Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

‘‘Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.55 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến Xương,
Thái Bình. Có được kết quả này tác giả nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô,
các anh chị nhân viên trong ngân hàng và bạn bè.
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại nói chung và khoa Tài chính - Ngân hàng nói riêng đã
chỉ bảo và dạy dỗ suốt những năm qua để em có được những kiến thức kinh tế, tài
chính, ngân hàng cũng như cách tiếp cận vấn đề, phương pháp nghiên cứu. Đây là
những hành trang rất bổ ích cho tác giả vận dụng vào khóa luận của mình cũng như
định hướng nghề nghiệp sau này.
Đặc biệt, em gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Lê Đức Tố - người đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình từ khi bắt đầu viết khóa luận đến khi khóa luận
được hoàn thành. Nhờ sự hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình của thầy đã giúp bài khóa
luận tốt nghiệp được hoàn thành tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến Xương, đặc biệt là các cán bộ nhân viên
trong phòng kinh doanh của ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những tài
liệu có giá trị giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng nguồn vốn huy động 2011-2013 Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay 2011-2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.3 : Kết quả tài chính của ngân hàng 2011-2013 Error: Reference source
not found


Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm nội tệ Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Tỷ trọng vốn huy động TGTK trong tổng nguồn vốn huy động Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian 2011-2013
Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền 2011-2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Chi phí trả lãi tiền gửi trên tổng nguồn TGTK Error: Reference source
not found
Bảng 2.9: Cân đối giữa huy động vốn TGTK và việc sử dụng vốn Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Chênh lệch thu chi lãi 2011-2013 Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Xương . . Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.1 : Tăng giảm dư nợ cho vay 2011-2013 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2: Tăng giảm tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn 2011-2013 Error:
Reference source not found
iii
Biểu đồ 2.3 : chênh lệch thu chi lãi qua các năm Error: Reference source not
found
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 KH Kế hoạch
4 TGTK Tiền gửi tiết kiệm

5 NHTW Ngân hàng trung ương
6 TCTD Tổ chức tín dụng
7 NHNN Ngân hàng Nhà nước
8 TG Tiền gửi
9 TG KBNN Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
10 TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn
11 CNTT Công nghệ thông tin
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 PGD Phòng giao dịch
14 BHXH Bảo hiểm xã hội
15 VHĐ Vốn huy động
16 NVHĐ Nguồn vốn huy động
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, vai trò quan trọng của các
NHTM càng được khẳng định với sự phát triển, đổi mới các dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn và cung cấp các sản phẩm ngân hàng có chất lượng cho nền kinh tế và
dân cư. Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt
quan trọng. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn, song chưa được khai thác
triệt để do người dân còn thiếu lòng tin ở ngân hàng, chưa am hiểu hết về khả năng
sinh lời từ những khoản tiền đang nhàn rỗi trong túi của mỗi người. Trong đó việc
tiếp cận để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trên của ngân hàng còn hạn chế chưa phát
huy hết tiềm năng vốn đang nằm trong dân cư.
Lãi suất và hành vi của người gửi tiền tác động đến nhau trên nguyên tắc
“bất thành văn” có lẽ đúng với mọi nền kinh tế: Lãi suất cao hơn thì người gửi tiền
sẽ gửi tiết kiệm nhiều hơn. Tuy nhiên, trong thực tế, ảnh hưởng của lãi suất đến
phản ứng của người gửi tiền không phải lúc nào cũng theo chiều thuận và có thể

không giống nhau giữa các thời kỳ. Ở Việt Nam trong 2 năm trở lại đây trong bối
cảnh lãi suất huy động liên tục giảm nhưng huy động tiền gửi vẫn duy trì xu hướng
tăng trưởng khá tốt. Theo số liệu công bố, đến giữa tháng 9/2013, tiền gửi VNĐ của
người dân đã tăng 13,78% so với cuối năm 2012. Nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng
trưởng chậm, các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán, vàng bấp bênh,
diễn biến khó lường hoặc rất khó sinh lời, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nên gửi VNĐ đang
là lựa chọn tốt nhất cho người có tiền. Đây không phải kênh đầu tư vì đầu tư phải có
rủi ro nhưng gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm là nơi trú ẩn an toàn nhất, đặc biệt là
cho tiền nhàn rỗi.
Phát triển hoạt động huy động TGTK sẽ tạo thế mạnh về tài chính, tăng uy
tín thương hiệu của chi nhánh, đặc biệt huy động vốn từ dân cư là nguồn vốn cơ
bản, ổn định lâu dài, mang lại sự hoạt động kinh doanh ổn định cho chi nhánh. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh
1
doanh để có những phương án huy động TGTK linh hoạt, mang tính cạnh tranh là
hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Kiến Xương, em chọn đề tài: ‘‘Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình’’.
2. Các mục đích nghiên cứu
− Luận giải về những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm, đi sâu về những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
tiết kiệm.
− Phân tích đánh giá, tổng hợp thực trạng của hoạt động huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương.
− Đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương.

− Phạm vi: Khảo sát hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương trong 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn, huy động
tiền gửi tiết kiệm của NHTM khóa luận nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi
tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương. Căn cứ vào các chỉ tiêu
để đánh giá thực trạng công tác đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng từ năm 2011-2013.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các định hướng để đưa ra giải pháp để góp
phần tăng cường huy động TGTK tại Ngân hàng thời gian tới. Trong khi giải quyết
các vấn đề nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sửvà phép biện chứng. Các phương
pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng : hệ thống hóa; khái quát hóa; phương pháp
quy nạp và diễn dịch; phương pháp phân tích và tổng hợp, đồng thời cũng sử dụng
2
các phương pháp thống kê, so sánh…Kết hợp với việc minh họa bằng sơ đồ, bảng
biểu, đồ thị nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập nguồn dữ liệu hiện có kể cả
các nguồn nội bộ của DN (các báo cáo kết quả kinh doanh) và nguồn bên ngoài như
các tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã được thực hiện, các bài báo, qua
internet…Ưu điểm là thu thập nhanh, chi phí thấp hơn nhiều so với việc thu thập dữ
liệu sơ cấp, lượng thông tin thu được cao. Nhược điểm của dữ liệu thứ cấp là tồn tại
sẵn nên có thể đó là dữ liệu cũ, lỗi thời, không đầy đủ và độ tin cậy thấp. Trong
trường hợp đó phải tốn nhiều chi phí tiền bạc và thời gian cho việc tiến hành thu
thập tài liệu sơ cấp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Kiến Xương
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Kiến Xương
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM)
Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) đã hình thành, tồn tại và phát triển
hàng trăm năm. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, hệ thống ngân
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện, phát triển và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế bởi vai trò quan trọng của nó
đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng, từng địa phương nói riêng.
Đối với NHTM việc đưa ra khái niệm về nó trong bối cảnh kinh tế hiện nay
không phải dễ dàng và luôn chính xác. Bởi vì không chỉ chức năng của ngân hàng
đang thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng cũng
đang thay đổi không ngừng. Thực tế cho thấy, rất nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả
các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty bảo hiểm, đều đang cố gắng cung
cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ
cạnh tranh (các tổ chức phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
Ở Việt Nam, theo Khoản 3 Điều 4 Luật Các Tổ chức Tín dụng 2010: "Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận".
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có các vai trò cơ bản sau :
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các khoản tiết
kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các
thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. Là một
4
kênh phân phối hiệu quả, NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả
năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến quy trình công nghệ, từ đó
nâng cao nâng suất lao động để có thể đáp ứng được sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt của thị trường.
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp với thị trường
NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện
thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
NHTM là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng khi
khách hàng mất khả năng thanh toán.
NHTM là đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại các chứng khoán
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi mục tiêu xã hội.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về ngân hàng trung ương (NHTW).
Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ
bắt buộc, thị trường mở, Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp
của các công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác
động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của
NHTM gắn liền với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các
chủ thể khác trong nền kinh tế. Mặt khác, cũng qua NHTM và các định chế tài
chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền
mặt, lãi suất, tỷ giá, của nền kinh tế được phản hồi về cho NHTW để Chính phủ
và NHTW có những chính sách điều tiết phù hợp với từng tình hình cụ thể đảm bảo
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định.
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại các

quốc gia
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hướng hội nhập vào cộng đồng
nền kinh tế khu vực và toàn thế giới, việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế là một
tất yếu, qua đó giúp cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình. Thông qua
5
các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính,
ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế, NHTM giúp cho việc thanh toán, trao đổi,
mua bán được diền ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, hỗ trợ đắc lực cho các hoạt
động kinh tế đạt hiệu quả cao, đưa nền tài chính quốc gia bắt kịp với nền tài chính
quốc tế.
Có thể nói NHTM có ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng trưởng của nền kinh tế,
đến sự ổn định của tiền tệ và ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế xã hội khác.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng có quan hệ mật thiết với tất cả các chủ thể liên
quan tới ngân hàng đặc biệt là khách hàng và nhà đầu tư.
1.2.1.2. Khái niệm về huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông
qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức khác
để tạo nguồn vốn cho vay của NHTM.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động cơ bản nhằm tạo tiền đề cho các
hoạt động còn lại của ngân hàng. Nó quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và mở
rộng tín dụng của ngân hàng, quyết định khả năng thanh toán, chi trả và đảm bảo
hoạt động cho ngân hàng trên thị trường và đặc biệt quyết định đến năng lực cạnh
tranh của NHTM trong nền kinh tế mở cửa hiện nay.
Trong khi vốn chủ sở hữu coi như tài sản đảm bảo để tạo lòng tin đối với
khách hàng, duy trì khả năng thanh khoản trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ

và cũng là căn cứ tính toán tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Thì
vốn huy động là nguồn vốn lớn và chủ yếu của bất kỳ NHTM nào, là tài sản mà
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu nhưng là những nguồn
vốn sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một ngân hàng.
6
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Huy động vốn thông qua nghiệp vụ tiền gửi
Tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả.
− Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
− Các NHTM hoạt động chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi.
− Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định. Khách hàng có thể rút tiền của họ
mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi suất thấp hơn lãi
suất đã cam kết với khách hàng.
• Tiền gửi thanh toán
Khách hàng nộp tiền vào ngân hàng và khoản tiền này sẽ được hạch toán vào
tài khoản thanh toán. Thực chất đây là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi
vào ngân hàng, nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ.
Lãi suất của tiền gửi trong tài khoản thanh toán tại ngân hàng thường rất thấp
(hoặc bằng không) tuy nhiên khách hàng có thể sử dụng một số dịch vụ kèm thêm với
tài khoản thanh toán (thanh toán séc tiền mặt, cho vay thấu chi với mức chi phí thấp ),
số dư không ổn định do tiền gửi thanh toán thực chất là tiền gửi không kỳ hạn vì khách
hàng có thể sử dụng bất kỳ lúc nào. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ này của ngân
hàng thì có thể tiết kiệm được chi phí lưu thông thông qua việc thanh toán không dùng
tiền mặt, giảm rủi ro mất mát khi khách hàng tự quản lý tiền của mình.
• Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi mà khách hàng được rút ra trong một thời gian
nhất định từ một vài tháng đến một vài năm (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2
năm )

Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu chi tiền theo các
chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi đồng thời tính toán nhu
cầu vốn ở một thời điểm nhất định để lựa cho kỳ hạn gửi tiền. Mức lãi suất có kỳ
hạn phụ thuộc vào thời hạn ghi trên hợp đồng và thông thường kỳ hạn gửi càng dài
thì lãi suất càng cao và ngược lại.
7
• Tiền gửi tiết kiệm (TGTK)
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích tiêu dùng trong tương lai đồng thời hưởng một khoản lãi suất trên số tiền
gửi đó. TGTK là tiền gửi phi giao dịch không thể trích ra để thực hiện các yêu cầu
thanh toán như tài khoản cá nhân mà chỉ được rút ra và hưởng lãi theo quy định khi
đến hạn.
Các ngân hàng sử dụng nhiều chiến lược để tăng lượng vốn TGTK như mở
rộng mạng lưới chi nhánh hay đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất
hấp dẫn, ngoài ra ngân hàng cho phép khách hàng thế chấp sổ tiết kiệm để vay vốn
nếu khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện về vốn vay.
TGTK là một nguồn tiền quan trọng nhất của ngân hàng hiện đại.
• Tiền gửi của các ngân hàng khác
Để đảm bảo khả năng thanh khoản hoặc nhờ thanh toán hộ hoặc nằm trong
chiến lược sử dụng vốn của mình, các ngân hàng thường có những giao dịch nhận
tiền gửi qua nhau. Ngân hàng gửi tiền tại một ngân hàng khác được coi là một
khách hàng và được hưởng những quyền lợi như một khách hàng thông thường.
1.2.2.2 . Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng một mục đích nào đó.
Lãi suất phụ thuộc vào sự cần thiết của huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất
có kỳ hạn gửi thông thường. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm:

- Trái phiếu: Là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của ngân hàng phát hành
đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm theo lãi trong một thời
gian nhất định. Đây là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng và thông qua việc
phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn đầu tư trung, dài hạn
để phục vụ cho những kế hoạch quy mô lớn và dài hạn.
8
- Kỳ phiếu: Kỳ phiếu ngân hàng là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có
thời hạn, có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước
hoặc sau. Kỳ phiếu được ngân hàng phát hành từng đợt, có thời hạn linh hoạt,
phong phú,
- Chứng chỉ tiền gửi: Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường với bản chất tương tự như một khoản
lãi suất định kỳ tính toán trên cơ sở 360 ngày và được hoàn trả khi đến hạn. Thời
hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng, lãi suất của chứng chỉ tiền gửi được ngân
hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính
của người phát hành và thời hạn của chứng chỉ. Việc phát hành chứng chỉ tiền gửi
cho phép ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động không phụ thuộc vào
tiền gửi của khách hàng.
1.2.2.3. Huy động vốn từ các Tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Nhà nước
NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Khi rơi
vào tình trạng thiếu vốn hoặc cần giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả, các
NHTM có thể vay tiền tại NHTW. Hình thức chủ yếu là tái chiết khấu hoặc tái cấp
vốn. NHTW thường ưu tiên tái chiết khấu cho những giấy tờ có giá có thời gian đáo
hạn ngắn, khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cao, đặc biệt đáp ứng được mục tiêu
của Chính phủ đề ra trong từng thời kỳ.
Ngành ngân hàng ngày càng phát triển thì hoạt động thanh toán giao dịch
liên ngân hàng càng phát triển. Cụ thể giữa các ngân hàng có thể vay mượn nhau
trên thị trường liên ngân hàng. Thực chất các NHTM chuyển vốn cho nhau trong
một thời gian ngắn với mức lãi suất hợp lý để bảo đảm mức dự trữ tiền gửi theo quy
định và đáp ứng nhu cầu về ngân quỹ đột xuất.

1.3. Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của tiền gửi tiết kiệm
• Khái niệm :
‘‘Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo qui
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi.’’
9
Về bản chất TGTK là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử
dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. TGTK là một dạng đặc biệt để tích lũy
tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng trong cá nhân. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người
gửi tiền được nhận một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân
hàng được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đến thời
hạn, khách hàng rút tiền và nhận được một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm.
• Vai trò của tiền gửi tiết kiệm
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng, bắt buộc các ngân hàng
phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài. Trong đó nguồn vốn tiền gửi thường
chiếm tỷ trọng trên 50% trong nguồn vốn huy động của NHTM. Vốn TGTK góp
phần tạo nên nguồn vốn lớn của NHTM, là nguồn huy động truyền thống, cơ bản
của NHTM. Vốn TGTK gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngân hàng.
TGTK trong NHTM lớn thể hiện uy tín và lòng tin đối với dân chúng của ngân
hàng đó trên thị trường.
1.3.2. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.2.1. Phân loại theo kỳ hạn của người gửi tiền
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiết kiệm không xác định thời hạn,
người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày
làm việc nào của tổ chức nhận tiền tiết kiệm. TGTK không kỳ hạn là một sản phẩm
mà ngân hàng cung ứng để giúp khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân

hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được mục tiêu sử dụng
trong tương lai. Lãi suất của hình thức tiết kiệm này thường thấp hơn nhiều so với
loại có kỳ hạn.
Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp một
sổ tiền gửi tiết kiệm. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và
chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, chứ không
thể thực hiện được giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
Tất cả các giao dịch sẽ phản ánh trên sổ tiền gửi tiết kiệm.
10
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm. Ngân hàng sẽ phát hành cho bạn sổ tiết kiệm tương ứng số tiền, kỳ hạn và lãi
suất, Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường sẽ cao hơn so với lãi suất TGTK
không kỳ hạn. Đây là khoản tiền tích lũy có tích chất như tiền gửi có kỳ hạn thông
thường, khách hàng gửi tiền vì mục tiêu an toàn và sinh lời. Khách hàng chủ yếu là
cá nhân có thu nhập ổn định, thường xuyên.
Kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm của NHTM rất đa dạng như: 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng,…và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi hàng tháng.
1.3.2.2. Phân loại theo loại tiền gửi tiết kiệm
• Tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ
Đây là loại TGTK bằng VND vào ngân hàng và hưởng lãi suất tiền VND
được quy định tại thời điểm gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ là loại chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong vốn TGTK của các NHTM ở Việt Nam.
• Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
Đây là loại TGTK bằng ngoại tệ vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ
được quy định tại thời điểm gửi tiền.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại
NHTM
1.4.1. Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng

• Độ an toàn của khoản tiền gửi
Mục đích chủ yếu của khách hàng gửi tiền tiết kiệm là đảm bảo độ an toàn
và sinh lời. Vì vậy ngân hàng phải tạo cho khách hàng có lòng tin về độ an toàn về
khoản tiền mà họ gửi bởi vốn tự có, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên của ngân
hàng, hoạt động kinh doanh, sự phát triển cũng như uy tín của ngân hàng.
• Đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng
Thái độ của đội cán bộ nhân viên ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc
khách hàng có tới ngân hàng gửi tiền tiết kiệm hay không?. Khi khách hàng tới giao
dịch với ngân hàng, họ chưa nắm bắt được quy trình làm việc như thế nào, nhân
11
viên cần chỉ bảo tận tình, tạo uy tín với khách hàng ngay từ lần đầu tiên giao dịch
của họ. Đặc biệt với TGTK dân cư, khách hàng ở vùng nông thôn, trình độ văn
hóa, khả năng nhận thức và tiếp thu chưa cao,…Vì vậy thái độ ứng xử của nhân
viên ngân hàng hết sức khéo léo, gây ấn tượng tốt với khách hàng.
• Thủ tục trong giao dịch của ngân hàng
Để thu hút nhiều hơn lượng khách hàng tới ngân hàng gửi tiền thì thủ tục gửi
và rút tiền đơn giản, thuận tiện, kỳ hạn phù hợp cũng đóng vai trò rất quan trọng.
TGTK là khoản tiền được sử dụng trong tương lai. Mà nhu cầu trong tương của mỗi
khách hàng là khác nhau, vì thế cần đa dạng các kỳ hạn gửi để khách hàng có thêm
nhiều sự lựa chọn phù hợp. Đồng thời thủ tục gửi và rút phải đơn giản giúp tiết
kiệm thời gian tránh rườm rà không cần thiết, làm mất uy tín của ngân hàng.
1.4.2. Uy tín của ngân hàng
TGTK là nguồn vốn người dân gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lời, chính vì vậy họ thường gửi tiền vào một ngân hàng có uy tín. Uy tín của
ngân hàng được đánh giá qua: Số năm hoạt động trên thị trường, vốn điều lệ của
ngân hàng, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ hiện đại hay không, số lượng chi
nhánh của ngân hàng trên thị trường, đội ngũ nhân viên,…
Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
hiện đại, mạng lưới chi nhánh rộng khắp tiếp cận sát với cuộc sống của người dân,
hoạt động kinh doanh tăng trưởng ổn định tạo nên một danh tiếng, lòng tin đối với

dân chúng thì rất dễ dàng thu hút vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, trình độ
nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ chuyên nghiệp sẽ tạo uy tín của ngân hàng trong
lòng khách hàng khi họ giao dịch với ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng mới thành
lập, vốn hoạt động nhỏ, số lượng chi nhánh ít, nhân viên giao dịch phục vụ không
nhiệt tình hay thiếu chuyên môn sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng khiến ngân hàng
khó khăn trong huy động TGTK
1.4.3. Quy mô vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế vì vậy
đánh giá hoạt động huy động vốn là điều không thể bỏ qua trong nghiên cứu nguồn
vốn của ngân hàng.
12
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phát triển và mang lại lợi
nhuận thì nguồn vốn đóng vai trò quyết định. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện
qua nghiệp vụ huy động vốn. Trong nguồn vốn huy động thì vốn huy động từ
TGTK chiếm tỷ trọng không nhỏ và rất tiềm năng.
Quy mô vốn huy động TGTK là tổng khối lượng vốn tiết kiệm huy động
được trong một thời gian nhất định. Quy mô lớn cho thấy ngân hàng có các biện
pháp thu hút người dân biết tới ngân hàng và tin tưởng vào sự an toàn cũng như lợi
ích mang lại cho họ khi sử dụng dịch vụ.
Tốc độ tăng trưởng TGTK = × 100%
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguồn vốn TGTK huy động được.
Nếu tỷ lệ này > 100%, chứng tỏ vốn TGTK huy động được tăng hơn so với kỳ
trước.
1.4.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm
Nguồn vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng. Để thỏa
mãn nhu cầu thanh toán, tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày
càng phát triển của ngân hàng. Nguồn vốn huy động phải luôn ổn định về thời gian;
nếu sự bất ổn định diễn ra thường xuyên, số lượng lớn thì hoạt động của ngân hàng
sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn, thường xuyên phải đối mặt với vấn đề thanh toán.

Cơ cấu các khoản TGTK huy động
Cơ cấu vốn TGTK =
Các loại cơ cấu sau thường được chú ý: TGTK theo kỳ hạn, TGTK theo loại
tiền, TGTK theo đối tượng khách hàng
Việc xác định rõ cơ cấu huy động sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro có thể
gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào. Ngân hàng có nguồn tiền có kỳ hạn càng lớn
càng tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng có
nguồn TGTK trung và dài hạn càng lớn tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hoạt
13
động tín dụng trung và dài hạn cũng như hoạt động đầu tư của ngân hàng. Từ đó, ngân
hàng tìm ra nguyên nhân và biện pháp để đưa ra cơ cấu huy động hợp lý.
1.4.5. Chi phí huy động vốn TGTK
Chi phí huy động vốn TGTK là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong thời gian nhất định. Gồm hai phần chi phí trả lãi
và chi phí phi lãi.
Trong đó lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể
kinh tế: Người gửi tiền muốn lãi suất cao, còn người vay tiền lại muốn lãi suất thấp.
Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa người gửi tiền và người vay tiền NHTM
đảm bảo lợi ích giữa các bên trong đó quan trọng là lợi ích của ngân hàng. Chính vì
vậy, các ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể huy động được
những nguồn vốn có chi phí huy động bình quân nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho
vay với mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường.
Lãi suất huy động bình quân =
Công tác huy động vốn TGTK đánh giá hiệu quả khi chi phí thấp, thỏa mãn
nhu cầu tương xứng giữa các bên. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất
thiết phải chấp nhận rủi ro cao do sức ép chi phí vốn.
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các
chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn, chi phí giao
dịch quảng cáo…
1.4.6. Sự phù hợp giữa nhu cầu vốn TGTK với việc sử dụng vốn

So sánh vốn huy động TGTK với việc sử dụng vốn nhằm đánh giá nguồn
vốn TGTK đáp ứng được bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn sử dụng của ngân
hàng. Một chiến lược huy động đứng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong
một thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng
trưởng nguồn vốn kinh doanh. Qua việc so sánh chi tiết theo kỳ hạn để xem xét
nguồn vốn TGTK theo kỳ hạn của ngân hàng đáp ứng bao nhiêu phần trăm so với
việc sử dụng vốn của ngân hàng. Từ đó đánh giá hiệu quả của nguồn vốn phân tích.
14
Nếu một NHTM có nguồn vốn huy động tương xứng với nguồn sử dụng vốn theo
kỳ hạn của nó, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã đủ đáp ứng được nhu cầu sử dụng
của ngân hàng. Ngược lại, việc sử dụng nguồn vốn tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt
động huy động của ngân hàng.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ - tài
chính là hoạt động nhạy cảm và sự thay đổi của nó có ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế. Hoạt động này chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất lớn.
1.5.1. Nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các NHTM, hình thành trong
quá trình hoạt động của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng.
• Thương hiệu, uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tài và phát triển đòi hỏi các NHTM phải
có một uy tín và vị thế nhất định. Uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn
sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng có nhu cầu, thể hiện ở chất lượng phục vụ
khách hàng; chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh, Chính vì vậy các ngân
hàng không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường, từ đó có điều kiện mở
rộng hoạt động kinh doanh, thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân.
• Nguồn nhân lực của ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của NHTM cũng như hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì thao tác diễn ra nhanh chóng,

chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp cho ngân hàng có điều kiện mở rộng hoạt động
kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ
của cán bộ ngân hàng có tác động rất quan trọng đến khách hàng gửi tiền, từ đó ảnh
hưởng tới quy mô tiền gửi của ngân hàng.
• Hoạt động Marketing và chiến lược huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hóa cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi
trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường chính
15
trị, sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của
ngân hàng.
Chính sách Marketing có hai nhiệm vụ chính :
− Nắm bắt kịp thời sự thay đổi mà môi trường, thị trường cũng như nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
− Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp vượt đối thủ cạnh tranh, đạt
được mục tiêu đề ra.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân hàng
đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn tiền gửi lớn. Cũng từ nghiên cứu thị
trường giúp ngân hàng đưa ra được những sản phẩm mới. Mặt khác chính sách quảng
cáo giúp quảng bá rộng rãi hình ảnh, chất lượng của ngân hàng tới mọi người dân .
• Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử
dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc huy động
vốn TGTK. Để duy trì, thu hút thêm lượng tiền gửi ngân hàng cần có một mức lãi
suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi cho khách hàng lớn, thường xuyên, đồng thời hệ
thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô. Vì vậy ngân hàng cần có một
chính sách lãi suất hợp lý, sao cho thu hút người gửi tiền đồng thời phù hợp với lãi
suất cho vay.
• Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

Nếu ngân hàng có các hình thức huy động tiện lợi, đa dạng thì sẽ có nhiều lợi
thế hơn so với một ngân hàng khác có dịch vụ và hình thức huy động hạn chế.
Ngoài cạnh tranh về lãi suất, thì việc đa dạng các loại hình dịch vụ đóng vai trò
quan trọng giúp lôi cuốn lượng khách hàng đông hơn.
• Mạng lưới phòng giao dịch, cơ sở vật chất trang thiết bị và trình độ khoa
học công nghệ của ngân hàng
Cùng với việc đổi mới hoạt động, các NHTM ngày càng được trang bị đầy
đủ với các công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhất là trong khâu phục vụ thanh toán, từ
đó làm cho vốn luân chuyển nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, đảm bảo an toàn
16
cho khách hàng trong rút tiền, chuyển tiền, vay vốn, Các máy rút tiền tự động, các
điểm giao dịch, giao dịch qua internet, điện thoại giúp cho việc truy cập giao dịch
với ngân hàng nhanh chóng, tiện lợi, tăng sự hài lòng của khách hàng.
1.5.2. Nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài NHTM
• Môi trường kinh tế
Hoạt động hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm phát, tác
động trực tiếp.
Khi nền kinh tế trong thời kì hưng thịnh, tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc
dân cao, thì thu nhập của người dân cũng tăng lên, gia tăng lượng tiền gửi vào ngân
hàng. Ngược lại, nền kinh tế bất ổn, trì trệ, tỷ lệ lạm phát cao thì lượng tiền gửi của
người dân cũng giảm bởi người dân không tin tưởng vào gửi ngân hàng mà đầu tư vào
các tài sản có tính ổn định cao gây ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng.
• Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nói riêng.
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có
khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
của khách hàng. Đó là phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân,

…Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý
lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các
ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như
các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích
ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác
huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong
cuộc sống. Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân
17
chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ
có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng
mạnh tới công tác huy động vốn của NHTM. Hơn nữa xu hướng theo số đông,
không ổn định gây ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
• Môi trường chính trị và pháp luật
Khi các ngân hàng trong hệ thống trong hệ thống tài chính thực hiện nghiệp vụ
tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng họ phải tiến
hành những công việc trong một khung pháp lý chặt chẽ được xây dựng chủ yếu để
bảo vệ lợi ích cho toàn xã hội. Ở hầu hết các quốc gia không một ngân hàng mới nào
có thể thành lập nếu không được Chính phủ chấp nhận. Chất lượng các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp luôn được các thanh tra ngân hàng xem xét cẩn thận.
Chính phủ cần có một chính sách thu nhập hợp lý như chính sách tiền lương,
chính sách trợ cấp, sẽ tạo thu nhập ổn định cho người lao động thì người dân sẽ có
phần tiết kiệm ổn định gửi vào ngân hàng. Chính phủ cũng cần khuyến khích các
đơn vị kinh tế và dân cư thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí để dùng vốn đầu tư phát
triển kinh tế. Đồng thời Chính phủ cũng cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hoạt
động thu hút vốn của các ngân hàng cho đầu tư phát triển kinh tế.
• Yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc tế

Việc các ngân hàng hợp tác đã vươn ra ranh giới lãnh thổ một quốc gia và
lan rộng ra với quy mô toàn cầu. Ngày nay, các ngân hàng lớn trên thế giới cạnh
tranh với nhau trên tất cả các lục địa. Quá trình tự do hóa các dịch vụ tài chính cho
phép các ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau đều có quyền cung cấp các dịch
vụ tài chính trên thị trường quốc tế và cùng cạnh tranh trong một môi trường bình
đẳng. Điều đó tác động lớn tới các ngân hàng của Việt Nam nói chung và
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Kiến Xương nói riêng, đòi hỏi ngân hàng phải có
sự đổi mới, phát triển để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài tiến
vào thị trường Việt Nam.
• Môi trường công nghệ
18
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh
của mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa các ngân hàng
trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng quốc
tế trong tiến trình hội nhập và mở cửa kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một
yếu tố rất quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao
giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu ở quốc gia có công nghệ phát triển, ngân hàng
có khả năng ứng dụng nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện giúp ngân
hàng tăng diện tiếp xúc với khách hàng từ đó giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong
việc huy động vốn.
Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn các
NHTM cần phải hạn chế những tác động tiêu cực và lợi dụng những tác động tiêu
cực của các nhân tố đó để giúp ích cho công tác huy động vốn – tạo nguồn vốn hoạt
động cho các NHTM.
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN KIẾN XƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kiến
Xương tỉnh Thái Bình
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNN huyện Kiến Xương

tỉnh Thái Bình
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối
lượng tài sản, thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của
UNDP năm 2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Trụ sở chính: 02 Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
26/03/1988, Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành nghị định
53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh theo mô hình Ngân hàng 2 cấp
trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp
nhận từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Tất cả các chi nhánh NHNN huyện, Phòng
Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
Ngày15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc NHNN
Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng hoạt động theo mô hình Tổng công
ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến
Xương
NHNN&PTNT huyện Kiến Xương là NHTM Nhà nước duy nhất trên địa
bàn, nằm trên trục đường 39B cách trung tâm Thành phố Thái Bình 13km về phía
Đông, là một trong 9 đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Ngân hàng thương mại quốc
20

×