trưởng cao tạo động lực cho đầu tư mở rộng hoạt động của doanh
nghiệp mình do vậy lượng đặt hàng tồn kho cũng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh
tế trong tình trạng suy thoái làm giảm tiêu dùng, số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm từ
đó doanh nghiêp buộc phải giảm lượng hàng sản xuất cũng như tồn kho.
+ Lãi suất và xu hướng lãi suất: Khi lãi suất thấp thì việc tiếp cận nguồn vốn
của doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, khi đó doanh nghiệp chủ động trong việc
đầu tư sản xuất kinh doanh và thu mua hàng tồn kho. Và ngược lại, khi lãi suất cao,
khó tiếp cận với các nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính từ đó
doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp quy mô, hạn chế đầu tư, hạn xuất kinh doanh, hạn chế
lượng tồn kho.
+ Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác
quản trị hàng tồn kho. Khi lạm phát quá cao không khuyến khích tiết kiệm và ảnh
hưởng tới đầu tư, sức mua của xã hội giảm sút. Kéo theo đó là sự khan hiếm của
hàng hóa và giá cả ngày càng tăng cao làm cho việc dự trữ hàng cũng trở nên khó
khăn.
* Môi trường chính sách pháp luật:
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
kinh doanh cua các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quy định, các xu hướng
ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, thuế,
cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường v.v
* Môi trường văn hóa – xã hội:
Trong môi trường văn hóa – xã hội, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt
quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào

SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu
dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực
sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó
được họ chấp nhận. Chính thị hiếu, tập quán người tiêu dùng mang đặc điểm riêng
của từng vùng, từng dân tộc và phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của từng
địa phương, từng quốc gia.
Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, đạo
đức xã hội trong đó có đạo đức kinh doanh được coi là một khía cạnh thiết thực và
quan trọng của môi trường kinh doanh. Đạo đức đặt cương lĩnh cho hoạt động hàng
ngày trong một xã hội và chi phối mọi hành vi và tác phong cá nhân. Đạo đức là
giới hạn ngăn cách những hành vi xấu và là động lực thúc đẩy những hành vi tốt.
Đạo đức có thể coi như một nhu cầu xã hội và vì vậy bất kỳ một thể chế kinh tế nào
cũng phải xây dựng một khuôn khổ đạo đức để làm một trong những nguyên tắc
điều hành
* Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, thiên tai… những yếu tố này tác động
trực tiếp đến hàng tồn kho trong doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến việc quản trị
hàng trị hàng tồn kho.
&%3%&%5.(6## *
* Nhu cầu thị trường:
Mục đích tồn kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo
cung ứng bình thường, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy nhu cầu sản xuất
của thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng hàng tồn kho. Cụ thể: nhu cầu thị
trường đối với hàng vật liệu xây dựng vào mùa khô và mùa mưa rất khác nhau nên
mức tồn cũng phải tăng lên tác động rất lớn đến việc quản trị hàng tồn kho.
* Khả năng cung cấp của các nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của

doanh nghiệp. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, các nhà cung cấp có khả
năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp thì
không cần đến tồn kho nhiều và ngược lại.
* Hệ thống và chu kỳ vận chuyển:
Đây cũng là nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
liệu. Bởi lẽ nếu một doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khóa
khăn hiểm trở thì phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào đó để hạn chế việc
đi lại, không thể vận chuyển mua bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác
được. Nếu không doanh nghiệp sẽ rất bị động trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2 Nhân tố môi trường bên trong*
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất
định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó
- Sứ mệnh,mục tiêu,văn hóa kinh doanh: thực chất là tập trung chỉ làm sáng tỏ
một vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty nhằm mục đích
gì?". Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị
trường khách hàng công nghệ và những triết lý khác mà công ty theo đuổi. Như vậy
có thể nói chính bản tuyên bố về sứ mệnh cho thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức,
những cái mà họ muốn trở thành, những khách hàng mà họ muốn phục vụ, những
phương thức mà họ hoạt động
- Quy mô, tiềm lực tài chính: Một công ty muốn đi vào hoạt động,phát triển
cần phải có số vốn tối thiểu để tránh việc không có vốn để đầu tư, quay vòng vốn,…
- Quy mô, trình độ nguồn nhân lực: là khả năng lao động của xã hội, nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế của,…
- Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ: là các trang thiết bị sản xuất
- Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh: Thương hiệu được đề cập qua nhiều
khía cạnh như xây dựng, đăng ký, quảng bá, phát triển, tranh chấp, sáp nhập…
Tuy nhiên khái niệm thương hiệu cần hiểu như thế nào? “Thương hiệu được cảm

nhận về một tổ chức hoặc sản phẩm và dịch vụ của một tổ chức, được hình thành
bởi mọi trải nghiệm có liên quan đến tổ chức đó, khi chúng được tạo ấn tượng rõ
ràng nhằm thiết lập một chỗ đứng riêng trong tâm trí khách hàng".
Trong bố cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, cạnh tranh giữa
các công ty ngày càng trở nên khốc liệt. Cạnh tranh không chỉ dừng lại ở chất
lượng và giá cả sản phẩm mà còn là cuộc chạy đua về hình ảnh. Nếu công ty nào
tạo được một hình ảnh đẹp về sản phẩm của mình trong ý nghĩ khách hàng thì đó
là một lợi thế chiến lược
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Thông tin khái quát về công ty
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Công ty cổ phần truyền thông HDC Việt Nam
Tên giao dịch tiếng anh: HDC Viet Nam Media Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Nhà 12D TT14 khu đô thị Văn Quán, phường Văn Quán, quận
Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
Đại diện công ty: Bà Phạm Thị Thoa – Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng
Giám Đốc Công ty.
Thành lập ngày: 03/03/2009 có giấy phép đăng ký kinh doanh số:
0103527013 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 03/03/2009 và sử dụng hóa
đơn GTGT hợp lệ theo thông tư, công văn về hóa đơn của Bộ Tài Chính
%&%&%&9/:"
Công ty CPTT HDC Việt Nam hoạt động trong lĩnh kinh doanh máy móc,
thiết bị máy tính, cung cấp phần mềm, ứng dụng công nghệ và kinh doanh trong

lĩnh vực thương mại điện tử
Phương châm kinh doanh của công ty là chất lượng đảm bảo do đó uy tín của
công ty ngày càng được nâng lên. Sau đây là danh mục các sản phẩm tiêu biểu mà
công ty CPTT HDC Việt Nam đang tiến hành kinh doanh:
Bảng 1.1 : Danh mục các sản phẩm tiêu biểu tại công ty CPTT HDC Việt Nam.
Máy tính Các sản phẩm phần mềm Thiết bị
Asus Phần mềm nhân sự Ram
Sony Phần mềm kế toán CPU
Dell Phần mềm quản lý bán hàng Chuột
HP Phần mềm game, ứng dụng điện thoại Ổ cứng
Samsung Quảng cáo thương hiệu, sản phẩm kinh doanh Màn hình
Vỏ máy
;!<=">.#?>49@>A
2.1.2. Mô hình tổ chức:
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Sơ đồ 1.4 mô hình tổ chức công ty
Bộ máy tổ chức của công ty CPTT HDC Việt Nam được sắp xếp theo một tổ
chức thống nhất, hoạt động có hiệu quả cao với một đội ngũ lãnh đạo có bề dày
kinh nghiệm trong tổ chức, kinh doanh.
Toàn bộ khối lãnh đạo và nhân viên, cộng tác viên của công ty CPTT HDC
Việt Nam tại Hà Nội trong thời điểm hiện tại có trên 60 người hầu hết là các cán bộ
nhân viên trẻ, tuổi trung bình khoảng 30.
Số nhân viên làm công tác kỹ thuật chiếm 30%, các nhân viên kỹ thuật hầu
hết đã tốt nghiệp chuyên nghành Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông của
trường đại học Bách khoa, Bưu chính viễn thông hoặc đại học Khoa học tư nhiên.
Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên kỹ thuật có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình
trong công việc và có kinh nghiệm trong việc thiết kế game, phần mềm, triển khai
dự án và bảo hành, bảo trì các thiết bị tin học, điện tử. Vv

SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
19
PHÒNG
NỘI
DUNG
PHÒNG
THIẾT

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
2.1.3 Tình hình tài sản – vốn của công ty CPTT HDC Việt Nam
Bảng 1.2: Khát quát Bảng CĐKT (rút gọn) của công ty CPTT HDC Việt Nam năm 2011, 2012, 2013
B7*-#
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Δ % Δ %

TÀI SẢN 10.577 11.750 14.332 1.173 11,09 2.582 21,97
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.603 7.692 9.063 1.089 16,49 1.371 17,82
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 2.769 2.364 2.579 -405 -14,63 215 9,09
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.504 2.103 2.494 599 39,83 391 18,59
III. Hàng tồn kho 1.864 2.616 2.790 752 40,34 174 6,65
IV. Tài sản ngắn hạn khác 466 609 1.200 143 30,69 591 97,04
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 3.974 4.058 5.269 84 2,11 1.211 29,84
I.Tài sản cố định 1.477 1.645 1.864 168 11,37 219 13,31
1. Nguyên giá 1.924 1.767 2.164 (157) (8,16) 397 22,47
2. Hao mòn (1.281) (1.091) (1.193) 190 (14,83) -102 9,35
II. Tài sản dài hạn khác 1.854 1.737 2.434 -117 -6,31 697 40,13
NGUỒN VỐN 10.577 11.750 14.332 1.173 11,09 2.582 21,97
A. NỢ PHẢI TRẢ 6.055 6.428 7.984 373 6,16 1.556 24,21
I. Nợ ngắn hạn 3.485 3.744 4.875 259 7,43 1.131 30,21
II. Nợ dài hạn - 746 1.138 746 392 52,55
III. Nợ khác 2.570 1.938 1.971 -632 -24,59 33 1,70
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
4.522 5.322 6.348 770 16,92 1.026 19,28
;C<D> !.#?>49@>#E&&F&3A
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Nhận xét:
GH *
Qua bảng trên ta thấy rằng tài sản của công ty đều biến động theo chiều
hướng là tăng trong đó tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn ở con số cao. Năm 2011 tổng
tài sản công ty đang quản lý và sử dụng là 10.577 (triệu đồng), năm 2012 là 11.750
(triệu đồng), năm 2013 là 13.322 (triệu đồng) tức là tăng 1.173 (triệu đồng) tương
đương với 11,09% so với năm 2011, năm 2013 tăng 2.582(triệu đồng) tương đương
với 21,97% so với năm 2012. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của công ty tăng lên,

quy mô sản xuất kinh doanh của công ty càng được mở rộng, công ty đang trên đà
tăng trưởng. Cụ thể:
+ Năm 2012 tài sản dài hạn tăng 84 (triệu đồng) tương đương với 2,11% so
với năm 2011, chỉ tiêu này tăng chủ yếu là do tài sản cố định tăng với mức tăng là
168 (triệu đồng) tương đương tỷ lệ 11,37%, thể hiện cơ sở vật chất của công ty
được tăng cường. Năm 2013 tài sản dài hạn của công ty tiếp tục tăng 1.211 (triệu
đồng), với mức tăng là 29,84 % tăng mạnh so với năm 2012
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng TSNH. Năm 2011 là 2.769 (triệu đồng) chiếm 41,9%. Năm 2012 là
2.364 (triệu đồng) chiếm tỷ trọng 30,7 % và năm 2013 con số này tuy tăng lên
thành 2.579 (triệu đồng) nhưng tỷ trọng lại giảm xuống còn 28,5%. Năm 2012, Tiền
và các khoản tương đương tiền giảm xuống nguyên nhân chủ yếu là vì hàng tồn kho
của công ty tăng lên do nhập một số loại thiết bị máy tính mới để phục vụ kinh
doanh. Năm 2013, tài sản này tăng lên so với 2012 là 215 (triệu đồng) nhưng tỷ
trọng lại giảm 2,2 %. Nguyên nhân chính cũng do Hàng tồn kho và các khoản phải
thu tăng đáng kể trong năm 2013.
- Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản ngắn hạn của công ty và
đều tăng qua các năm: Năm 2012 tăng 752 (triệu đồng) với tỷ lệ 40,34%, năm 2013
tăng 174 (triệu đồng) với tỷ lệ 6,65%. Tỷ lệ tăng như vậy là khá cao, điều đó chứng
tỏ công ty ít chú trọng đến việc bán hàng để thu hồi vốn, hoặc kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm của công ty chưa thực sự hiệu quả, vì vậy làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
trong công ty và đó là điều không có lợi cho công ty. Hàng hóa tồn kho lớn ảnh
hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty và có thể vì thế mức độ tăng trưởng
của công ty sẽ bị chững lại .
- Phải thu ngắn hạn: Đây là một yếu tố có xu hướng tăng mạnh mẽ qua 3 năm
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
2011, 2012 và 2013. Đây là một sự đáng mừng của công ty, các khoản phải thu cao
cũng đồng nghĩa với việc tăng trưởng về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

thể hiện sự đầu tư đúng đắn của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho những bước
phát triển tiếp theo cho công ty.
- Tài sản dài hạn khác: Khoản mục này của công ty chủ yếu bao gồm phải thu
dài hạn của khách hàng do các dịch vụ thuê đầu số và chế độ trả tiền ưu đãi cho các
khách hàng lớn và trung thành của công ty khi phân phối các dịch vụ của công ty
(game, nhạc, dịch vụ di động). Chỉ tiêu này cũng có sự tăng trưởng nhất định.
Qua việc phân tích về phần tài sản của công ty ta thấy được việc phân
bổ vốn của công ty cũng có sự cải thiện nhưng chưa thực sự hiệu quả đặc biệt là
phần vốn lưu động với mức dự trữ tiền và hàng tồn kho quá cao, ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ghi nhận sự cố gắng của công ty trong việc thực
hiện việc tăng các tài sản cần thiết để mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất kinh
doanh, giảm các loại tài sản cần thiết thì công ty cần hết sức chú ý đến khả năng
thanh toán của khách hàng, hạn chế rủi ro phát sinh trong khâu thanh toán, đặc biệt
là dữ trữ tiền và hàng tồn kho vừa đủ và phù hợp với nhu cầu kinh doanh và thực
hiện các giao dịch cần tiền, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
GH#-7*
Tổng nguồn vốn của công ty có sự biến động con số tương đương với
tổng tài sản. Tuy nhiên, sự biến động này lại do một số nguyên nhân như:
- Nợ phải trả: Đây là chỉ tiêu luôn chiếm trên 55% trong tổng nguồn vốn. Qua
3 năm, nợ phải trả có những sự biến động đáng chú ý. Cụ thể như: Nợ ngắn hạn: Là
khoản phải trả luôn chiếm trên 60% trong tổng nợ phải trả. Năm 2011, con số này là
3.485 (triệu đồng) chiếm tỷ trọng 57,55 %. Năm 2012 là 3,744 (triệu đồng) tỷ trọng
là 58.3%, tăng so với năm trước là 259(triệu đồng). Năm 2012 là 4.875(triệu đồng)
chiếm tỉ trọng 61% tăng so với năm trước là 1.131 (triệu đồng).
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng có sự biến động. Năm 2011 nguồn
vốn của công ty là 4.522 (triệu đồng) năm 2012 tăng 1.026 (triệu đồng). Đây có thể
nói là điều đáng mừng cho công ty khi đã tăng được nguồn vốn chủ của mình,
chứng tỏ công ty đã chú ý đến việc tổ chức, khai thác và huy động vốn của chính
mình, mức độ tự chủ về tài chính của công ty đã được nâng cao tuy chưa thực sự
nhiều, công ty quan tâm hơn nữa đến chính sách tài trợ của mình để tăng thêm khả

năng tự chủ về tài chính, giúp công ty tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhất là
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 1.3: Khái quát Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CPTT HDC
Việt Nam năm 2011, 2012 và 2013.
B*-#
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Δ % Δ %
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
5.506 6.033 9.668 527 9,6
3.63
5
60
Giá vốn hàng bán 2.659 3.539 5.068 880 33,1
1.52
9
43
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
847 1.494 2.599 647 76,4
1.10
5

74
Chi phí quản lý kinh
doanh
1.188 1.733 2.109 545 45,9 376 22
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
-204 -214 168 -10 4,9 382 -179
Lợi nhuận khác 48 340 588 292 608,3 248 73
Lợi nhuận trước thuế -84 268 652 352 -419,0 384 143
Lợi nhuận sau thuế -84 201 489 285 -339,3 288 143
;C<D>>.#?>49@>#E&&F&&3A
Qua bảng 1.4, ta có thể khái quát tình hình kinh doanh của công ty như sau:
Ta có thể thấy, doanh thu của công ty tăng khá nhanh trong vòng 3 năm.
Năm 2011 doanh thu đạt 5.506 (triệu đồng) thì đến 2012 đã tăng lên 6.033 (triệu
đồng). Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.635 (triệu đồng), tỷ lệ tăng 60%.
- Giá vốn hàng bán cũng tăng khá nhanh. Năm 2011 chỉ đạt 2.659 (triệu đồng) thì
đến 2012 là 3.539 (triệu đồng), năm 2013 là 5.068 (triệu đồng). Năm 2012 tăng so
với năm 2011 là 880 (triệu đồng) và 2013 tăng so với 2012 là 1.529 (triệu đồng) với
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng
tỷ lệ tăng tương ứng là 43%.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng có sự tăng trưởng tương đồng theo
xu hướng của doanh thu và giá vốn. Năm 2011 công ty đạt lợi nhuận gộp là 847
(triệu đồng), 2012 là 1.494 (triệu đồng), đến năm 2013 đạt giá trị 2.599 (triệu đồng).
Năm 2012 đã tăng lên 647 (triệu đồng) so với năm 2011 tỷ lệ tăng là 76,4%. Năm
2013 tăng so với năm 2012 là 1.105 (triệu đồng) tỷ lệ tăng là 74%.
- Chi phí quản lý kinh doanh có sự chuyển biến mạnh mẽ. Tăng mạnh từ 1.188
(triệu đồng) năm 2011 lên 1,733 (triệu đồng) năm 2012 và 2.109 (triệu đồng) vào
năm 2013. Chi phí quản lý kinh doanh có sự gia tăng nhanh chóng là do năm 2012

công ty mở rộng kinh doanh với trụ sở mới vì vậy các chi phí về nhân sự, quản lý
tăng lên đáng kể.
Tuy doanh thu có sự tăng trưởng khá cao nhưng giá vốn hàng bán và các chi phí
khác cũng tăng nhanh vì vậy lợi nhuận trước và sau thuế của công ty cũng không
được cao. Năm 2011, công ty bị lỗ 84 triệu lợi nhuận trước thuế, năm 2012 đạt được
268 (triệu đồng) lợi nhuận trước thuế, đến năm 2013 là 652 (triệu đồng). Mức lợi
nhuận sau thuế thì tăng trưởng tương ứng với mức lợi nhuận trước thuế.
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập số liệu: Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đó là:
Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công
ty.
- Dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu nội bộ công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của
công ty do các phòng ban cung cấp: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh qua các năm 2011, 2012, 2013, các bảng tổng hợp, các chỉ tiêu…
- Dữ liệu thứ cấp ngoài công ty như: Thu thập số liệu, bảng biểu qua sách, giáo
trình. Qua các luận văn của sinh viên trường đại học Thương mại, Kinh tế quốc
dân… Các báo, tạp chí kinh tế: Thời báo kinh tế Việt Nam, qua các Website:
www.economy.com.vn, www.vnn.vn, www.tinkinhte.com,
Mục đích thu thập các dữ liệu này là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty CPTT HDC Việt Nam.
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp:
Phần này tổng hợp các ý kiến trả lời của cán bộ doanh nghiệp về các yếu tố tác
động tới quản trị hàng tồn kho, các vướng mắc trong quản trị hàng tồn kho tại công ty
2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp:
Hàng tồn kho là một thành phần khá quan trọng trong cơ cấu tổng tài sản của
công ty CPTT HDC Việt Nam là doanh nghiệp thương mại với hoạt động chủ yếu
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Tài chính - Ngân hàng

là kinh doanh các loại máy tính và phụ tùng thiết bị, máy móc, phần mềm phục vụ
ngành công nghệ truyền thông, nhập và cung cấp các loại phụ tùng thay thế nên cơ
cấu hàng tồn kho chỉ bao gồm các chỉ tiêu được trình bày ở bảng dưới đây. Sau đây
là bảng tóm tắt tình hình hàng tồn kho tại doanh nghiệp qua ba năm tài chính kế tiếp
nhau.
Bảng1.4: Bảng tóm tắt tình hình HTK tại công ty CPTT HDC Việt Nam qua
ba năm 2011, 2012 và 2013
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
(VNĐ) (VNĐ) (VNĐ)
Tổng tài sản 10.577 11.750 14.332
Hàng tồn kho 1.864 2.616 2.790
Tỉ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản 17,60% 22,25% 19,47%
Các thành phần của hàng tồn kho
Hàng mua đang đi trên đường 704 895 1.200
Thành phẩm tồn kho 550 961 1.150
Phụ tùng để bán 740 870 701
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -130 -110 -261
;!=#>BI.#?>49@>A
Nhìn một cách tổng thể, hàng tồn kho của công ty CPTT HDC Việt Nam có
xu hướng chiếm tỉ trọng trên tổng tài sản tăng dần qua các năm. Đây là một xu thế
tất yếu kể từ khi công ty đầu tư thêm vốn vào cơ sở 2 ở TP HCM để chủ động hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đối với từng thành phần
hàng tồn kho ta cũng cần tìm hiểu thực tiễn tại công ty để có những đánh giá về
hiệu quả quản
lý hàng tồn kho tại đây.2.4. Thành phẩm
Thành phẩm không phải là loại hàng tồn kho được chú ý của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên, lượng thành phẩm cũng như chất lượng thành phẩm cũng
là những vấn đề cần được quan tâm trong hoạt động quản lý hàng tồn kho. Lượng
thành phẩm liên quan đến chi phí lưu kho, bến bãi. Chất lượng thành phẩm liên quan

đến khả năng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bảng1.5: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối năm 2011, 2012, 2013
SV: Lương Thanh Thủy Tiên GVHD: Th.s Phạm Tuấn Anh
25

×