Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Hoàn thiện công tác lãnh đạo của công ty Cổ phần Tổng bách hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.47 KB, 65 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thày cô giáo trong trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong thời gian thực tập, tiếp cận với môi trường làm việc thực tế và đã rút
ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo
cùng toàn thể công ty Cổ phần Tổng bách hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
trong thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn cùng nhóm đã giúp đỡ và cùng
hoàn thành bài khóa luận này.
Dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhất bài khóa luận của mình
nhưng cũng không thể tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và góp
ý của cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội ngày 05/05/2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thanh Huyền
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Bảng 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Tổng Bách hóa từ
năm 2011 đến năm 2013.
Bảng 2.2.2. Bảng đánh giá phong cách lãnh đạo của nhà quản trị các cấp.
Bảng 2.2.3. Đánh giá các kỹ năng của nhà quản trị các cấp.


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Tổng bách hóa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 XNK Xuất nhập khẩu
2 CP Cổ phần
3 STT Số thứ tự
4 NXB Nhà xuất bản
5 TBH Tổng bách hóa
6 GĐ Giám đốc
7 TS Tiến sĩ
8 PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi đang diễn ra một cách
nhanh chóng trên mọi phương diện: Quản trị đã làm thay đổi cách thức nhiều tổ
chức tiến hành và các hoạt động kinh doanh; sự phát triển của công nghệ thông tin
đã làm thay đổi các khái niệm truyền thống về tổ chức và không gian làm việc; sự
gia tăng của các tổ chức dịch vụ đã làm thay đổi cấu trúc của nền kinh tế.
Những thay đổi đó khiến cho những điều mà chỉ thời gian ngắn trước đây
vẫn được coi là những nguyên lý hay khuôn mẫu cho thành công, thì nay đã không
còn thích hợp với quản trị hiện đại. Để thành công, các nhà quản trị hôm nay và
tương lai cần phải có những năng lực quản trị cần thiết để thích ứng với yêu cầu
của thời đại.
Trong đó, năng lực lãnh đạo là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sự thành công của nhà quản trị. Khả năng lãnh đạo hiệu quả là chìa khóa
quan trọng để trở thành một quản trị viên giỏi. Những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi

hiện nay phải là người có những cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ
chức mà họ quản lý. Họ phải có một phong cách quản lý mới, hợp lý. Phong cách
lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu
cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể
người lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có thể khẳng định rằng,
phong cách lãnh đạo sẽ là một yếu tố quan trọng trong những yếu tố làm nên sự
thành công trong làm ăn của một doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tổng bách hóa là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ lực như: đường, sắt thép,
nhựa đường, nông sản lương thực, giấy… Trong những năm trước công ty Tổng
bách hóa đã đạt được những thành công nhất định, tạo dựng được các mối quan hệ
làm ăn lâu dài với các đối tác lớn, có được một thị trường khá ổn định. Tuy nhiên
trong những năm gần đây công ty đang dần tuột dốc, mà một trong những nguyên
nhân cần được giải quyết đầu tiên để có thể thay đổi được tình thế hiện nay đó là
xây dựng và hoàn thiện công tác lãnh đạo.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Qua quá trình tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tình hình quản lý lãnh đạo của
công ty Cổ phần Tổng bách hóa, tôi nhận thấy rằng vấn đề tổ chức lãnh đạo của
công ty còn nhiều hạn chế, cần phải hoàn thiện hơn. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác lãnh đạo đồng thời mong muốn được góp phần hoàn thiện chức
năng lãnh đạo một cách hiệu quả tối ưu của công ty, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác lãnh đạo của công ty Cổ phần Tổng bách hóa” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nền kinh tế Việt Nam được mở cửa, với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ doanh
nghiệp nước ngoài, bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải cải tiến, bắt kịp
để có đủ năng lực đứng trên thị trường của mình. Một trong những vấn đề quan
trọng đó là công tác lãnh đạo, nó đang ngày càng và cần được xem trọng và đánh

giá cao. Qua những đề tài nghiên cứu, luận văn trong và ngoài nước mà em đã tìm
hiểu đều có một vấn đề chung mà một nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp Việt nam
nói chung còn cần phải học hỏi và trau dồi thêm đó là các kỹ năng mềm, khả năng
tạo cảm hứng, tạo động lực cho nhân viên của mình. Với những kỹ năng này, họ sẽ
tạo được không gian làm việc và tâm lý làm việc của nhân viên được thoải mái, thúc
đẩy được tiến độ công việc, tạo lợi nhuận lớn trong kinh doanh.
Theo Đức Phật thuyết trong Tiểu bộ kinh, trong kinh Bổn sanh có 10 quan
điểm của một nhà lãnh đạo. Những quan điểm này được TS Đại Đức Thiện Minh
giảng tại khóa tu An Lạc lần thứ 23 tại chùa Tường Vân thuộc huyện Bình Chánh –
TP.HCM vào ngày 19 tháng 3 năm 2013. Với 10 pháp mà nhà lãnh đạo cần có là:
Một là: Lãnh đạo là phải có tâm rộng lớn, tâm rộng lớn ám chỉ sự giúp đỡ, sự bao
dung, bố thí. Hai là: Lãnh đạo phải có đạo đức. Ba là: Lãnh đạo phải có tâm khoáng
đạt, tâm hào phóng, tâm vị tha, tâm bao dung. Bốn là: Lãnh đạo phải có tính trung
thực. Năm là: Lãnh đạo phải có pháp hòa nhã. Sáu là: Lãnh đạo phải trừ bỏ nhục
dục. Bảy là: Lãnh đạo phải có pháp vô sân. Tám là: Lãnh đạo phải có tâm vô hại.
Chín là: Lãnh đạo phải có tâm nhịn nhục, nhẫn nại. Mười là: Lãnh đạo không đối
lập.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Còn theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì có 6 quan điểm (do PGS.TS Nguyễn Thế
Thắng nghiên cứu và biên soạn trên trang cá nhân của ông vào ngày 25 tháng 8
năm 2012) như sau: Kết hợp tính nguyên tắc cứng rắn với biện pháp thực hiện linh
hoạt, mềm dẻo; Kết hợp tính cách mạng với tính khoa học; Kết hợp tập thể lãnh đạo
với cá nhân phụ trách và quyết đoán; Thống nhất giữa lý luận với thực tiến, nói với
làm; Phong cách làm việc quần chúng; Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Quan điểm của Napoleon được tác giả Nguyệt Ánh sưu tầm và biên soạn vào
ngày 26 tháng 10 năm 2006 thì chú trọng nhiều đến cảm xúc của nhà lãnh đạo, sự
truyền cảm hứng và tạo được sức ảnh hưởng nhiều hơn, 5 quan điểm đó là: Gắn kết về
mặt cảm xúc; Kiểm soát cảm xúc của bạn; Nói sự thật; Nói thông qua ánh mắt; Sự tôn

trọng.
Một số quan điểm về lãnh đạo hiện đại được hiểu như sau:
Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã chia sẻ với báo Tiền Phong suy nghĩ của
mình về kỹ năng lãnh đạo quản lý của lớp trẻ hiện nay nhân ngày mùng 2 tháng 9
năm 2013. Ông nói: “Kỹ năng quản lý lãnh đạo còn kém. Kiến thức của giới trẻ hiện
nay rộng hơn, họ tự tin mạnh dạn hơn chúng tôi ngày xưa, nhưng mặt yếu là kỹ
năng sống, kỹ năng làm việc còn kém, kiến thức thì có nhưng lung túng trong việc
biến kiến thức thành hành động. Các trường ít dạy kỹ năng, chủ yếu nhồi nhét kiến
thức, cách học thụ động. Còn về kỹ năng sống, ít chú ý giáo dục những điều giản dị
mà thiên về những khái niệm trừu tượng, xa vời với cuộc sống thường nhật. Những
kỹ năng về khoa học quản lý, lãnh đạo rất cần thiết nhưng tiếc rằng trước đây ở ta
ít chú trọng, thậm chí chẳng có cuốn sách nào dạy bài bản về kỹ năng lãnh đạo,
quản ý. Các sách được dịch từ nước ngoài, nhiều điều họ dạy chưa chắc đã phù hợp
với dân ta, không chỉ về thể chế mà cả về văn hóa, tâm lý con người.”
Đề tài về thực trạng công tác quản trị và lãnh đạo tại tập đoàn Vinashin
được thực hiện bởi sinh viên Đinh Tiến Hoàng vào tháng 5 năm 2013 – khoa Quản
trị kinh doanh trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ. Trong bài viết nói về công
tác lãnh đạo ảnh hưởng đến hoạt động của công ty như sau: “Lãnh đạo là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của một doanh
nghiệp. Người lãnh đạo chính là “thuyền trưởng” chèo lái cho doanh nghiệp. Một
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
người lãnh đạo giỏi là người luôn biết nắm bắt cơ hội để mở ra những hướng đi
mới cho doanh nghiệp mình và quan trọng hơn đó là biết đặt lợi ích doanh
nghiệp lên hàng đầu. Tập đoàn kinh tế Vinashin được thí điểm hơn bốn năm
nhưng đã sớm rơi vào khủng hoảng. Sự đổ vỡ chính là hệ quả tất yếu từ việc mở
rộng quy mô phát triển quá nhanh, quá nóng và hơn hết là năng lực quản lý yếu
kém, buông lỏng của lãnh đạo tập đoàn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành
công nghiệp đóng tàu nói riêng và kinh tế xã hội nói chung.”

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống một số vấn đề lý luận về lãnh đạo trong
quản trị doanh nghiệp và công tác lãnh đạo ở công ty CP Tổng Bách hóa. Từ đó đề
tài hướng tới mục tiêu đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lãnh đạo
ở công ty Cổ phần Tổng bách hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác lãnh đạo của các nhà quản trị
công ty CP Tổng bách hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát
thực trạng công tác lãnh đạo của công ty CP Tổng bách hóa giai đoạn 2011 - 2013.
Giới hạn ở những nhà lãnh đạo các cấp ở văn phòng công ty trong thời gian thực
tập tại doanh nghiệp.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những nguyên tắc, kỹ năng và phong cách
lãnh đạo của nhà quản trị các cấp trong công ty CP Tổng bách hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài chính năm 2011, 2012 và năm 2013. Số
liệu từ các phòng hành chính, phòng tành chính kế toán.
Nguồn bên ngoài công ty: Các tài liệu về quản trị và lãnh đạo như tập bài
giảng của Trường Thương mại, giáo trình quản trị học của Trường Đại học Thương
Mại và một số tài liệu từ báo chí, Website.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu thu được từ phương pháp phỏng vấn bằng trao đổi đàm thoại
trực tiếp với 10 nhân viên và nhà quản trị về công tác lãnh đạo của các nhà quản trị
trong công ty.
Phương pháp điều tra là mẫu phiếu điều tra đánh giá mức độ thực hiện các

kỹ năng lãnh đạo của các nhà quản trị trong công ty để có được các thông tin và
quan điểm của riêng họ về công tác quản trị rủi ro tại công ty. Ngoài ra các dữ liệu
thu được bằng quan sát các nghiệp vụ thực tế.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: Thống kê và tổng hợp các kết quả đã tổng kết và
quan sát được.
Phương pháp phân tích: Đưa ra nhận xét chung, rồi phân tích đánh giá tổng
quát vấn đề. Sau đó đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt trong tổng thể để đưa ra
nguyên nhân và giải pháp cho từng phần. Dưới góc độ xem xét, nhận dạng và đánh
giá công tác lãnh đạo tại công ty. So sánh kết quả 3 năm để có cách đánh giá khách
quan và chính xác hơn về vấn đề khóa luận đang nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số đề lý luận cơ bản về chức năng lãnh đạo trong quản trị
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác lãnh đạo của công ty CP Tổng bách hóa.
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác lãnh đạo
của công ty CP Tổng bách hóa.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm lãnh đạo
Khái niệm quản trị: là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu
quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.
Khái niệm lãnh đạo: Lãnh đạo là một quá trình gây ảnh hưởng đến các hoạt
động của một cá nhân hay một nhóm nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Vậy thì

bằng cách nào ta gây ảnh hưởng đến người khác và khiến người khác làm theo
mục tiêu của mình. Đó chính là qua cách hành xử, qua những quy tắc của tổ chức và
nhất là bằng chính phong cách của người lãnh đạo.
Lãnh đạo là năng lực gây ảnh hưởng đến nhân viên hay tổ chức để thúc đẩy
họ tự nguyện thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là tạo động lực, hướng dẫn và gây những ảnh hưởng khác tới con
người để họ tích cực làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo có các đặc điểm sau:
Lãnh đạo là một quá trình, bao gồm 5 yếu tố: Người lãnh đạo, người bị lãnh
đạo, mục đích của hệ thống, các nguồn lực (ngoài con người) và môi trường (hoàn
cảnh).
Lãnh đạo là một quá trình thay đổi tùy thuộc vào mối quan hệ và cách xử lý
giữa 5 yếu tố ở trên trong thời gian và không gian nhất định; có lúc người lãnh đạo
chủ động khống chế các yếu tố đó, có lúc ngược lại người lãnh đạo bị các yếu tố đó chi
phối.
Lãnh đạo là hoạt động quản trị mang tính phân tầng. Đó là quá trình người
lãnh đạo thông qua quyền lực và ảnh hưởng của mình để tạo ra một bộ máy tiến
hành các hoạt động quản trị.
Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng người dưới quyền. Người lãnh đạo phải
là người được cấp dưới tuân thủ mệnh lệnh của mình. Bởi vì người lãnh đạo là
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
người có quyền lực; họ là người có thể biến ước mơ của bản thân và người khác
trong hệ thống thành hiện thực; họ có uy tín, năng lực, phẩm chất tốt đẹp…
Lãnh đạo là một chức năng quan trọng của quản trị, là hoạt động căn bản
của nhà quản trị trong doanh nghiệp, nhằm biến “sản phẩm” của hoạch định và tổ
chức trở nên hiện thực thông qua việc tác động đến con người. Vai trò của lãnh đạo
được thể hiện ở vị trí của nhà quản trị (người lãnh đạo) trong tổ chức.
Lãnh đạo không phải là việc đứng ngoài, càng không phải là đứng trên tập

thể (nhóm) để ra lệnh, dọa nạt và mắng mỏ. Người lãnh đạo phải đặt mình trong
nhóm, là một thành viên và phải là thành viên đứng ở hàng đầu, tạo sự phấn khích
của cả nhóm trong quá trình thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là việc truyền ý chí cho người khác nên giúp cho nhà quản trị rèn
luyện và nâng cao được các phẩm chất, năng lực của nhân viên dưới quyền, tạo ra
được đội ngũ lao động biết làm việc và hăng hái làm việc.
Lãnh đạo giúp cho nhà quản trị xây dựng, củng cố và hoàn thiện bầu không
khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở với nhau giữa các thành
viên trong doanh nghiệp, tạo ra “sức mạnh tinh thần” của doanh nghiệp.
1.1.2. Tầm quan trọng của lãnh đạo
Sản phẩm hoạch định và tổ chức có trở thành hiện thực hay không tùy thuộc
vào hiệu quả của lãnh đạo.
Lãnh đạo có hiệu quả giúp khái quát được các nguồn tiềm năng của mỗi cá
nhân và tập thể doanh nghiệp.
Giúp nâng cao năng lực, phẩm chất của nhân viên và tạo ra bầu không khí
lành mạnh, sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung lý luận của chức năng lãnh đạo
1.2.1. Các nguyên tắc lãnh đạo
Lãnh đạo là hoạt động mang tính khoa học song do “tác động” trực tiếp đến
con người nên mang tính nghệ thuật nhiều hơn. Để lãnh đạo thành công nhà quản
trị cần tuân thủ những nguyên tắc lãnh đạo sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu.
Mỗi cá nhân, bộ phận trong tổ chức có mục tiêu nhất định, để lãnh đạo thành
công nhà quản trị phải tạo ra sự “giao thoa” hài hòa giữa các mục tiêu của mỗi cá
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
nhân, với bộ phận và toàn bộ tổ chức. Phải dung hòa được các lợi ích của cá nhân
với nhau và với tập thể, giữa các bộ phận với nhau và toàn bộ tổ chức.
Sự thống nhất về mục tiêu, nguyện vọng, ước muốn là cơ sở bền vững cho sự

thống nhất về nhận thức và hành động, tạo sức mạnh của tổ chức để đạt được mục
tiêu chung của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi cá nhân, bộ phận.
Nguyên tắc 2: Nhà quản trị phải đóng vai trò là “phương tiện” để giúp nhân
viên thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn của họ
Cơ sở của nguyên tắc: Nhân viên thường có xu hướng phục tùng, đi theo, làm
theo những ai giúp họ thỏa mãn các nhu cầu của họ
Hoạt động lãnh đạo của nhà quản trị là chỉ dẫn, tạo động lực cho nhân viên
để họ hành động thực hiện mục tiêu của tổ chức, qua đó đạt được mục tiêu riêng
của mình. Để làm điều đó nhà quản trị cần phải hiểu biết nhu cầu, động cơ và hành
vi của nhân viên.
Nguyên tắc 3: Làm việc (lãnh đạo) phải theo chức trách và quyền hạn
Mỗi nhà quản trị trong hệ thống tổ chức đều có quyền, trách nhiệm theo quy
định và chỉ được sử dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình để tác
động (gây ảnh hưởng) đến nhân viên dưới quyền.
Tránh xu hướng lạm dụng hay né tránh quyền lực đều có thể dẫn đến hậu
quả xấu trong hành động lãnh đạo.
Sử dụng quyền lực phải gắn với trách nhiệm.
Nguyên tắc 4: Uỷ nhiệm và ủy quyền
Uỷ nhiệm và ủy quyền là giao nhiệm vụ và trao quyền để họ thay mình thực
hiện (giải quyết) nhiệm vụ nào đó.
Cho người khác quá trình ủy quyền gồm:
Xác định kết quả mong muốn
Giao nhiệm vụ
Giao quyền hạn để thực hiện nhiệm vụ, việc
Uỷ quyền có thể bằng miệng hay văn bản
Uỷ nhiệm, ủy quyền giúp nhà quản trị giảm nhẹ được công việc phải làm (vì
một người không thể làm tất cả mọi công việc của mình để hoàn thành mục tiêu) để
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn

tập trung vào những khâu then chốt, vừa kích thích tính tự chủ, sáng tạo và tinh
thần trách nhiệm cấp dưới qua đó hoàn thành công việc (lãnh đạo) trong phạm vi
chức trách tốt hơn.
Các nguyên tắc cần tuân thủ trong ủy nhiệm, ủy quyền:
Uỷ nhiệm, ủy quyền phải trong phạm vi chức trách của mình.
Trao quyền phải gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ tương xướng
Thời hạn ủy quyền và ủy nhiệm phải xác định rõ
Cần tránh 2 xu hướng trong ủy nhiệm, ủy quyền:
Cấp trên ôm đồm, không đủ cấp dưới dẫn đến mệt mỏi, công việc không chạy,
hiệu quả thấp.
Giao cho cấp dưới song buông xuôi, thiếu kiểm soát → hậu quả xấu.
1.2.1. Lựa chọn phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là biểu hiện của phong cách nhà quản trị, là những
dạng chung nhất của hành vi, cách ứng xử của người lãnh đạo đối với người dưới
quyền trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu.
1.2.1.1. Các phong cách lãnh đạo:
Phong cách lãnh đạo độc đoán: Lãnh đạo độc đoán là sự áp đặt công việc với
sự kiểm soát và giám thị chặt chẽ. Quản trị viên độc đoán thường lấy mình làm
thước đo giá trị. Họ không quan tâm đến ý kiến của người khác dù là đồng đội hay
nhân viên mà chỉ hoàn toàn dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của chính mình. Hình
thức này thường phù hợp với lối quản trị cổ điển, hoặc khi tổ chức đang trong tình
trạng canh tân nội bộ để loại trừ những phần tử làm lũng đoạn sinh hoạt chung,
vv… Nhất là khi tinh thần kỷ luật và trật tự của tổ chức lỏng lẻo cần sửa đổi.
Phong cách lãnh đạo dân chủ: Quản trị viên theo đường lối lãnh đạo dân chủ
là người biết tạo ra những cuộc thảo luận giữa đội ngũ để tìm một quyết định
chung. Một khi đã quyết định dù là ý kiến của bất cứ thành viên nào trong đội ngũ,
công tác sẽ được thực hiện theo quyết định đó. Lối lãnh đạo này đem lại sự nhất trí
trong tổ chức và giúp cộng tác viên hay nhân viên nắm quyền chủ động trong việc
thi hành công tác. Nhân viên trong các tổ chức với lối lãnh đạo này thường có cơ
hội phát huy sáng kiến cao. Do đó, tinh thần làm việc cũng cao và đạt hiệu năng.

SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Hầu hết các đại công ty Hoa Kỳ đang áp dụng hình thức lãnh đạo này trong mọi
khâu việc và ban ngành.
Phong cách lãnh đạo tự do: Nhiều tổ chức thương mại mang tầm cỡ trung
bình hay nhỏ thường áp dụng cả hai hình thức lãnh đạo trên cùng một lúc. Các
quản trị viên áp dụng lối lãnh đạo dân chủ là lắng nghe ý kiến của nhân viên hay
cộng sự viên và đem áp dụng vào công tác. Khi áp dụng, họ vẫn dùng lối áp đặt và
giám thị chặt chẽ để bảo đảm phẩm và lượng sản xuất, hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, khi
quản trị viên biết sử dụng hình thức hỗn hợp, họ thường nhẹ nhàng hơn khi áp
dụng hình thức độc đoán và tôn trọng nhân viên hơn một quản trị viên chỉ hoàn
toàn theo lối lãnh đạo độc đoán.
Gây ảnh hưởng (tác động) đến người dưới quyền để họ tuân thủ, nghe theo và
hành động nhằm đạt được mục tiêu có thể sử dụng những phong cách khác nhau, mỗi
phong cách có ưu nhược điểm nhất định; thích hợp với mỗi tình huống, hoàn cảnh nhất
định.
Do đó điều quan trọng đối với nhà lãnh đạo là phải nhận dạng đúng hoàn
cảnh và lựa chọn đúng phong cách lãnh đạo cho mỗi tình huống.
1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn phong cách lãnh đạo:
Các yếu tố của bản thân nhà lãnh đạo: Tính cách, trình độ, năng lực, trạng
thái tâm sinh lý, vị trí công tác, nghề nghiệp, mục tiêu mong muốn đạt được. Nhà
quản trị thuộc loại người như thế nào, phụ thuộc vào cá tính của họ. Cá tính của
nhà quản trị là những nhân tố quyết định đến phương thức lãnh đạo cũng như việc
sử dụng nhân viên, bố trí và phân công họ. Mỗi loại cá tính sẽ có phương thức và
nghệ thuật sử dụng nhân viên khác nhau.
Cuộc sống của tập thể và của từng nhân viên có những niềm vui, nỗi buồn
hay những lúc làm việc căng thẳng. Vì vậy mà phương thức lãnh đạo và sử dụng họ
theo mỗi tình huống cũng khác nhau.
Các yếu tố bên ngoài: hoàn cảnh, tình huống quản trị, trang thái tinh thần,

tâm lý, tính cách, trình độ, kinh nghiệm; tuổi tác, giới tính và đối tượng tác động,
bầu không khí, văn hóa tổ chức Đối với cá nhân nhân viên: Không bao giờ có hai
người giống hệt nhau về tâm lý, tính cách cũng như vóc dáng. Chính những điểm khác
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
biệt đó đòi hỏi nhà quản trị cần có phương pháp lãnh đạo, nghệ thuật sử dụng họ khác
nhau.
Đối với tập thể nhân viên: Đặc tính chung của những người trong một nhóm
ảnh hưởng đến phương pháp và nghệ thuật sử dụng. Những người trong một nhóm
có thể khác nhau về quan điểm sống, về văn hóa của tập thể chính sự khác nhau
đó mà nhà quản trị chọn phương pháp lãnh đạo và sử dụng khác nhau cho phù hợp.
Tình huống lãnh đạo và sử dụng: Cuộc sống của tập thể và của từng nhân
viên có những niềm vui, nỗi buồn hay những lúc làm việc căng thẳng. Vì vậy mà
phương thức lãnh đạo và sử dụng họ theo mỗi tình huống cũng khác nhau.
1.2.2. Các kỹ năng lãnh đạo
Kỹ năng lãnh đạo là nói về khả năng vận dụng những kiến thức về lãnh đạo
vào hoạt động thực tế để đạt được hiệu quả lãnh đạo cao nhất. Một nhà lãnh đạo
tốt phải có được các kỹ năng nhận thức, kỹ năng quan hệ và kỹ năng công việc.
Tất nhiên, không ai có thể hội tụ đủ tất cả các kỹ năng này, nhà lãnh đạo có
thể có kỹ năng này nhưng không có kỹ năng kia. Vì vậy, họ cần phải có khả năng
học tập liên tục và tự phát triển những kỹ năng mà mình còn khiếm khuyết, cũng
như cần phải áp dụng một cách rất linh hoạt các kỹ năng trong công việc lãnh đạo
của mình.
1.2.2.1. Kỹ năng nhận thức
Bao gồm khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề, suy nghĩ logic và toàn diện.
Nhà lãnh đạo cần có các kỹ năng này để nhận thức được các xu thế phát triển,
những cơ hội và thách thức trong tương lai, dự đoán được những thay đổi, từ đó
hình thành nên tầm nhìn cho tổ chức.
1.2.2.2. Kỹ năng quan hệ xã hội

Bao gồm khả năng nhận thức về hành vi của con người và quá trình tạo lập
mối quan hệ giữa con người với con người. Cụ thể đó là những hiểu biết về cảm xúc,
thái độ, động cơ của con người thông qua lời nói và hành động của họ. Chính kỹ
năng “hiểu người” sẽ giúp nhà lãnh đạo có cách truyền cảm hứng và tạo động lực
cho cấp dưới một cách hiệu quả.
1.2.2.3. Kỹ năng công việc
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Là những kiến thức về phương pháp, tiến trình, kỹ thuật… về một lĩnh vực
chuyên biệt nào đó. Người lãnh đạo cần phải là người sở hữu các tri thức và phải là
chuyên gia trong lĩnh vực họ đang làm.Một nhà lãnh đạo tốt phải là một nhà quản
lý giỏi, vì vậy nhà lãnh đạo phải có được các kỹ năng quản lý, lập kế hoạch…của một
nhà quản lý.
1.2.2.4. Kỹ năng giao tiếp
Sự giao tiếp là cơ sở của những nhà lãnh đạo. Giao tiếp là một quá trình có
tính năng động cao liên quan tới hành động và phản ứng của những người tham
gia quá trình giao tiếp đó.
a. Các mục tiêu giao tiếp
Có bốn mục tiêu giao tiếp khác nhau có thể nhận dạng được:
Thuyết phục: hầu hết mục tiêu của giao tiếp đều thuộc loại này.
Thông báo: Nhằm chuyển các yếu tố và thông tin qua các dạng văn bản khác
nhau.
Tình cảm: Thể hiện tình cảm đan xen trong công việc.
Xuyên tạc: Ý nghĩa của loại giao tiếp này có liên quan đến thông tin giả, đánh
lừa người nhận thông tin trong giao tiếp, nhưng thường nhằm những mục đích tích
cực.
b. Các phương pháp giao tiếp
Sự lắng nghe: là chìa khóa để giao tiếp thành công. Người ta ước tính
khoảng 45% quá trình giao tiếp liên quan đến sự lắng nghe, 30% liên quan đến lời

nói, 16% liên quan tới đọc và 9% liên quan tới viết. Lắng nghe là một kỹ năng mà
nhà quản trị có thể học và sử dụng trong quá trình thực hiện hoạt động bán hàng.
Có 4 giai đoạn lắng nghe trong giao tiếp:
Cảm giác: Đó là khả năng cảm giác trực tiếp khi nghe hoặc có thể được biểu
hiện thông qua nét mẳ, cử chỉ hành vi.
Hiểu: Đó là việc hiểu xem mình đang tiếp xúc với vấn đề gì
Đánh giá: Điều đó liên quan đến việc quyết định cách giao tiếp thích hợp và
giá trị của nó.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Phản ứng lại: Nhà quản trị bán hàng thể hiện bằng lời hoặc bằng cử chỉ hành
vi để người cung cấp thông tin biết họ đã nhận được thông tin.
Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ
Kỹ năng nói: Thường kỹ năng nói của những nhà lãnh đạo được phát triển
trong quá trình làm việc, được đúc kết từ kinh nghiệm, hoặc tham gia các lớp bồi
dưỡng cho lãnh đạo.
Kỹ năng viết: Các nhà lãnh đạo cần có khả năng viết tốt, vì trong quá trình
làm việc sẽ có rất nhiều văn bản giao dịch với đối tác, hay văn bản với các cấp trong
công ty. Văn bản cần được trình bày rõ ràng, ngắn gọn và chính xác.
Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ
Dạng giao tiếp này có thể cs sức mạnh lớn và đôi khi là dạng giao tiếp có hiệu
quả hơn. Giao tiếp bằng cử chỉ nét mặt bao gồm cử chỉ, điệu bộ, sự biểu lộ nét mặt,
quần áo, sự vận động và dáng điệu của cơ thể… Các hành vi này chứa đựng rất
nhiều thông tin, là dấu hiệu thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình, sự nhiệt tình
hay không nhiệt tình.
c. Quá trình giao tiếp
Mối liên hệ trên xuống: Mối liên hệ từ cấp trên xuống cấp dưới có thể được
thực hiện bằng nhiều cách: trực tiếp hoặc gián tiếp qua báo cáo, thông qua điện
thoại, hoặc tổ chức các cuộc họp.

Thông tin gửi lên: Bao gồm các vấn đề như ý kiến phản hồi đối với các thông
tin từ trên xuống, những thông tin thu thập được… Lượng thông tin này nếu các
nhà lãnh đạo biết khích lệ và nêu bật được tầm quan trọng thì rất hữu ích trong
quá trình ra quyết định.
Hàng ngang: Các nhà lãnh đạo trong quá trình thực hiện hoạt động của mình
ngoài các mối quan hệ với cấp trên,cấp dưới còn có các mối quan hệ ngang cấp. Các
mối quan hệ này là mối quan hệ phối hợp mang tính hỗ trợ công việc. Thông
thường những thông tin liên lạc trong trường hợp này mang tính thân mật.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Biện pháp giảm thiểu sự thất bại trong thông tin liên lạc: Trách nhiệm của
nhà lãnh đạo là phải đảm bảo thiết lậo và duy trì được hệ thống thông tin liêc lạc
mở rộng đồng thời đảm bảo thông tin được truyền nhanh chóng và chính xác.
Trong quá trình thông tin được truyền trong hoạt động bán hàng có thể xảy ra tình
trạng những người nhận thông tin xử lý, diễn dịch thông tin theo những cách khác
nhau… Điều này có thể dẫn đến tình trạng nghẽn thông tin hoặc mất đi tính chính
xác của thông tin.
1.2.2.5. Kỹ năng ra quyết định
Quyết định là sự phán xét trên cơ sở lựa chọn giữa hai hay nhiều khả năng
khác nhau và nảy sinh trong một số lưỡng vô hạn các tình huống từ việc giải quyết
một vấn đề cho đến việc thực hiện một loạt các hoạt động tiếp theo. Ra quyết định là
quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một chương trình hành động thích hợp trong
số nhiều chương trình hành động khác nhau đã được chuẩn bị nhằm đáp ứng nhu
cầu tình huống.
Để đưa ra một quyết định phải trải qua một quá trình bao gồm các bước:
phát hiện, phân tích, đánh giá, lựa chọn, lập kế hoạch, thực hiện…
Phát hiện vấn đề: Giai đoạn đầu tiên khi ra quyết định là phải nhận ra được
vấn đề đang tồn tại đòi hỏi một quyết định. Chuẩn đoán, phát hiện các vấn đề một
cách chính xác là nhiệm vụ rất quan trọng, có tính quyết định đối với kết quả giải

quyết vấn đề. Nói cách khác, trước khu đưa ra bất cứ quyết định nào đều phải nhận
dạng định nghĩa cũng như xác định ranh giưosi của nó một cách rõ ràng.
Tiến hành phân tích: Để có các quyết định hợp lý và có cơ sở cần phân tích
các dữ liệu thích hợp. Để phân tích cần phải tập hợp các dữ liệu về tình huống, xác
định phạm vi vấn đề, ước lượng hậu quả của vấn đề và xem xét những hạn chế có
thể ảnh hưởng đến các giải pháp của vấn đề.
Đánh giá các khả năng: Lập một bảng danh sách gồm tất cả lựa chọn có thể
trong đó bao gồm cả việc lựa chọn không làm gì cả. Bản thân việc không chọn lựa
một trong những khả năng đã đề ra cũng là một quyết định. Sau đó tiến hành đánh
giá các lựa chọn thay thế. Đây là việc đánh giá giá trị của mỗi lựa chọn. Hãy cân
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
nhắc mặt tiêu cực của các lựa chọn khác nhau và mặt tích cựa của chúng. Đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến mỗi lựa chọn.
Lựa chọn giải pháp: Lựa chọn một số giải pháp thực thi. Suy nghĩ và so sánh
đến ưu điểm, nhược điểm của từng giải pháp. Xác định hậu quả tiềm tang và các kết
quả có thể đạt được cho mỗi lựa chọn và ảnh hưởng của nó đối với người khác.
Cuối cùng kết hợp tất cả các thông tin để quyết định đâu là lựa chọn tốt nhất. Chọn
giải pháp tốt nhất không phải đã đảm bảo cho thành công mà còn đòi hỏi sự chấp
nhận, ủng hộ và trách nhiệm của những người thực hiện.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động: Lập một kế hoạch chi tiết cho
việc thực hiện quyết định. Nêu rõ cần thực hiện những hành động gì, phương pháp
tiến hành, trình tự tiến hành, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của những người
tham gia… Sau khi lập kế hoạch thì nhà lãnh đạo tiến hành quyết định và thực hiện
quyết định. Nhà lãnh đạo cần phải biết chịu trách nhiệm về quyết định và hành động
của mình.
1.2.2.6. Kỹ năng gây ảnh hưởng
Các nhà lãnh đạo chuyên nghiệp phả gây ảnh hưởng để mọi người tự nguyện
ủng hộ mình. Các nhà lãnh đạo xuất sắc thường tìm kiếm cam kết tận tâm hơn là

dựa vào mệnh lệnh và phục tùng. Họ gây dựng long khát khao ủng hộ trong số
những người đi theo họ hơn là ra lệnh cho cấp dưới tuân thủ các yêu cầu. Họ khích
lệ nhiều hơn là yêu cầu. Ở bất kỳ cấo độ nào, những người đưa ra một định hướng
sẽ trở thành nhà lãnh đạo khi những người khác tự nguyện đi theo.
Tất cả các nhà lãnh đạo đều đã phát triển một số kỹ năng trong lĩnh vực nhất
định bởi họ đều có được những người ủng hộ tình nguyện trong một số tình huống
nào đó. Nhưng để mở rộng khả năng và nâng cao hiệu quả lãnh đạo họ phải sử
dụng thành thạo rất nhiều kỹ năng. Để hoạt động trong một phạm vi ảnh hưởng
lưosn hơn, các nhà lãnh đạo phải đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng hiện có,
phải thường xuyên thực hành để tiến tới sự hoàn thiện các kỹ năng lãnh đạo.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo của các nhà lãnh đạo
trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
1.3.1.1. Vĩ mô
Thị trường: những thay đổi kinh tế là các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến
tổ chức, thường có tác động đến các quyết định của nhà quản trị.
Cơ chế Nhà nước thay đổi cũng ảnh hưởng đến mô hình kinh quanh quản lý,
xáo trộn gây ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo.
Văn hóa xã hội: ảnh hưởng đến từng người. Văn hóa phương Đông với một
đất nước Nông nghiệp có ảnh hưởng khá nhiều đến phong cách lãnh đạo của nhà
quản trị nói chung.
1.3.1.2. Vi mô
Khách hàng: Khách hàng là yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Nhu cầu
của khách hàng có ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến các quyết định của nhà quản trị trong việc
đưa ra các chiến lược, giải pháp hay thúc đẩy, tăng lượng hàng bán.
Nhà cung cấp: gồm có nguồn vật liệu sản xuất, nguồn vốn và lao động. Các

quyết định của nhà quản trị sẽ là yếu tố quyết định đến số lượng hàng hóa, nếu
đánh giá đúng vị thế của mình đối với nhà cung cấp sẽ tránh được những tổn thất
to lớn. Nguồn vốn: Các nhà quản trị cần cân nhắc nguồn vốn của mình để có một
hướng đi phù hợp và tránh lãng phí. Lao động: Để có được một lực lượng lao động
tốt, nhà quản trị cần có khả năng thu hút và giữ chân họ.
Đối thủ cạnh tranh: Để có được chỗ đứng trên thị trường, nhà quản trị cần
nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo lợi thế cho mình, cạnh tranh với các
đối thủ giành thị trường.
1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Các nhân tố chủ từ nhà lãnh đạo
a. Sự chính xác về nhận thức của nhà lãnh đạo
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Douglas McGregor cho rằng sự chính xác trong nhận thức đóng vai trò quan
trọng trong phong cách lãnh đạo. Một quản trị viên sẽ đánh mất cơ hội đạt hiệu
năng trên cộng sự viên của mình nếu có những nhận thức sai lầm thiếu chính xác về
khả năng của người đó. Sự nhận thức sai lầm sẽ đem đến hậu quả là đặt họ vào sai
chỗ. Điều đó có thể làm hỏng cả một kế hoạch lớn lao của tổ chức nếu chức vụ có
tầm ảnh hưởng trên nhiều người và nhiều công tác. Nhiều quản trị viên còn mắc
cơn bệnh trầm kha là yên chí hay còn gọi là thành kiến. Một nhân viên làm sai việc
gì không có nghĩa là luôn luôn sai hay xấu. Họ cần được hướng dẫn và huấn luyện
để trở nên tốt hơn. Nếu quản trị viên là người có nhận thức chính xác, chắc chắn họ
sẽ nhận ra điều ấy để hoàn hảo hoá đội ngũ của mình
b. Sự hiểu biết về nhiệm vụ của nhà lãnh đạo
Nhiệm vụ của một nhóm hay một cá nhân là những gì cần phải hoàn thành
trong một công việc. Các nhiệm vụ do ban lãnh đạo hay do nhân viên tự đặt ra.
Nhiệm vụ có thể có cơ cấu rất rõ ràng hoặc có thể không có cơ cấu rõ ràng. Do vậy,
những người lãnh đạo phải có khả năng đánh giá đúng những nhiệm vụ mà những
người cấp dưới của mình đang thực hiện. Trong tình huống nhiệm vụ không có cơ

cấu rõ ràng phong cách lãnh đạo mệnh lệnh hay độc đoán có thể hoàn toàn không
thích hợp, vì nhân viên cần những nguyên tắc chỉ đạo, quyền tự do hành động và
những nguồn tài nguyên cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Những nhà lãnh đạo
phải có hiểu biết về mặt kỹ thuật về công việc và những yêu cầu của nó.
c. Quá trình đào tạo, kinh nghiệm và tính cách của nhà lãnh đạo
Một người lãnh đạo nếu có quá trình hoạt động tốt với kinh nghiệm phong
phú thường có những chọn lựa phương cách lãnh đạo phù hợp với nhân sự trong
tay. Cấu trúc lãnh đạo và tổ chức công việc tùy thuộc vào phương cách của người
lãnh đạo. Một phương cách đạt hiệu năng là phương cách thích hợp với hoàn cảnh,
môi trường, nhân sự, và mục tiêu của tổ chức. Không thể dùng cấu trúc phức tạp
cho một hoàn cảnh tài chánh eo hẹp hay một môi trường đơn giản… hay ngược lại,
không thể dùng một cấu trúc đơn giản cho một tổ chức lớn trong một môi trường
cạnh tranh phức tạp, vv. Đồng thời, một người lãnh đạo tốt rất cần am tường về
công tác và tổ chức mình lãnh đạo. Càng thấu hiểu về việc phải làm và đang làm,
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
càng có cơ hội đạt hiệu năng qua việc hướng dẫn và dùng người vào đúng vị trí
công việc. Thật khó có thể kiểm tra công việc hoặc giám định công việc của người
khác khi chính mình không hiểu công việc một cách thấu đáo.
d. Sự liên hệ với đồng nghiệp của nhà lãnh đạo
Tương giao tốt với những người lãnh đạo khác trong ban ngành hoặc tổ
chức cũng là điều cần thiết để trao đổi kinh nghiệm, ý kiến, tư tưởng, hoặc gợi ý.
Người Hoa Kỳ có câu “hai đầu giỏi hơn một”, vì thế, một người lãnh đạo biết cầu
tiến là người luôn học hỏi qua việc mưu tìm sự nâng đỡ, khuyến khích của đồng
nghiệp để trau dồi và canh tân. Đồng nghiệp và công tác của họ cũng là những tiêu
chuẩn để so sánh và giám định thành quả công tác của mình hoặc đối chiếu và cải
tiến phương cách lãnh đạo cho thích hợp hơn với tổ chức
1.3.2.2. Các nhân tố khác bên trong doanh nghiệp
a. Trình độ cộng sự viên

Trình độ cộng sự viên: Trình độ của các cộng sự viên cũng là một trong
những dữ kiện quan trọng ảnh hưởng nhiều tới phương cách lãnh đạo của một
quản trị viên. Công tác lãnh đạo là một tiến trình chia sẻ hỗ tương. Chẳng hạn,
người lãnh đạo nắm trong tay các cộng sự viên nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật hiện
đại, có kiến thức và kinh nghiệm. Các cộng sự viên này nên được tham gia vào công
tác lãnh đạo nhiều hơn bình thường để phát triển đội ngũ và tổ chức, và dĩ nhiên
bớt việc quản trị có tính cách độc tài và áp đặt. Ngược lại, nếu đa số các cộng sự
viên ít kinh nghiệm, thiếu kiến thức và tay nghề yếu, thì người lãnh đạo cần cấu trúc
công việc chặt chẽ với sự giám thị và cần sự cứng rắn hơn. Hersey và Blanchard khi
nói đến trình độ cộng sự viên đã nhấn mạnh đến sự già dặn của họ. Sự già dặn về
công việc bao gồm kiến thức, chuyên môn và kinh nghiệm để thực hiện công tác mà
không cần sự giám thị. Sự già dặn về tâm lý là thái độ sẵn sàng thi hành một công
tác được trao phó. Cả hai sự già dặn này phải song hành mới được coi là già dặn
đúng nghĩa.
b. Những kỳ vọng của người đồng cấp đối với nhà lãnh đạo
Những người lãnh đạo hình thành nên những mối quan hệ với những người
lãnh đạo khác. Các mối quan hệ đồng cấp này được sử dụng để trao đổi các ý tưởng,
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
những ý kiến, kinh nghiệm và những gợi ý. Những người đồng cấp của người lãnh
đạo có thể ủng hộ và khuyến khích những hành vi lãnh đạo khác nhau, vì thế mà có
ảnh hưởng đến người lãnh đạo đó sau này. Những người đồng cấp là một nguồn
quan trọng để so sánh là nguồn thông tin trong khi lựa chọn và sửa đổi phong cách
lãnh đạo.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO
CỦA CÔNG TY CP TỔNG BÁCH HÓA
2.1. Khái quát về công ty
2.1.1. Tên và địa chỉ công ty
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG BÁCH HOÁ

- Tên tiếng Anh: General Department Store Joint Stock Company
- Tên viết tắt: TBH
- Mã số thuế: 0101527970
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
- Trụ sở chính: 38 Phan Đình Phùng, phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Hà
Nội.
Điện thoại: (84 - 4) 37 34 91 27- 38 456 147- 3 8455013 Fax: (84 - 4) 38455013 -
38452792
- Email:
- Website : www.tbh.com.vn
- Quyết định thành lập: Quyết định số 0633/2004/QĐ-BTM do Bộ Trưởng Bộ
Thương Mại cấp ngày 24/05/2004.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0101527970 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư
TP Hà nội cấp lần đầu ngày 16-08-2004. Thay đổi lần 4 ngày 09-09-2010.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Tổng Bách Hoá (TBH) tiền thân là Tổng Công ty Vải, Bách Hóa,
Kim Khí do Phó Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ký Nghị Định số 419- TTg thành lập
ngày 04-12-1954.
Trải qua hơn 50 năm hoạt động, Công ty đã đóng góp vào công cuộc xây
dựng, tái thiết đất nước trong thời kỳ kháng chiến và giai đoạn đất nước đổi mới.
Công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi từ Tổng Công ty Vải, Bách Hóa, Kím Khí
sang Cục Bách Hóa Ngũ Kim, sang Tổng Công ty Bách Hoá, Công ty Bách Hoá Trung
Ương, Công ty Bách Hóa I.
Năm 2004, Công ty Bách Hóa I được cổ phần hóa thành Công ty cổ phần.Hiện
nay Công ty Cổ phần Tổng Bách Hóa trực thuộc Bộ Công Thương.
Công ty CP Tổng Bách Hoá là doanh nghiệp cổ phần đa sở hữu. Tổ chức quản
lý theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Tỉ lệ vốn nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp chiếm 49% tương ứng với

152.770 cổ phần bằng 15.277.000.000 đồng.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Thực hiện các nghiệp vụ XNK: XNK trưc tiếp; XNK đối lưu; tạm nhập tái
xuất…phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Liên doanh, liên kết, hợp tác với các đơn vị sản xuất trong và ngoài nước.
Sử dụng hợp lí vốn để tiến hành kinh doanh có lãi, giúp công ty phát triển.
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Tìm kiếm bạn hàng, thị trường lâu dài, ổn định…
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Thành viên hội đồng quản trị
Danh sách thành viên Hội đồng quản trị Công ty CP Tổng Bách Hoá
1 Bà Lê Thị Hợp Chủ tịch HĐQT
2 Ông Nguyễn Duy Khanh Phó chủ tịch HĐQT
3 Ông Đinh Ngọc Khanh Uỷ viên HĐQT
4 Ông Phạm Ngọc Dương Uỷ viên HĐQT
5 Ông Nguyễn Đình Hiệp Uỷ viên HĐQT
Danh sách thành viên Ban kiểm soát Công ty CP Tổng Bách Hoá
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn
1 Bà Phạm Thanh Bình - Trưởng Ban
2 Bà Trần Thị Kim Oanh - Thành viên
3 Bà Đàm Thị Thúy - Thành viên
Thành viên ban Tổng giám đốc
Danh sách thành viên Ban Tổng Giám đốc Công ty CP Tổng Bách Hoá
1 Ông Đinh Ngọc Khanh Tổng giám đốc
2 Ông Phạm Ngọc Dương Phó Tổng giám đốc

3 Ông Nguyễn Đình Hiệp Phó Tổng giám đốc
4 Bà Chử Thị Ngọc Huyền Phó Tổng giám đốc
2.1.5. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.5.1. Kinh doanh Thương mại:
Kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ các nhóm mặt hàng chủ lực
sau:
Đường: Đường kính , đường tinh luyện, đường vàng (bao 30, 50 kg) Việt
Nam, Thái Lan. Túi 0,5 kg, 1 kg thương hiệu TBH. Do TBH đóng gói và phân phối.
Sắt thép : Phôi thép, Thép xây dựng, Thép công nghiệp (Malayxia, Inđônêxia,
Trung Quốc, Việt Nam)
Nhựa đường: 60/70 Malayxia, Iran.
Nông sản lương thực: Tấm, Gạo, ngô, sắn lát, càphê, hạt điều, cao su
Giấy & nguyên liệu giấy: giấy photo, giấy cuộn lô lớn, in báo, bột giấy, giấy
phế liệu.
Các mặt hàng khác:
Kim loại màu ( Đồng thỏi, đồng dây, nhôm thỏi)
Phân bón các loại (đạm, lân, kali, NPK)
2.1.5.2. Kinh doanh kho & dịch vụ kho:
Cung cấp kho, bãi cho thuê có dịch vụ kho chuyên nghiệp.
2.1.5.3. Kinh doanh bất động sản:
Cho thuê văn phòng.
Các dự án kinh doanh bất động sản tại các địa điểm Công ty đang quản lý và
sử dụng ở Hà Nội và Hải Phòng.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 đến 2013
Đơn vị tính: đồng
SVTH: Vũ Thanh Huyền Lớp: K8CQ2A

×